Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
mỗi phòng ban có cơ cấu, chức năng và nhiệm vụ riêng nhưng đều hoạt động theo định
hướng chung của ngân hàng nên có sự hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các phòng.
Thuận lợi có nhiều như vậy nhưng trong quá trình hoạt động TCB cũng gặp những khó
khăn về môi trường hoạt động cũng như nội bộ ngân hàng do đó còn bộc lộ nhiều hạn
chế.
*Khó khăn
- Sức ép về tỉ lệ vốn an toàn tối thiểu 8%, theo quy định của NHNN làm giảm phần nào
sự tăng trưởng về tài sản của TCB do quy mô vốn điều lệ nhỏ.
- Sức ép cạnh tranh ngày càng lớn từ các ngân hàng TMQD, NHTCMP cũng đang trong
quá trình cơ cấu mạnh mẽ, thực hiện những chương trình cải cách, hiện đại hoá toàn diện.
- Sự hội nhập quốc tế nhanh chóng gây áp lực cạnh tranh cho các ngân hàng trong nước
do sự tràn vào của ngân hàng nước ngoài, các ngân hàng nước ngoài ngày càng mở rộng
phạm vi hoạt động theo chính sách tự do hoá dần dần khu vực tài chính theo các cam kết
quốc tế của Việt Nam. Các tổ chức tài chính mới đang được hình thành tham gia chia sẻ
thị trường ngày càng nhiều.
- Thị trường chứng khoán ngày càng phát triển, tạo thêm một kênh huy động vốn lớn,
cạnh tranh mạnh mẽ với các ngân hàng thương mại. Sự đan chéo các sản phẩm ngân
hàng, tài chính, tiền tệ, đầu tư và bảo hiểm đang được mở rộng phạm vi và quy mô cạnh
tranh lên rất nhiều lần.
- Cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường lao động nên khó khăn trong việc thu hút và giữ
những người có năng lực, trình độ cao, yếu tố chính đảm bảo cho ngân hàng có được thế
cạnh tranh lâu dài.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Bên cạnh những khó khăn mang tính khách quan kể trên, TCB còn gặp phải một số khó
khăn mang tính chủ quan đó là những yếu kém trong công tác điều hành trong nội bộ tổ
chức của TCB.
- Thứ nhất,, khách hàng của TCB chỉ tập trung tại các thành phố lớn. Cờu trúc khách
hàng thiếu định hướng, dàn trải , gặp đâu làm đó, không có sự chọn thị trường mục tiêu
một cách cụ thể. Hiện tại ngân hàng đang chuyển dịch cơ cấu khách hàng phù hợp với
các mục tiêu đề ra kết hợp với việc phát triển sản phẩm mới và phù hợp với quy mô của
ngân hàng.
- Thứ hai là khó khăn trong việc thống nhất mục tiêu phát triển của ngân hàng trong các
cổ đông: một số cổ đông tham gia ngân hàng một cách ngẫu nhiên, một số khác nhắm
vào việc sử dụng các dịch vụ tài chính của ngân hàng để phục vụ cho các hoạt động kinh
doanh khác của mình, vì thế vẫn còn có cổ đông không muốn xây dựng ngân hàng vững
mạnh và hy vọng thu lợi lâu dài từ ngân hàng.
- Thứ ba là vấn đề công nghệ, chương trình kế toán hiện đang được sử dụng là SIBA
không đáp ứng đáp ứng các tiêu chuẩn về hoạt động ngân hàng, quy trình kinh doanh có
mức độ tự động hoá thấp dẫn đến giảm hiệu quả và tăng rủi ro do lỗi của người làm gây
ra. Hiện nay TCB đang triển khai ứng dụng phần mềm quản trị ngân hàng Globus, áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000, nhằm phát triển và cung cấp các dịch
vụ ngân hàng với chất lượng cao.
Tóm lại hoạt động kinh doanh của TCB chịu tác động của cả yếu tố khách quan và chủ
quan, có cả khó khăn và thuận lợi nhưng vượt lên trên những khó khăn đó TCB đã đạt
được nhũng kết quả đáng khích lệ.
3.Cơ cấu tổ chức của Techcombank
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Bảng 1: Sơ đồ tổ chức TCB
II.Tình hình kinh doanh của Hội Sở Chính NHKT
Trong thời gian qua HSC đã có những thuận lợi cũng như những khó khăn trong việc
phát triển và chăm sóc khách hàng. Hội sở có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước ,
có hệ thống Techcombank trên khắp đất nước , có đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ
nhiệt tình ,năng động và sáng tạo , luôn đặt lợi ích của cá nhân trong lợi ích của Ngân
hàng.Với những ưu điểm trên , Hội sở đã đạt được các kết quả đáng khích lệ , thể hiện ở
các mặt hoạt động sau:
-Nghiệp vụ huy động vốn
Đối với một ngân hàng hay một doanh nghiệp , các yếu tố đầu vào và đầu ra có tác động
chính đến lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh. Với đối tượng kinh doanh là tiền tệ,
huy động vốn chính là đầu vào của một ngân hàng và khả năng đáp ứng nhu cầu của xã
hội , khả năng thu hút được khách hàng như thế nào một phần chủ yếu là do công tác huy
động vốn quyết định .
Với việc mở rộng mạng lưới Techcombank khắp đất nước , đẩy mạnh hoạt động PR và
Marketing , với mức lãi suất hợp lí cho các loại tiền gửi , luôn đưa ra các sản phẩm mới
đảm bảo khả năng cạnh tranh, Ngân hàng đã thu hút được một lượng vốn lớn , thể hiện sự
phát triẻn ngày càng vững chắc trong hoạt động quản lí và kinh doanh của ngân hàng . Cụ
thể:
Bảng 1: Tình hình biến động nguồn vốn huy động qua các năm
Đơn vị : Triệu Đồng
2000 998,51
2001
1335,506
336,996
33,75
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
2002
1849,25
513,74
38,47
2003
2542,72
693,47
37,50
( Nguồn:Báo cáo tổng hợp của phòng nguồn vốn từ 2000-2003 )
Qua số liệu trên ta thấy : nhìn chung mức độ huy động vốn của HSC tăng nhanh qua các
năm . Năm 2001 tăng 336,996 tỷ so với năm 2000 , tương đương với tỷ lệ 33,75% . Năm
2002 tăng 513,74 tỷ so với 2001 , tương đương với tỷ lệ tăng 38,47% .So với năm 2002,
năm 2003 tổng số vốn mà Techconbank huy động được là 2542,72 tỷ tương ứng với
37,5%.Với mức tăng trưởng nhanh chứng tỏ Ngân hàng đã phát huy được khả năng của
mình trong việc thu hút vốn nhàn rỗi của nền kinh tế.
Tính đến 31/12/2003, tổng tài sản của Techcombank đạt 4933,09 tỷ tăng so với
31/12/2002 là 823,27 tỷ, tương đương với 21,51%. Hết quý 1/2004, tổng tài sản đạt
1544,18 tỷ. Thị phần huy động vốn trên địa bàn vẫn được giữ vững trong điều kiện cạnh
tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng. Kết quả huy động vốn năm 2003 so với các
năm như sau:
Đơn vị : triệu đồng
Tổng nguồn vốn huy động
2542,72
693,47
1. Tổng huy động dân cư
748,08
148,26
2. Tiền gửi các TCKT
1794,64
500,21
Bảng 2: Số liệu vốn huy động
( Nguồn : Báo cáo tổng kết năm 2003 của phòng nguồn vốn )
Tổng nguồn vốn huy động từ các loại tiền gửi đạt 2542,72 tỷ ( không tính huy động khác
) tăng 693,47 tỷ so với đầu năm (37,5%). Trong đó huy động từ dân cư tăng 148,26 tỷ ,
huy động từ TCKT tăng 500,21 tỷ so với đầu năm.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Tính đến hết quý 1/2004 tổng nguồn vốn huy động đạt 2733,42 tỷ tăng 190,70 tỷ so với
cuối năm truớc, tăng 7,51% chủ yếu là tăng từ tiền gửi huy động từ dân cư do
Techcombank mở rộng thêm các điẻm huy động mới và tăng cường các hoạt động quảng
cáo , đồng thời không ngừng nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác huy
động vốn đối với từng cán bộ của ngân hàng
- Công tác tín dụng
Sử dụng nguồn vốn là nghiệp vụ tạo ra thu hập cho hầu hết các NHTM, đặc biệt là nghiệp
vụ Tín Dụng ,đây là nghiệp vụ truỳen thống của NHTM VN. Trong những năm gần đây
tình hình Kinh tế xã hội gặp nhiều khó khăn đã tác động đến hoạt động Tín Dụng của
Ngân hàng. Tuy nhiên Techcombank đã áp dụng nhiều biện pháp tích cực, tăng cuờng
các sản phẩm dịch vụ mới cung ứng cho khách hàng như phát hành Thẻ Fast accessconnect…, không ngừng hoàn thiện, nâng cao chất lượng các sản phẩm cũ nên công tác
Tín dụng có những chuyển biến tốt, thể hiện :
Bảng 3: Tình hình Tín dụng của Techcombank năm 2003
Đơn vị :triệu đồng
Tổng dư nợ Tín dụng
2725,9
622,6
1. Vay ngắn hạn
2063,1
476,1
75,5%
75,69%
2. Vay trung dài hạn
622,8
146,8
24,5%
24,31%
( Nguồn:Báo cáo tổng kết năm 2003 )
Qua số liệu ở bảng trên ta rút ra các nhận xét :
Tổng dư nợ tín dụng đạt 2725,9 tỷ tăng 622,6 tỷ so với năm 2002.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Tín dụng ngắn hạn đạt 2063,1 tỷ , tăng 476,1 tỷ so với cuối năm 2002.Tín dụng ngắn hạn
tăng nhiều hơn so với tỷ trọng tăng dư nợ tín dụng Điều này giúp ngân hàng sử dụng tốt
hơn nguồn vốn huy động được .
Tín dụng trung dài hạn đạt 622,8 tỷ đồng chiếm 24,31% trong tổng dư nợ
Nếu phân dư nợ theo thành phần kinh tế thì :
Bảng 4: tổng dư nợ phân theo thành phần kinh tế
Chỉ tiêu
2001 2002 2003
Tổng dư nợ 100
1424,73
100
DN tư nhân, công ty Cổ Phần TNHH
2103,30
100
2527,9
44,73 637,28 55,57 1168,8 58,57 1480,59
Khu vực Kinh tế Nhà nước 23,60 336,27 12,30 258,7 8,23
208,04
Cá nhân, Hộ gia đình
20,20 287,8 18,57 390,58 20,57 519,99
Đồng tài trợ, uỷ thác 7,57
107,85 9,82
DN có vốn đầu tư nước ngoài
3,90
206,54 8,83
223,21
55,56 3,74
78,66 3,8
96,06
Nhìn vào bảng trên ta thấy dư nợ theo thành phần kinh tế dần có sự chuyển biến. Vì mục
tiêu của Techcombank là nhắm vào những khách hàng có quy mô vừa và nhỏ nên cơ
cấu của các thành phần kinh tế trong tổng dư nợ cũng có nhiều chuyển biến. Năm 2003,
tổng dư nợ của ngân hàng là 2527,9 tỷ đồng. Trong đó dư nợ đối với thành phần DN tư
nhân, Công ty cổ phần, TNHH tăng lên là 58,57% so với 2002 với số tiền là1480,59, tăng
239,79 tỷ đồng. Khu vực Kinh tế nhà nước tiếp tục giảm, cụ thể 2003 là 208,04 tỷ giảm
50,66 tỷ đồng so với 2002. Thành phần Cá nhân, Hộ gia đình có dư nợ chiếm 20,57%
tổng dư nợ tín dụng , tăng 129,41 tỷ so với 2002. Đồng tài trợ ,uỷ thác tăng 16,67 tỷ so
với 2002. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng dư nợ là 17,4 tỷ so với 2002,
tương đương với tỷ lệ tăng là 3,8%.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Kiểm soát chất lượng Tín dụng luôn là nhiệm vụ trọng tâm của Techcombank trong năm
2003. Ban điều hành đã xây dựng được hệ thống kiểm soát chất lượng Tín dụng trên toàn
hệ thống và đi vào hoạt động nề nếp. Công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng các khoản
vay được thực hiện hàng tháng tại các chi nhánh và tại phòng quản lý Tín dụng HSC, kịp
thời nhắc nhở, chấn chỉnh tới từng khoản vay, từng cán bộ. Hệ thống tái thẩm định và
phân tích rủi ro Tín dụng đã dần được hình thành tại các đơn vị lớn, tạo ra các kênh phân
tích độc lập hỗ trợ cho việc đánh giá của cấp phê duyệt Tín dụng.
Chính vì vậy , công tác thu nợ được triẻn khai theo đúng kế hoạch đã đặt ra, cụ thể :
Tổng số nợ quá hạn từ 2002 về trước :120,4 tỷ
Đã thu hồi : 39,6 tỷ
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
2002 2003
Doanh số cho vay
4648 6077,7
Doanh số thu nợ
4013 5417,5
Bảng 5:Doanh số cho vay - Doanh số thu nợ
( Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2003)
Doanh số cho vay của 2003 lớn hơn 2002 là 1391,7 tỷ .
Doanh số thu nợ của 2003 lớn hơn 2002 là 1404, 5 tỷ
Nhìn chung, với tiềm lực và quy mô cũng như khả năng của ngân hàng thì chiến lược
nhằm vào các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa, các doanh nghiệp có hàm lượng sử
dụng dịch vụ ngân hàng cao luôn được chú trọng. Đồng thời ngân hàng đã phát triển
mạng lưới tại các vùng trọng điểm của đất nước nhằm tiếp tục mở rộng nền tảng khách
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
hàng dân cư, doanh nghiệp vừa và nhỏ, chuẩn bị bước phát triển mới triển lớn trong
những năm tới .
Tóm lại, hoạt động Tín dụng là một hoạt động cực kỳ quan trọng, nó tạo ra phần lớn thu
nhập của mỗi NHTM Việt Nam. Việc nghiên cứu hoạt động Tín dụng không chỉ nhằm
mục đích nắm được tình hình Tín dụng mà còn giúp cho ta thấy được cơ sở tạo ra thu
nhập cho Ngân hàng, đồng thời tìm ra các giải pháp thúc đẩy hoạt động này phát triển
nhằm tăng thêm thu nhập cho ngân hàng.
*) Hoạt động kế toán ngân quỹ
Công tác kế toán là mặt vô cùng quan trọng giúp ngân hàng trong việc ghi chép
phản ánh, giám sát cũng như thúc đẩy hoạt động kinh doanh. HSC luôn xác định phải
hạch toán đầy đủ kịp thời đúng chế độ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phục vụ khách
hàng một cách nhanh chóng và chính xác.
Năm 2003 HSC đã mở gần nghìn tài khoản gồm tài khoản tiền gủi, tài khoản tiền
vay, quản lý hơn 10000 sổ tiết kiệm cho khách hàng. Công tác kế toán thanh toán được
thục hiện chính xác, quá trình luân chuyển chứng từ được thực hiện theo đúng quy định.
Bộ phận ngân quỹ luôn tuân thủ các quy định về công tác ngân quỹ, tiến hành chi
trả nhanh chóng, chính xác cho khách hàng với thái độ nghiêm túc, văn minh, lịch sự.
Ngoài ra, NH luôn chấp hành đúng các nguyên tắc ra vào kho, kiểm quỹ hàng ngày, thu
chi giao nhận tiền, vận chuyển tiền. Công tác ngân hàng được thực hiện tốt, tuy không
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng song dã góp phần quan trọng trọng việc tạo dựng hình
ảnh về một ngân hàng với thái độ phục vụ khách hàng rất nhiệt tình, chu đáo.
*) Công tác hiện đại hoá ngân hàng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Tháng 3/2003, sau khi ký hợp đồng với hãng Temenos về việc mua phần mềm
Globus và thực hiện giai đoạn quan trọng trong việc tích hợp chương trình Globus vào hệ
thống, Techcombank đã chính thức đưa chương trình vào sử dụng tại trung tâm kinh
doanh trực thuộc HSC đánh dấu một thời kỳ mới trong hoạt động quản trị và vận hành
của Techcombank.
*) Công tác kiểm tra, kiểm soát
Công tác kiểm tra kiểm soát nộ bộ là hoạt động không thể thiếu trong kinh doanh
ngân hàng nhất là trong môi trường ngày càng biến động chứa đựng nhiều rủi ro. Hoạt
động kiểm tra, kiểm toán được tiến hành một cách nghiêm túc sẽ giúp ngân hàng đánh
giá việc chấp hành các quy định, quy trình nghiệp vụ diễn ra hàng ngày như thế nào.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của kiểm tra, kiểm toán nội bộ, ban kiểm soát và các kiểm
toán viên nội bộ được bố trí trực thuộc HĐQT. Báo cáo kiểm toán nội bộ được gủi cho
Tổng GĐ và Ban kiểm soát thực thuộc HĐQT. Trong năm 2003, các giao dịch tại HSC
được kiểm tra mọt cách thường xuyên để đảm bảo phát hiện kịp thời những thiếu sót và
mầm mống các rủi ro phát sinh trong thực tế hoạt động.
Đầu năm 2004, HSC đã tiếp công ty kiểm toán Earns & Young và A&C đến ngân hàng
kiểm toán với tinh thần hợp tác cao.
*) Các hoạt động khác.
Ngoài 2 hoạt động chính là huy động vốn và cho vay thì các mặt hoạt động khác
cũng được Techcombank thực hiện tốt.
*) Hoạt động bảo lãnh.
Trong năm 2003, NH dã tiến hành nghiệp vụ cam ket bảo lãnh với doanh số đến
cuối năm đạt 888,275 triệu trong đó :
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
. Bảo lãnh dự thầu: 37,98 tr
. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng : 73,91tr
. Bảo lãnh thanh toán : 40,74 tr
. Cam kết nghiệp vụ L/C trả ngay : 729,54tr
. Cam kết bảo lãnh khác : 6,11tr
Qua những con số trên ta thấy, cam kết trong nghiệp vụ L/C trả ngay chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng số các cam kết bảo lãnh của khách hàng vơi tỷ lệ đạt 82%. Điều
này chứng tỏ uy tín của ngân hàng ngày càng được củng cố và phát triển.
*) Công tác thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế.
- Công tác thanh toán trong nước
Trong năm 2003, tổng doanh thu từ dich vụ trong nước tính đến cuối tháng 12 đạt 5,53
tỷ.
-
Công tác thanh toán quốc tế
Trong năm 2003, sau một năm Techcombank áp dụng hệ thống thanh toán liên ngân hàng
toàn cầu với SWIFT cho hoạt động thanh toán quốc tế và các giao dich bên ngoài tập
trung thực hiện qua phòng quan hệ đối ngoại Hội sở ( Trung tâm thanh toán và ngân hàng
đại lý ) Techcombank đã đạt 20,47 tỷ với tỷ lệ chuẩn đạt > 98% trong cả năm, thuộc mức
cao nhất trong các ngân hàng thương mại vượt xa mức trung bình của nghành là > 65%.
Chất lượng điện cao đã làm giảm thời gian xử lý điện tại các NH trung gian, làm cho tiền
của khách hàng được ghi có vào TK sớm hơn – nâng cao được sự hài lòng của khách
hàng, đồng thời giảm chi phí sửa điện, tiết kiệm chi phí cho ngân hàng.
***) Tình hình thu nhập - chi phí.
1.Tình hình thu nhập và chi phí của NHTMCPKT được thể hiện qua bảng sau:
- Xem thêm -