Chuyên đề ôn thi TN THPT Quốc Gia
THƠ VĂN VIỆT NAM SAU NĂM 1975
Ngày soạn: 19.02.2015
Ngày giảng:
Lớp giảng
A. MỤC TIÊU ÔN
1. Về kiến thức
- Nắm được sự thay đổi to lớn của hoàn cảnh lịch sử - xã hội đưa đến sự thay
đổi môi trường văn hoá và tâm thế sáng tạo của nhà văn (từ chiến tranh trở về quỹ
đạo hoà bình, công cuộc đổi mới đất nước, giao lưu đa chiều, xu thế toàn cầu hoá,
vai trò của internet…)
- Hiểu được chính cái nhìn dân chủ hoá về con người và hiện thực đã đưa
đến những đổi mới phong phú về thể loại và thủ pháp biểu hiện.
- Một số chủ đề chính của văn học sau 1975:
+ Nhận thức lại một số vấn đề xã hội trong quá khứ và thực tại: cải cách ruộng
đất, chiến tranh, những bất cập thời bao cấp, những tác động của kinh tế thị
trường.
+ Những băn khoăn, trăn trở về con người: nhu cầu khẳng định cá tính, ám ảnh cô
đơn, khát vọng hoà bình, hạnh phúc.
+ Những băn khoăn, trăn trở về cách viết: nhu cầu làm mới và làm khác với
truyền thống.
2. Về kĩ năng
Trang bị thêm những kinh nghiệm đọc mới để có thể hiểu được những tác
phẩm không chỉ mới mà còn khác với truyền thống.
3. Về thái độ
Khẳng định sự đổi mới văn học sau 1975 là tất yếu và nó thuộc về công cuộc
đổi mới của đất nước.
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên
- Sách giáo khoa, sách giáo viên Ngữ văn 12
1
- Các tài liệu tham khảo khác
2. Học sinh
- Sách giáo khoa 12
- Vở ghi + vở soạn
- Các tài liệu do giáo viên cung cấp
C. PHƯƠNG PHÁP ÔN
- Đàm thoại phát vấn
- Thuyết trình
- Trao đổi và thảo luận
D. TIẾN TRÌNH ÔN
1. Ổn định tổ chức
2. Hoạt động ôn tập
Hoạt đông của
Thày và Trò
GV: Điều kiện
lịch sử, xã hội
của nền văn học
Việt Nam sau
1975?
HS trả lời gv
chốt lại
Nội dung cần đạt TN
I. Kiến thức cơ bản
1. Những điều kiện lịch sử, xã hội mới
của nền văn học sau 1975
- Ngày 30/4/1975 cuộc chiến tranh giải
phóng dân tộc kéo dài 30 năm đã két thúc
toàn thắng. Đất nước thu về một mối, uy
tín của Việt Nam trên trường quốc tế mở
rộng. Đất nước bước vào thời kỳ mới
- Đại hội đảng lần thứ VI (1986), Nghị
quyết về mới nền văn học là yêu cầu bức
thiết, là vấn đề có ý nghĩa sống còn của
đất nước. Đặc biệt từ nghị quyết VI của
đảng luôn luôn đặt cho văn học nghệ
thuật một nhiệm vụ mới quan trọng đó là:
“Bảo đảm tự do dân chủ cho mọi sáng tạo
cuả văn học nghệ thuật, tạo điều kiện làm
việc thuận lợi để phát huy hiệu quả của
lao động nghệ thuật”. Văn nghệ phải biết
2
Nội dung cần đạt ĐH
GV: nhận xét
của em về đội
ngũ sáng tác của
văn học Việt
Nam sau 1975?
GV: Văn học
gia đoạn này
hướng tới những
chủ đề nào?
GV: Văn học
giai đoạn này
hướng tới đề tài
chính nào?
cổ vũ cái tốt phê phán cái sấu, chống các
khuynh hướng trái với đường lối văn
nghệ của đảng.
-> Như vậy hoàn cảnh lịch sử mới đã tạo
nên một nền văn học có những thay đổi rõ
nét có chiều sâu, phát triển theo hướng
đổi mới, dân chủ phát triển mạnh mẽ gây
được sự chú ý của dư luận.
2. Sự phát triển của văn học Việt Nam
sau năm 1975
a. Đội ngũ sáng tác:
- Đội ngũ sáng tác đông đảo gồm nhiều
thế hệ khác nhau, lớp nhà văn được trải
nghiệm qua thực tế hai cuộc kháng chiến
cùng lớp nhà văn đàn anh đã hội tụ thành
một đội ngũ, hùng hậu đông về số lượng,
và đảm bảo về chất lượng.
- Nhiều nhà văn đã khẳng định được tài
năng, cá tính sáng tạo, sự trăn trở để đi
tìm cho mình một tiếng nói riêng. Họ đã
thực sự góp phần vào việc cổ vũ cho công
cuộc xây dựng đất nước và tham gia vào
quá trình hội nhập với văn học thế giới.
b. Chủ đề
- Tập trung vào những vấn đề có tính thời
sự như: Sự ác liệt của chiến tranh, hồi ức
về cuộc chiến.
- Tập trung vào những chủ đề có cá tính
nóng bỏng như những khát vọng đổi mới,
con người và cá tính, những mất mát sau
chiến tranh, chủ đề về đất nước sau sự đổi
mới, vấn đề chống tiêu cực, cái xấu, cái
ác, nhân phẩm.
c. Đề tài
- Hướng về những đề tài chiến tranh, tuy
nhiên phạm vi phản ánh được mở rộng
phạm vi hiện thực đa dạng.
- Mô tả những vấn đề mà cuộc sống đang
day dứt như nhân cách, những tiêu cực
nội bộ, nhìn thẳng vào những mất mátsau
3
ciến tranh, những bi kịch cá nhân
GV: Thể loại d. Thể loại
chính của văn - Phát triển phong phú đa dạng, thơ ca,
học Việt Nam tiểu thuyết truyện ngắn, ký, kịch và cũng
giai đoạn này?
đạt được nhiều thành tựu đáng kể.
4
*Thơ: Sau 1975 nổi lên
phong trào viết trường ca
sau chìm đi. Thế hệ nhà
thơ lớp trước (tiền chiến).
Thế hệ thơ chống Mỹ vẫn
tiếp tục viết đều, đáng
chú ý là Thanh Thảo, ý
Nhi, Nguyễn Duy, Thu
Bồn, Xuân Quỳnh ... Lớp
mới xuất hiện nhiều:
Nguyễn
Nhật
ánh,
Nguyễn Quang Thiều,
Hoàng Cầm, Lê Đạt .
- Nội dung thơ tập trung
vào một số vấn đề đó là
khẳng định con người và
cá tính, cái tôi cá nhân và
con người cá tính đã trở
thành khát vọng âm thầm
nhưng mãnh liệt.
+ Thơ đã trở lại với đời
thường với nghĩa chân
thật nhất, đồng thời mở ra
thế giới nội tâm của cái
tôi cá nhân nhiều sắc thái,
thơ nói nhiều đến nỗi
buồn, sự cô đơn, nhìn
nhận con người từ nhiều
phía, với cái nhìn riêng
độc đáo bộc lộ được độ
sâu của chính bản thân
mình từ đó tạo ra được sự
đa dạng phong phú cho
thơ hôm nay.
+ Thơ sau 1975 khẳng
định con người cá tính
trong đó con người
không tự thoả mãn, bằng
lòng mà luôn tìm kiếm
giá trị tinh thần, khai thác
và trở lại qua khứ lịch sử,
phong tục quê hương, bà
mẹ với những cảm xúc
chân thành, bùi ngùi của
kẻ đã một thời vì việc
chung mà quên đi cái
riêng
+ Thơ sau 1975 xuất hiện
những bài thơ theo xu
hướng hiện đại chủ nghĩa
như chủ nghĩa ấn tượng,
tượng trưng, chủ nghĩa
siêu thực.
+ Hạn chế: Thơ nhiều
nhưng chất lượng chưa
đạt tới một tỷ lệ cần thiết,
nhiều bài nhạt rồi rơi vào
quên lãng, nói đến cuộc
sống người đọc thấy còn
hời hợt, ít đặt ra được
những vấn đề sâu sắc,
không có những phát
hiện và những lý giải về
những vấn đề mới cuộc
sống hiện tại. Thơ chỉ chú
trọng mô tả, cảm xúc
chưa thật mãnh liệt chưa
đủ độ chín. Tuy nhiên
trong mấy chục năm qua
chúng ta đã có nhiều bài
thơ hay, có tầm nhìn mới,
nhận thức mới, sáng tác
trong một không khí cởi
mở, đề cập tới nhiều
mảng hiện thực phong
phú và nội tâm sâu sắc,
thơ cũng xông sáo nhập
cuộc một phần nào đó
tham gia chống tiêu cực,
5
tuy nhiên ảnh hưởng của
nó chưa nhiều.
* Văn xuôi: Văn học
trong sự đổi mới đã có
nhiều nhà văn sáng tạo
được những tác phẩm đạt
tới sự thống nhất, giữa
nội dung và hình thức, có
giá trị nghệ thuật thực sự,
nhất là từ 1990 trở đi
người ta thấy xuất hiện
một số tác phâm có giá
trị, gây được tiếng vang
trong dư luận. Như
truyện ngắn của Nguyễn
Huy Thiệp, Nguyễn Minh
Châu, Nguyễn Khải, Ma
Văn Kháng, Chu Lai...
Ký, tự truyện của Tô
Hoài ...
- Nhìn chung văn xuôi đã
mở rộng chủ đề phản ánh
ở nhiều mảng đề tài khác
nhau: Sự chiến thắng,
khát vọng tự do, tự nhìn
lại mình, nỗi đau và sự
hẫng hụt sau chiến tranh,
văn học đi sâu miêu tả
đời sống tâm hồn, nỗi
trăn trở khi cuộc sống đổi
thay, sự xuống dốc của
lối sống đạo đức...
- Văn xuôi đã thâm nhập
sâu vào nhiều mảng đề
tài khác nhau của đời
sống và đã góp phần tạo
nên một diện mạo mốc
cho văn xuôi sau 1975.
Trong cấu trúc của tiểu
thuyết hiện đại sau 1975
6
đã có nhiều những đổi
thay để phù hợp với xu
thế đổi mới của văn học.
Trước hết các nhà văn đi
tìm một mô hình cấu trúc
mới theo “Lịch sử - Tâm
hồn” khác hẳn với cấu
trúc truyền thống - lịch
sử sự kiện.
* Trong lĩnh vực nghiên
cứu phê bình lí luận sự
chuyển biến thường vẫn
chậm hơn và dè dặt hơn,
khuynh hướng xã hội học
dung tục không còn tồn
tại một cách hiên ngang
như trước, Hệ thống các
khái niệm được vận dụng
trong nghiên cứu phê
bình đã có sự điều chỉnh,
nhiều khái niệm mới
được giới thiệu và ngày
càng được sử dụng rộng
rãi tạo cho ngiên cứu phê
bình một ngôn ngữ phong
phú và hiện đại hơn.
GV: dựa vào
kiến thức bài
Khái quát văn
học VN từ CM
tháng Tám năm
1945 đến hết thế
kỉ XX, hãy cho
biết đặc điểm
nổi bật của văn
học VN sau năm
1975?
3. Đặc điểm của văn học Việt Nam sau
1975
a. Văn học vận động theo hướng dân
chủ hoá:
- Xu hướng này được thể hiện và chi phối
bao trùm nền văn học trước hết ở người
tự do khám phá thực tại và thức tỉnh ý
thức về sự thật. Nó không chỉ là tiếng nói
của cộng đồng mà còn là ý kiến của mỗi
cá nhân đẻ làm giàu thêm nhận thức của
cộng đồng xã hội. Quan niệm về sự thực
cũng được thể hiện thể hiện phong phú đa
dạng trong tính lịch sử của nó. Tính dân
chủ cũng được thể hiện trên nhiều bình
7
diện của sáng tác, đề tài, kết cấu, mô típ
chủ đề...Và đưa đến sự đa dạng của các
phong cách bút pháp bộc lộ hết mình cả
tính sáng tạo của nhà văn cùng với sự ra
súc kiếm tìm, thể nghiệm nhiều hình thức
và thủ pháp mới.
b. Tinh thần nhân bản và sự thức tỉnh ý
thức cá nhân là nền tảng tư tưởng và
cảm hứng chủ đạo.
- Sự thức tỉnh ý thức cá nhân đã mở ra
cho văn học nhiều đề tài và chủ đề mới
làm thay đổi quan niệm về con người.
Con người giờ đây được nhìn ở nhiều vị
thế đa chiều: Con người xã hội, con
người lịch sử, con người gia đình với
thiên nhiên môi trường, với chính mình
con người đa diện, đa trị lưỡng phân,
trong con người đan cài giao tranh giữa
bóng tối và ánh sáng, con người trong sự
cảm thông thấu hiểu và nâng đỡ con
người, hướng tới cái chân, thiện, mĩ.
c. Văn học phát triển sôi nổi, phong phú
đa dạng nhưng cũng phức tạp
- Trên hết là sự đa dạng về đề tài, phong
phú về thể loại, nhiều tìm tòi về thủ pháp
nghệ thuật, đa dạng về phong cách và
khuynh hướng thẩm mĩ. Sự phong phú
này lại đi liền với những biểu hiện, nhiều
dáng vẻ lạ lùng, thậm chí co cả những
hiện tượng kì dị, lạ lùng những khuynh
hướng trên chỉ rộ lên rồi lắng và tắt. Thị
hiếu công chúng luôn biến động, các thể
loại cũng thăng trầm rồi khá bất thường.
Sự phát triển của văn học vẫn mang tính
tích cực vốn chịu nhiều tác động của cơ
chế thị trường cả trong sáng tác, xuất bản
lãn phê bình và thưởng thức của công
chúng
II. Tác giả, tác phẩm tiêu biểu
1. Ai đã đặt tên cho dòng sông - Hoàng
8
Phủ Ngọc Tường (1981)
1.1. Tìm hiểu chung:
a) Tác giả :
HPNT là một trí thức yêu nước, nhà văn
gắn bó mật thiết với xứ Huế, có vốn hiểu biết
sâu rộng trên nhiều lĩnh vực; chuyên về bút
ký, là một trong mấy nhà văn viết ký hay
nhất của văn học ta hiện nay (Nguyên ngọc);
sáng tác luôn có sự kết hợp nhuần nhuyễn
giữa chất trí tuệ và trữ tình, nghị luận và tư
duy đa chiều với một lối hành văn hướng
nội, súc tích, mê đắm, tài hoa.
b) Tác phẩm:
Ai đã đặt tên cho dòng sông? Viết tại Huế
năm 1981, in trong tập sách cùng tên. Tác
phẩm gồm ba phần, đoạn trích thuộc phần
thứ nhất.
1.2. Đọc - hiểu văn bản:
a) Nội dung:
- Thủy trình của Hương giang:
+ Ở nơi khởi nguồn: Sông Hương có vẻ
đạp hoang dại, đầy cá tính, là bản trường
ca của rừng già, là cô gái di-gan phóng
khoáng và man dại, là người mẹ phù sa
của một vùng văn hóa xứ sở.
+ Đến ngoại vi TP Huế: Sông Hương như
người gái nằm ngủ mơ màng giữa cánh
đồng Châu Hóa đầy hoa dại được người
tình mong đợi đến đánh thức. Thủy trình
của SH khi bắt đầu về xuôi tựa một cuộc
tìm kiếm có ý thức người tình nhân đích
thực của một người con gái đẹp trong câu
chuyện tình yêu lãng mạn nhuốm màu cổ
tích.
9
Qua những liên tưởng
bất ngờ, thi vị Sông
Hương được nhân hóa
như một con người có cá
tính phức tạp khi dữ dội,
hoang dã, bí ẩn, đầy cá
tính, khi dịu dàng say
đắm -> ẩn chứa vẻ đẹp
tiềm ẩn, sâu thẳm có sức
cuốn hút, khơi gợi sự
khám phá.
Những câu văn nhiều vế,
trùng điệp với nhiều động
từ mạnh vừa diễn tả được
hành trình chảy trôi vô
tận, vừa tạo nên âm
hưởng hùng tráng, mạnh
mẽ của dòng sông.
Qua sự liên tưởng của tác
giả, SH mang một vóc
dáng mới, sức sống mới,
+ Đến giữa TP Huế: SH như tìm được
chính mình vui hẳn lên…mềm hẳn đi như
một tiếng “vâng” không nói ra của tình
yêu . Nó có những đường nét tinh tế, đẹp
như điệu “slow” tình cảm dành riêng
cho Huế, như người tài nữ đánh đàn lúc
đêm khuya…
+ Trước khi từ biệt Huế: SH giống như
người tình dịu dàng và chung thủy. Con sông
như nàng Kiều trong đêm tình tự, trở lại tìm
Kim Trọng để nói một lời thề trước lúc đi
xa…
- Dòng sông của lịch sử và thi ca:
+ Trong lịch sử, SH mang vẻ đẹp của một
bản hùng ca ghi dấu bao chiến công oanh liệt
của dân tộc.
+ Trong đời thường, SH mang vẻ đẹp
giản dị của một người con gái dịu dàng
của đất nước.
+ Sông Hương là dòng sông của thi ca,
là nguồn cảm hứng bất tận cho các văn
nghệ sĩ.
b) Nghệ thuật:
- Văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế
và tài hoa;
- Ngôn từ phong phú, gợi hình, gợi cảm;
câu văn giàu nhạc điệu.
- Các biện pháp nghệ thuật ẩn dụ, nhân
hóa, so sánh được sử dụng một cách hiệu
quả.
c) Ý nghĩa văn bản:
Thể hiện những phát hiện, khám phá
sâu sắc và độc đáo về sông Hương; bộc lộ
tình yêu tha thiết, sâu lắng và niềm tự hào
lớn lao của nhà văn đối với dòng sông quê
10
đầy khao khát và lãng
mạn
Bằng lối hành văn uyển
chuyển, ngôn ngữ đa
dạng và giàu hình ảnh,
kết hợp với các biện pháp
nhân ohá, so sánh tác giả
đã diễn tả một cách sinh
động và hấp dẫn bước đi
của sông Hương, làm toát
lên vẻ đẹp con sông thơ
mộng, trữ tình với dáng
diệu yêu kiều, thể hiện
cảm nhận đầy thi vị về
dòng sông.
Cái tôi của nhà văn
được hiện lên rõ nét: cái
tôi vừa trực tiếp quan sát,
miêu tả, vừa hồi ức, liên
tưởng bày tỏ suy tưởng.
Sông Hương được bồi
đắp thêm những vẻ đẹp
mới từ một cái Tôi uyên
bác, tài hoa, mê đắm với
cảnh sắc và linh hồn Huế
Vẻ
đẹp
trong
huyền thoại: mượn huyền
thoại để lí giải nhan đề=>
khẳng định cái đẹp vĩnh
hằng và danh thơm muôn
thuở của dòng sông
HD HS so sánh
với hình tượng con sông
hương, với xứ Huế thân thương.
Đà
2. Hồn Trương Ba, da hàng thịt - Lưu
Quang Vũ (1984)
2.1. Tác giả
- LQV (1948 -1988), quê gốc ở Đà Nẵng,
xuất thân trong gia đình trí thức.
- Từ 1965 – 1978: ông vào bộ đội, sau
xuất ngũ ông làm đủ mọi nghề để mưu
sinh và bắt đầu sáng tác kịch nói.
- Trước khi đến với thể loại kịch nói,
LQV từng làm thơ, vẽ tranh, viết truyện
ngắn. Nhưng kết tinh rực rỡ trong sự
nghiệp sáng tác của ông là kịch nói và
ông được đánh giá là nhà soạn kịch tài
năng nhất của nền văn học Việt Nam hiện
đại.
- Năm 2000 ông được tặng Giải thưởng
Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
2.2. Tác phẩm
- Tác phẩm (1981-1984) là một trong
những vở kịch đặc sắc nhất của LQV, đã
được công diễn nhiều lần trên sân khấu
trong và ngoài nước.
- Từ một cốt truyện dân gian, LQV đã xây
dựng thành một vở kịch nói hiện đại, đặt
ra nhiều vấn đề mới mẻ, có ý nghĩa tư
tưởng, triết lí và nhân văn sâu sắc.
- Tóm tắt nội dung: SGK tr 143.
- Văn bản SGK được trích từ cảnh VII và
đoạn kết của vở kịch.
2.3. Màn đối thoại giữa Hồn Trương Ba
và xác hàng thịt
- Hồn Trương Ba có một cuộc sống đáng
hổ thẹn khi phải sống chung với phần thể
xác dung tục và bị sự dung tục đồng hóa.
- Lời cảnh báo của tác giả: khi con người
phải sống trong dung tục thì sớm hay
muộn những phẩm chất tốt đẹp cũng sẽ bị
cái dung tục ngự trị, lấn át và tàn phá. Vì Cuộc đối thoại Hồn 11
thế, phải đấu tranh để loại bỏ sự dung tục,
giả tạo để cuộc sống trở nên tươi sáng
hơn, đẹp đẽ hơn và nhân văn hơn.
2.4. Màn đối thoại giữa Hồn Trương Ba
với người thân
- Trong thân xác anh hàng thịt, Hồn
Trương Ba dù không muốn vẫn phải làm
những điều trái với tư tưởng của mình để
thỏa mãn đòi hỏi của thể xác.
- Những người thân trong gia đình người
thì xa lánh, sợ hãi, thậm chí ghét bỏ, ghê
tởm; người lại buồn bã, đau khổ; … song,
tất cả đều không giúp gì được và Hồn
Trương Ba rơi vào sự hụt hẫng, cô đơn.
Vì thế, Hồn Trương Ba phải lựa chọn một
thái độ dứt khoát.
2.5. Màn đối thoại giữa Hồn Trương Ba
và Đế Thích
- Hồn không chấp nhận cảnh sống bên
trong một đằng, bên ngoài một nẻo. Ông
muốn được sống theo đúng bản chất của
mình: Tôi muốn được là tôi toàn vẹn.
- Đế Thích khuyên Hồn nên chấp nhận.
Hồn kiên quyết chối từ và kêu gọi Đế
Thích sửa sai bằng việc làm cho cu Tị
sống lại.
Qua màn đối thoại, ta thấy vẻ đẹp tâm
hồn của con người trong cuộc đấu tranh
chống lại sự dung tục, giả tạo, bảo vệ
quyền được sống toàn vẹn, tự nhiên. Đó
chính là chất thơ trong kịch của LQV.
2.6. Đoạn kết
Hồn Trương Ba chấp nhận cái chết, một
cái chết làm sáng bừng lên nhân cách đẹp
đẽ của Trương Ba, thể hiện sự chiến thắng
của cái thiện, cái đẹp và sự sống đích
thực.
2.7. Nghệ thuật
- Sáng tạo lại cốt truyện dân gian.
- Nghệ thuật dựng cảnh, dựng đối thoại,
12
Xác, là cuộc đấu tranh
giữa các mặt khác nhau
trong một con người (con
người trong mối quan hệ
với chính mình): giữa nội
dung và hình thức, con
người của nhu cầu và con
người bản năng, cái cao
cả và cái tầm thường:
Nhà viết kịch đã để
cho Hồn Trương Ba còn
trơ trọi một mình với nỗi
đau tuyệt vọng lên đến
đỉnh điểm, một mình với
những lời độc thoại đầy
chua chát những cũng
đầy quyết liệt
Sự bất tử của con
người nằm trong ý nghĩa
độc thoại, độc thoại nội tâm.
- Hành động của nhân vật phù hợp với
hoàn cảnh, tính cách, góp phần phát triển
tình huống truyện, …
3. Đàn ghi ta của Lor Ca - Thanh Thảo
(1985)
3.1. Tìm hiểu chung
1. a) Tác giả:
- Thanh Thảo là một trong những gương
mặt tiêu biểu cho thế hệ các nhà thơ trưởng
thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu
nước.
- Ngòi bút hướng nội giàu suy tư, trăn trở
về cuộc sống của nhân dân, dất nước và thời
đại; luôn tìm tòi những hình thức biểu đạt
mới.
b) Tác phẩm:
- Đàn ghi ta của Lor-ca in trong tập thơ
Khội vuông ru-bich (1985), là một trong
những sáng tác tiêu biểu cho kiểu tư duy thơ
tượng trưng.
- Lor-ca(1898-1936): Nhà thơ thiên tài
của TBN, người có khát vọng tự do và khát
vọng cách tân nghệ thuật mãnh liệt, đã bị
chính quyền phản động thân phát xít bắt
giam và giết hại.
3.2.Đọc - hiểu văn bản:
a) Nội dung:
- Hình tượng Lor-ca được nhà thơ
phác họa bằng những nét vẽ mang dấu ấn của
thơ siêu thực: tiếng đàn bọt nước, áo choàng
đỏ gắt, vầng trăng chếnh choáng, yên ngựa
mỏi mòn…Lor-ca hiện lên mạnh mẽ song
cũng thật lẻ loi trên con đường gập gềnh xa
thẳm.
- Bằng hệ thống hình ảnh vừa mang nghĩa
thực vừa mang nghĩa ẩn dụ tượng trưng, tác
giả đã tái hiện cái chết bi thảm, dữ dội của
Lor-ca. Nhưng bất chấp tất cả, tiếng đàn-linh
13
sự sống và sự hoá thân
vào cuộc sống xung
quanh ta chứ không phải
ở độ dài thời gian
Nổi bật một người
nghệ sĩ tự do trên nền văn
hóa Tây Ban Nha, một
người nghệ sĩ mạnh mẽ
nhưng cũng lẻ loi, đơn
độc (con đường đấu tranh
dân chủ và cách tân nghệ
thuật)
hồn của người nghệ sĩ-vẫn sống. Trong tiếng
đàn ấy, nỗi đau và tình yêu, cái chết và sự bất
tử hòa quyện vào nhau…Lời thơ di chúc của
Lor-ca được nhắc lại, hàm ẩn cả tình yêu đất
nước, tình yêu nghệ thuật và khát vọng cách
tân nghệ thuật mãnh liệt.
- Cái chết không thể tiêu diệt được tâm
hồn và những sáng tạo nghệ thuật của Lorca. Nhà cách tân vĩ đại của đất nước TBN trở
thành bất tử trong chính cuộc giả từ này.
b) Nghệ thuật:
- Sử dụng thành công những thủ pháp tiêu
biểu của thơ siêu thực, đặc biệt là chuỗi hình
ảnh ẩn dụ, biểu tượng. Ngôn ngữ thơ hàm
súc, giàu sức gợi.
c) Ý nghĩa văn bản:
Ngợi ca vẻ đẹp nhân cách, tâm hồn và
tài năng của Lor-ca – nhà thơ, nhà cách
tân vĩ đại của văn học Tây Ban Nha và thế
giới thế kỉ XX.
4. Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn
Minh Châu (1987)
I. 4.1. TÌM HIỂU CHUNG:
a) Tác giả: Nguyễn Minh Châu (19301989):
Trước năm 1975 là ngòi bút sử thi có
thiên hướng trữ tình lãng mạn; từ đầu thập kỉ
80 của thế kỉ XX chuyển hẳn sang cảm hứng
thế sự với những vấn đề đạo đức và triết lí
nhân sinh, thuộc trong số những người mở
đường tinh anh và tài năng(Nguyên
Ngọc)của VHVN thời kì đổi mới.
b) Tác phẩm:
Chiếc thuyền ngoài xa tiêu biểu cho xu
hướng chung của VHVN thời kì đổi mới:
hướng nội, khai thác sâu sắc số phận cá
nhân và thân phận con người trong cuộc
sống đời thường.
4.2. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
14
Bằng những vần
thơ cất lên từ lòng
ngưỡng mộ sâu sắc, niềm
xót thương vô hạn với
Lor-ca, Thanh Thảo đã
bất tử hoá người nghệ sĩ
anh hùng
a) Hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp
ảnh:
- Một cảnh đắt trời cho là cảnh chiec1
thuyền lưới vó ẩn hiện trong biển sớm mờ
sương có pha đôi chút màu hồng hồng do
ánh mặt trời chiếu vào…Với người nghệ sị,
khung cảnh đó chứa đựng chân lí của sự
hoàn thiện , làm dấy lên trong Phùng những
xúc cảm thẩm mĩ, khiến tâm hồn anh như
được gột rửa, thanh lọc.
- Một cảnh tượng phi thẩm mĩ (một
người đàn bà xấu xí, mệt mỏi; gã đàn ông to
lớn, dữ dằn), phi nhân tính(người chồng
đánh vợ một cách thô bạo, đứa con thương
mẹ đã đánh lại cha,…)giống như trò đùa quái
ác, làm phùng ngơ ngác không tin vào mắt
mình.
=>Qua hai phát hiện của người nghệ sĩ,
nhà văn chỉ ra: cuộc đờichứa đựng nhiều
nghịch lí, mâu thuẫn; không thể đánh giá con
người, cuộc sống ở dáng vẻ bên ngoài mà
phải đi sâu tìm hiểu, phát hiện bản chất bên
trong.
b) Câu chuyện của người đàn bà hàng
chài ở tòa án huyện:
- Đó là câu chuyện về cuộc đời nhiều bí
ẩn và éo le của một người đàn bà hàng chài
nghèo khổ, lam lũ…
- Câu chuyện đã giúp nghệ sĩ Phùng
hiểu về người đàn bà hàng chai (một phụ nữ
nghèo khổ, nhẫn nhục, sống kín đáo, sâu
sắc, thấu hiểu lẽ đời, có tâm hồn đẹp đẽ,
giàu đức hi sinh và lòng vị tha); về người
chồng của chị(bất kể lúc nào thấy khổ quá là
lôi vợ ra đánh); chánh án Đẩu (có lòng tốt,
sẵn sàng bảo vệ công lí nhưng kinh nghiệm
sống chưa nhiều) và về chính mình (sẵn
sàng làm tất cả vì sự công bằng nhưng lại
đơn giản trong cách nhìn nhận, suy nghĩ).
=> Qua câu chuyện về cuộc đời của người
15
Tác giả đã xây
dựng một tình huống
độc đáo - tình huống
nhận thức của nhân vật
về cuộc đời
Chuyện còn ẩn
giấu những triết lí sâu sắc
đàn bà hàng chài và cách ứng xử của các
nhân vật, nhà văn muốn gửi đến người đọc
thông điệp: đứng nhìn cuộc đời, con người
một cách đơn giản, phiến diện; phải đánh giá
sự việc, hiện tượng trong các mối quan hệ đa
diện, nhiều chiều.
c) Tấm ảnh được chọn trong “bộ lịch
năm ấy”:
- Mỗi lần nhìn kĩ vào bức ảnh đen
trắng, người nghệ sĩ thấy “hiện lên cái màu
hồng hồng của ánh sương mai” (đó là chất
thơ, vẻ đẹp lãng mạn của cuộc đời, cũng là
biểu tượng của nghệ thuật). Và nếu nhìn lâu
hơn, bao giờ anh cũng thấy “người đàn bà
ấy đang bước ra khỏi tấm ảnh” (đó là hiện
thân của những lam lũ, khốn khó, là sự thật
cuộc đời).
-Ý nghĩa: Nghệ thuật chân chính
không thể tách rời, thoát li cuộc sống. Nghệ
thuật chính là cuộc đời và phải vì cuộc đời.
d) Nghệ thuật:
- Tình huống truyện độc đáo, có ý nghĩa
khám phá, phát hiện về đời sống.
- Tác giả lựa chọn ngôi kể, điểm nhìn
thích hợp, làm cho câu chuyện trở nên gần
gũi, chân thực và có sức thuyết phục.
- Ngôn ngữ nhân vật sinh động, phù hợp
với tính cách. Lời văn giản dị mà sâu sắc, đa
nghĩa.
4.3) Ý nghĩa văn bản:
Chiếc thuyền ngoài xa thể hiện những
chiêm nghiệm sâu sắc của nhà văn về nghệ
thuật và cuộc đời: nghệ thuật chân chính
phải luôn gắn với cuộc đời, vì cuộc đời;
người nghệ sĩ cần phải nhìn nhận cuộc
sống và con người một cách toàn diện, sâu
sắc. Tác phẩm cũng rung lên hồi chuông
báo động về tình trạng bạo lực gia đình và
hậu quả khôn lường của nó.
16
về cuộc sống và con
người:
- Quan niệm hạnh phúc
có khi thật đơn giản nhỏ
bé mà sao vẫn ngoài tầm
với.
- Tàn bạo, dã man ngay
với những người thân của
mình sinh ra từ nghèo
đói, bế tắc, vô học
- Nỗi ưu tư nhân hậu, trân
trọng những hạt ngọc ẩn
sâu bên trong tâm hồn
con người lao động lam
lũ.
Qua đây tác giả muốn
nói: người nghệ sĩ phải
trung thực, dũng cảm,
nhìn thẳng và nhìn sâu
sắc vào hiện thực, hãy
rút ngắn khoảng cách
giữa nghệ thuật và cuộc
đời.
5. Nhìn về vốn văn hóa dân tộc - Trần
Đình Hượu (1996)
5.1. Tác giả
Trần Đình Hượu (1926-1995), quê ở
Nghệ An. Ông chuyên nghiên cứu các
vấn đề lịch sử tư tưởng và văn học VN
trung cận đại.
5.2. Tác phẩm
- Xuất xứ: văn bản trích từ phần II, bài Về
vấn đề tìm đặc sắc văn hóa dân tộc, in
trong cuốn Đến hiện đại từ truyền thống.
Nhan đề do người biên soạn đặt.
- Nội dung: Trình bày những khám phá về
văn hóa dân tộc để xác định con đường
xây dựng nền văn hóa VN hiện đại từ vốn
văn hóa dân tộc đúng như tên cuốn sách:
Đến hiện đại từ truyền thống.
5.3. Những luận điểm chính
a) Phần 1: Giới thuyết về khái niệm
vốn văn hóa dân tộc: là cái ổn định dần,
tồn tại cho đến trước thời cận –hiện đại.
b) Phần 2: Quy mô và ảnh hưởng của
văn hóa dân tộc
- Khẳng định nền văn hóa VN không đồ
sộ, không có những đặc sắc nổi bật và
những cống hiến lớn lao cho nhân loại
(chứng minh bằng cách đối sánh một số
lĩnh vực văn hóa của nước ta với những
dân tộc khác).
- Nguyên nhân: do sự hạn chế của trình
độ sản xuất, của đời sống xã hội.
c) Phần 3: Quan niệm sống, lối sống,
khả năng chiếm lĩnh và đồng hóa
những giá trị văn hóa bên ngoài của
người VN (coi trọng hiện thế; ý thức cá
nhân và sở hữu không phát triển cao;
không háo hức, say mê cái huy hoàng,
huyền ảo; …). Tác giả rút ra kết luận
quan trọng: Tinh thần chung của văn hóa
VN là thiết thực, linh hoạt, dung hòa.
17
Nho, Phật và Đạo đều để lại những dấu ấn
trong văn hóa dân tộc nhưng mỗi tôn giáo
được tiếp thu ở một khía cạnh khác nhau
để thích ứng với điều kiện riêng của dân
tộc. Từ đó, tác giả nhấn mạnh: Dân tộc
VN là dân tộc có bản lĩnh vì không chỉ
biết tạo tác mà còn có khả năng chiếm
lĩnh và đồng hóa.
5.4. Nghệ thuật
- Cách trình bày chặt chẽ, biện chứng,
logic, thể hiện được tầm bao quát lớn, chỉ
ra được những khía cạnh quan trọng về
đặc trưng văn hóa dân tộc.
- Thái độ khách quan, khoa học, khiêm
tốn, … tránh được một trong hai khuynh
hướng cực đoan hoặc là chỉ tìm nhược
điểm để phê phán hoặc là chỉ tìm ưu điểm
để ca tụng.
GV HD HS tự 6. đọc thêm: Đò lèn - Nguyễn Duy, Mùa
ôn tập
lá rụng trong vườn - Ma Văn Kháng,
Một người Hà Nội - Nguyễn Khải
3. Củng cố
- Đặc điểm nổi bật của thơ văn sau năm 1975.
- Nội dung và nghệ thuật khái quát của 5 tác phẩm
4. Hướng dẫn tự học
- Ôn tập và nắm chắc kiến thức trong giờ ôn.
- Tìm đọc tài liệu tham khảo và đề liên quan đến tác phẩm đã ôn.
5. Dặn dò: Chuẩn bị chuyên đề tiếp theo
18
- Xem thêm -