BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÁI CƠ CẤU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Tác giả: Sinh viên LÊ THỊ HƯƠNG
Giáo viên hướng dẫn: THS. TRẦN THỊ LAN
HÀ NỘI - 2015
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 30 năm tiến hành cải cách, hệ thống NHTM ở Việt Nam đã hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ của mình, luôn giữ vai trò là một kênh đáp ứng vốn
chủ yếu cho nền kinh tế, đóng góp không nhỏ vào mức tăng GDP hàng năm.
Những thành tựu kinh tế xã hội to lớn mà Việt Nam đã đạt được trong quá trình
đổi mới , vai trò, vị thế của Việt Nam ngày càng được khẳng định trên trường
quốc tế là do có sự đóng góp rất lớn từ ngành ngân hàng. Bởi lẽ, hoạt động của
hệ thống ngân hàng chỉ cần có một sơ xuất rất nhỏ cũng sẽ có ảnh hưởng lớn
đến nền kinh tế. Tuy nhiên khi tham gia sâu vào hội nhập, cạnh tranh đã thực sự
là động lực to lớn cho cải cách, đổi mới mạnh mẽ trong hoạt động ngân hàng.
Tất nhiên, sự hội nhập và phát triển cũng khiến hoạt động của hệ thống NHTM
Việt Nam đối mặt với không ít những khó khăn, thách thức. Đặc biệt, cuộc
khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu kéo dài từ năm 2008 đến
nay vẫn còn để lại những hậu quả nặng nề cho nhiều nước, trong đó có Việt
Nam.
Có thể nhận thấy rằng, sau những nỗ lực cải biến nền kinh tế, thì nền kinh
tế cũng như hệ thống NHTM Việt Nam đã cơ bản vượt qua cơn khủng hoảng tài
chính. Tuy nhiên, những hệ lụy của nó đã cho thấy những vấn đề bất ổn trong
ngân hàng còn là những khối u nhọt cần chữa trị, đơn giản, có thể kể đến như:
năng lực tài chính thấp, năng lực quản trị hạn chế, sản phẩm dịch vụ nghèo nàn,
chất lượng hoạt động thấp, tỷ lệ nợ xấu cao, hoạt động toàn hệ thống thiếu sự an
toàn, chưa ổn định, thiếu sự bền vững... Nếu không có biện pháp can thiệp kịp
thời sẽ có nguy cơ xảy ra rủi ro gây mất an toàn hệ thống. Do đó, yêu cầu cấp
thiết đặt ra đối với hệ thống NH Việt Nam là phải tiến hành tái cơ cấu toàn bộ,
toàn diện nhằm khắc phục những khó khăn, yếu kém và chủ động đối phó với
thách thức để các TCTD có thể phát triển một cách an toàn, hiệu quả.
Để có cái nhìn khái quát về thực trạng tái cơ cấu hệ thống NHTM Việt
Nam trong thời gian qua, đặc biệt là giai đoạn thực hiện Đề án Cơ cấu lại hệ
thống các TCTD giai đoạn 2011-2015, theo QĐ254/2012/TTg để từ đó đề xuất
những giải pháp nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả tái cơ cấu NHTM Việt
Nam giai đoạn 2016 - 2020, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Tái cơ cấu Ngân hàng
thương mại ở Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa và làm rõ các cơ sở lý luận về tái cơ cấu hệ thống NHTM;
tìm hiểu kinh nghiệm tái cơ cấu NHTM ở một số nước trên thế giới từ đó rút ra
bài học đối với Việt Nam.
Nghiên cứu thực trạng hoạt động, thực trạng tái cơ cấu hệ thống NHTM
Việt Nam nhằm chỉ ra những hạn chế trong cấu trúc của hệ thống NHTM Việt
Nam trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến 2015. Đồng thời xác định nguyên
nhân của những hạn chế trong cấu trúc của hệ thống NHTM Việt Nam.
Từ những kết quả nghiên cứu, cùng với những nền tảng cơ sở lý luận và
thực tiễn, đề xuất hệ thống giải pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu
quả tái cơ cấu NHTM ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Tái cơ cấu NHTM; Nhân tố ảnh hưởng đến tái cơ cấu NHTM; Kinh
nghiệm tái cơ cấu NHTM của một số quốc gia trên thế giới và bài học rút ra đối
với Việt Nam.
* Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu đến những vấn đề: tái cấu trúc
tài chính, tái cấu trúc hoạt động kinh doanh, tái cấu trúc hệ thống quản trị.
Về thời gian: Trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp
cùng hệ thống các sơ đồ, bảng biểu để trình bày các nội dung lý luận và thực
tiễn,...
Các phương pháp trên được sử dụng kết hợp nhằm mục đích xem xét,
đánh giá các vấn đề về đối tượng nghiên cứu của đề tài.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về tái cơ cấu ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng tái cơ cấu ngân hàng thương mại Việt Nam
Chương 3: Một số thúc đẩy tái cơ cấu ngân hàng thương mại ở Việt Nam
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÁI CƠ CẤU NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI....................................................................................................4
1.1 Một số vấn đề cơ bản NHTM......................................................................4
1.1.1 Định nghĩa và đặc điểm của NHTM.....................................................4
1.1.2 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM....................................4
1.2 Tái cơ cấu ngân hàng thương mại...............................................................9
1.2.1 Định nghĩa.............................................................................................9
1.2.2 Sự cần thiết tái cơ cấu ngân hàng thương mại....................................10
1.2.3 Nội dung tái cơ cấu ngân hàng thương mại........................................12
1.2.4 Quy trình tái cơ cấu Ngân hàng thương mại.......................................23
1.2.5 Nhân tố ảnh hưởng tái cơ cấu NHTM................................................26
1.3 Kinh nghiệm tái cơ cấu NHTM của một số quốc gia trên thế giới và bài
học rút ra đối với Việt Nam.............................................................................31
1.3.1 Kinh nghiệm tái cơ cấu của một số quốc gia trên thế giới..................31
1.3.2 Bài học rút ra cho Việt Nam...............................................................39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................................41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÁI CƠ CẤU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM.........................................................................................................42
2.1 Khái quát hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam...............................42
2.1.1Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại
ở Việt Nam...................................................................................................42
2.1.2 Tình trạng hoạt động kinh doanh chủ yếu của hệ thống NHTM........45
2.2 Tình trạng tái cơ cấu NHTMVN...............................................................52
2.2.1 Tái cơ cấu tài chính.............................................................................54
2.2.2 Tái cơ cấu hoạt động kinh doanh........................................................71
2.2.3 Tái cấu trúc quản trị............................................................................80
2.3 Đánh giá tình trạng tái cơ cấu Ngân hàng thương mại Việt Nam.............85
2.3.1 Một số kết quả đạt được......................................................................85
2.3.2 Một số tồn tại và nguyên nhân............................................................89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................96
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ THÚC ĐẨY TÁI CƠ CẤU NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI Ở VIỆT NAM............................................................................................97
3.1 Định hướng, lộ trình tái cơ cấu hệ thống NHTM Việt Nam.....................97
3.1.1 Mục tiêu tái cơ cấu hệ thống NHTM Việt Nam.................................97
3.1.2 Định hướng tái cơ cấu Ngân hàng thương mại Việt Nam..................97
3.1.3 Lộ trình phát triển hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đến
năm 2020......................................................................................................99
3.2 Giải pháp thực hiện tái cơ cấu hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam
.......................................................................................................................101
3.2.1 Nhóm giải pháp vĩ mô......................................................................101
3.2.2 Nhóm giải pháp từ phía các Ngân hàng thương mại Việt Nam........109
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................................112
KẾT LUẬN......................................................................................................114
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NH
Ngân hàng
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTM NN
Ngân hàng thương mại Nhà nước
NHTM CP
Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTW
Ngân hàng Trung ương
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHNNg
Ngân hàng Nước ngoài
NĐ
Nghị định
QĐ
Quyết định
RRTD
Rủi ro tín dụng
DPRR
Dự phòng rủi ro
VCSH
Vốn chủ sở hữu
CAR
Capital Adequacy Ratio - Hệ số an toàn vốn tố i thiểu
M&A
Mua bán và sáp nhập
AMC
Asset Managerment Company - Công ty quản lý tài sản
VAMC
Công ty quản lý tài sản của TCTD
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ - BẢNG BIỂU
Biểu đồ 2.1.Số lượng và cơ cấu hệ thống NHTM Việt Nam từ 2008 đến 2015
Biểu đồ 2.2. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của các NHTM ở Việt Nam
Biểu đồ 2.3. Tăng trưởng tín dụng của các NHTM Việt Nam
Biểu đồ 2.4. Nợ xấu của hệ thống NH ở Việt Nam giai đoạn 2010 - 2015
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu sản phẩm và dịch vụ ngành NH năm 2013
Biểu đồ 2.6 : Số lượng nhân sự một số Ngân hàng 2012 - 2015
Biểu đồ 2.7. Biến động nhân sự tại một số ngân hàng 6 tháng đầu năm 2015
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp vốn tự có của hệ thống NHTM đến 31/12/2005
Bảng 2.2. Hệ số CAR của hệ thống NH tại thời điểm 31/12/2010
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu của các nhóm NHTM tính đến 31/12/2015
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÁI CƠ CẤU
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Một số vấn đề cơ bản NHTM
1.1.1 Định nghĩa và đặc điểm của NHTM
Hệ thống NHTM hiện nay là kết quả của quá trình hình thành và phát
triển lâu dài phù hợp với tiến trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ.
NHTM được xem là con đẻ của nền kinh tế thị trường đồng thời nó là một bộ
phận không thể tách rời và tồn tại là một tất yếu lịch sử trong đời sống kinh tế xã hội hiện đại.
NHTM là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ,
tín dụng và dịch vụ ngân hàng, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi,
cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân.
NHTM có các đặc trưng cơ bản là:
- Là một tổ chức kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận;
- Được phép nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả;
- Sử dụng tiền gửi của khách hàng để cho vay, chiết khấu, đầu tư...;
- Thực hiện các khoản thanh toán và các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
1.1.2 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM
NHTM là chủ thể đóng vai trò quan trọng nhất trong hệ thống tài chính
của mỗi nước. Hoạt động của NHTM đa dạng, phong phú và có phạm vi rộng
lớn, trong khi các tổ chức tài chính khác thường hoạt động trên một vài lĩnh vực
hẹp và theo chiều hướng chuyên sâu. Theo đặc điểm của hoạt động, các hoạt
động kinh doanh của NHTM bao gồm:
1.1.2.1 Hoạt động tạo lập nguồn vốn
Đây là hoạt động tiền đề tạo nguồn vốn hoạt động cho NHTM. Nguồn
vốn của NHTM được tạo lập gồm:
- Vốn chủ sở hữu
VCSH của NHTM là những giá trị tiền đề do NHTM tạo lập được, thuộc
quyền sở hữu của NH. Đây là số vốn được hình thành ban đầu và được bổ sung
trong quá trình hoạt động của NH. VCSH của ngân hàng gồm: vốn điều lệ, các
quỹ của NH và các tài sản Nợ khác theo quy định của pháp luật.
VCSH chiếm một tỷ trọng không lớn, chỉ khoảng 5-10% trong tổng
nguồn vốn của NH nhưng lại có vai trò hết sức quan trọng. Do có tính chất
thường xuyên và ổn định của CSH, NH có thể chủ động sử dụng vào các mục
đích khác nhau như: Trang bị cơ sở vật chất, tạo tài sản cố định( văn phòng,
trang thiết bị...) phục vụ cho bản thân ngân hàng, cho vay và đặc biệt là tham
gia đầu tư, góp vốn liên doanh. VCSH của NH còn giữ vai trò quan trọng trong
việc giúp NH chống lại rủi ro phá sản trong quá trình hoạt động do những rủi ro
không lường trước. Không những thế, nó tạo niềm tin cho công chúng và là sự
đảm bảo với chủ nợ ( gồm cả người gửi tiền) về sức mạnh tài chính của NH,
đồng thời cũng là một cam kết chắc chắn về khả năng thanh toán trong trường
hợp NH làm ăn thua lỗ. Nó cũng là căn cứ để xác định các tỷ lệ đảm bảo an toàn
trong hoạt động của NH (tỷ lệ huy động vốn tối đa, tỷ lệ dư nợ cho vay tối đa
đối với khách hàng; tỷ lệ dư nợ cho vay và bảo lãnh của NH,...). Chính vì vậy,
quy mô và sự tăng trưởng VCSH của NH sẽ quyết định trực tiếp quy mô hoạt
động, năng lực tài chính, năng lực công nghệ,... từ đó ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của NH.
- Hoạt động huy động vốn
Trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, ngoài nguồn vốn chủ sở hữu thì tất
cả các nguồn vốn còn lại được coi là nguồn vốn huy động. Nguồn vốn huy động
của các NHTM chiếm tỷ trọng lên đến 90% trong tổng nguồn vốn. Vì vậy, các
hoạt động sử dụng vốn của NH tồn tại và phát triển được là nhờ nguồn vốn huy
động.
NHTM có thể huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau. Hoạt động
huy động vốn thường xuyên và chủ yếu của NHTM được thực hiện thông qua
hình thức nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, cá nhân, ngân hàng và các tổ
chức kinh tế - xã hội khác. Ngoài ra, NHTM có thể huy động thông qua hình
thức phát hành giấy tờ có giá hoặc đi vay trên thị trường liên ngân hàng.
Tiền gửi mà NH huy động có thể chia thành tiền gửi không kì hạn và tiền
gửi có kì hạn:
Đối với khoản tiền gửi không kì hạn, là khoản tiền gửi mà khách hàng gửi
vào ngân hàng trên cơ sở không có sự thỏa thuận về thời hạn gửi tiền. Chính vì
thế, khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào để sử dụng và ngân hàng luôn có
trách nhiệm phải thỏa mãn nhu cầu rút tiền của khách hàng. Trên thực tế, tiền
gửi không kì hạn bao gồm: tiền gửi thanh toán (khách hàng có thể sử dụng để
thực hiện các phương thức thanh toán qua NH) và tiền gửi tiết kiệm không kì
hạn (khách hàng dân cư có thể rút bất cứ lúc nào nhưng không được sử dụng để
thanh toán chuyển khoản).
Đối với khoản tiền gửi có kì hạn, là khoản tiền gửi mà khi gửi tiền vào
ngân hàng có sự thỏa thuận về thời gian giữa ngân hàng và khách hàng. Hình
thức huy động vốn tiền gửi có kì hạn đem lại nguồn vốn hoạt động ổn định cho
ngân hàng với chi phí quản lý thấp. Với hình thức huy động này, ngân hàng có
thể thiết kế và cung cấp nhiều sản phẩm khác nhau đáp ứng nhiều yêu cầu của
khách hàng. Phân loại theo đối tượng khách hàng có thể chia thành: tiền gửi có
kỳ hạn của doanh nghiệp và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của cá nhân.
- Vốn huy động từ việc phát hành giấy tờ có giá
Trong hình thức huy động vốn này NHTM chủ động đứng ra thu gom
vốn trong xã hội bằng việc phát hành giấy tờ có giá nhưng nó chỉ được thực
hiện khi trong toàn hệ thống nguồn vốn không đáp ứng được nhu cầu sử dụng
vốn và có sự đồng ý của Tổng giám đốc NHTM.
Bên cạnh đó, NHTM cũng có thể vay vốn của các NHTM khác trên thị
trường LNH cũng như Ngân hàng trung ương để cân đối ngân quỹ và bổ sung
khả năng thanh toán.
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
- Hoạt động cấp tín dụng:
Hoạt động sử dụng vốn chủ yếu và quan trọng nhất là cấp tín dụng đối
với khách hàng, đây là nghiệp vụ đem lại thu nhập lớn nhất cho NH Việt Nam
(khoảng từ 80 - 90% tổng thu nhập). Với các nước có thị trường tài chính chưa
phát triển thì nguồn cung tín dụng qua hệ thống NHTM là kênh dẫn vốn chủ yếu
và quan trọng nhất đối với nền kinh tế. Ở Việt Nam, theo Luật các TCTD năm
2010, các NHTM được cấp tín dụng thông qua các hình thức: cho vay; chiết
khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; bảo
lãnh; phát hành thẻ tín dụng; bao thanh toán và các hình thức cấp tín dụng khác
sau khi được NHNN chấp thuận.
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của NH là “đi vay để cho vay”. Vì vậy,
cấp tín dụng là hoạt động sử dụng vốn quan trọng và chủ yếu nhất. Tuy nhiên,
đây cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro và rủi ro xảy ra cũng thưởng xuyên
nhất. Khi rủi ro tín dụng xảy ra không chỉ ngân hàng, người gửi tiền, người đầu
tư bị ảnh hưởng mà kéo theo nhiều hậu quả cho hệ thống tài chính, cũng như
toàn bộ nền kinh tế. Bởi vậy, đặt ra các yêu cầu các NHTM phải đặc biệt chú ý
dành nhiều nguồn lực để quản trị các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động này.
- Hoạt động đầu tư, kinh doanh chứng khoán và góp vốn liên doanh liên
kết:
NHTM dùng vốn để kinh doanh bất động sản, góp vốn liên doanh và kinh
doanh chứng khoán. Trong đó đầu tư vào chứng khoán là một hình thức khá phổ
biến, nó mang lại thu nhập cho ngân hàng, nâng cao khả năng thanh khoản (vì
chứng khoán rất đa dạng, nhiều thể loại và có tính thanh khoản cao). NHTM có
thể mua chứng khoán ngắn hạn của Chính phủ, nó vừa tăng thu nhập cho ngân
hàng, vừa góp phần cân bằng thu chi ngân sách thường xuyên. NHTM còn được
phép mua cổ phiếu, trái phiếu của các doanh nghiệp tham gia vào việc thành lập
và quản lý các doanh nghiệp. Tuy nhiên NHTM chỉ được đầu tư chứng khoán
có giới hạn không được để hoạt động này lấn át hoạt động cho vay. Nghiệp vụ
đầu tư đã giúp cho ngân hàng có thể đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh của
ngân hàng nhằm phân tán rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng đồng thời khai thác và sử dụng tối đa nguồn vốn đã huy động.
- Hoạt động ngân quỹ:
Đây là hoạt động sử dụng vốn không có khả năng sinh lời hoặc khả năng
sinh lời thấp nhưng lại quyết định trực tiếp đến khả năng thanh toán và sự tồn
tại của NH đó là hoạt động ngân quỹ: NHTM phải duy trì đủ lượng tiền mặt,
tiền gửi tại NHTW và tại các NHTM khác,.....
1.1.2.3 Hoạt động cung cấp dịch vụ ngân hàng
Xu thế hội nhập quốc tế đã mang lại cơ hội và thách thức lớn cho nền
kinh tế cũng như ngành tài chính- ngân hàng Việt Nam. Bên cạnh đó, sự phát
triển ngày càng sâu rộng của các ngân hàng và tổ chức tài chính quốc tế có tiềm
lực tài chính, kỹ thuật hiện đại và kinh nghiệm lâu năm sẽ tạo ra cuộc cạnh
tranh khốc liệt với các NHTM Việt Nam. Với đặc trưng “độc canh tín dụng”, đa
số nguồn thu nhập hiện nay của NHTM Việt Nam là từ hoạt động tín dụng, một
hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn các sản phẩm, dịch vụ khác. Chính vì vậy,
định hướng về mở rộng dịch vụ ngân hàng ngoài dịch vụ truyền thống được
nhận định là chiến lược mang lại triển vọng lớn cho NHTMVN.
Những dịch vụ quan trọng, tạo điều kiện giúp ngân hàng đa dạng hóa
hoạt động, tăng nguồn thu nhập khác, tăng thêm nguồn vốn huy động để cho
vay có thể kể đến như dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, dịch vụ ủy thác,
quản lý tài sản, dịch vụ thông tin, tư vấn, bảo hiểm, chứng khoán, ... và nhiều
dịch vụ ngân hàng hiện đại khác. những dịch vụ quan trọng, tạo điều kiện giúp
ngân hàng đa dạng hóa hoạt động, tăng nguồn thu nhập khác, tăng thêm nguồn
vốn huy động để cho vay.
Dịch vụ ngân hàng mang lại lợi nhuận cho ngân hàng thông qua thu phí
dịch vụ. Đây là nguồn thu ổn định và an toàn của ngân hàng. Đa dạng các loại
hình dịch vụ giúp ngân hàng hạn chế rủi ro, đa dạng hóa nguồn thu. Trong bối
cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc đa dạng và phát triển các dịch vụ ngân
hàng sẽ đem lại ưu thế vượt trội, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Dịch vụ ngân hàng hiện đại, phong phú, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng
sẽ thu hút được khách hàng đến với mình.
1.2 Tái cơ cấu ngân hàng thương mại
1.2.1 Định nghĩa
Tái cơ cấu là việc sắp xếp lại, củng cố lại một phần, một số phần hay toàn
bộ một tổ chức, một đơn vị, một hoạt động, một lĩnh vực,... nào đó nhằm đạt
được các mục tiêu nhất định. Xét về phạm vi hẹp thì ở mỗi tổ chức đơn vị, mỗi
doanh nghiệp và rộng hơn là toàn hệ thống, hay toàn bộ nền kinh tế của một
quốc gia thì tái cơ cấu là một quá trình thường xuyên nhằm khắc phục những
khiếm khuyết, khó khăn, yếu kém để phát triển an toàn, hiệu quả và bền vững.
Theo Ngân hàng Thế giới WB(1998), tái cơ cấu ngân hàng bao gồm hàng
loạt các biện pháp được phối hợp chặt chẽ nhằm duy trì hệ thống thanh toán
quốc gia và khả năng tiếp cận dịch vụ tín dụng, đồng thời xử lý các vấn đề còn
tồn tại trong hệ thống tài chính là nguyên nhân gây ra khủng hoảng.
Theo Claudia Dziobek và Ceyla Pazarbasioglu (Bài học từ tái cơ cấu
ngân hàng - IMF1997), tái cơ cấu ngân hàng là biện pháp hướng tới mục tiêu
nâng cao hiệu suất hoạt động của ngân hàng, bao gồm phục hồi khả năng thanh
toán và khả năng sinh lời, cải thiện được năng lực hoạt động của toàn hệ thống
ngân hàng nhằm thực hiện tốt vai trò trung gian tài chính và khôi phục niềm tin
công chúng.
Như vậy, có thể hiểu: Tái cơ cấu NHTM là quá trình thực hiện các biện
pháp khắc phục những khiếm khuyết của hệ thống NHTM nhằm duy trì sự phát
triển ổn định, bền vững, nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM và phát
huy vai trò của NHTM trong nền kinh tế.
1.2.2 Sự cần thiết tái cơ cấu ngân hàng thương mại
Hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) của Việt Nam đã phát triển rất
mạnh kể từ đầu thập niên 90 thế kỷ XX đến nay và đã có những đóng góp rất
lớn vào sự phát triển của đất nước với tổng tài sản gấp hơn 2 lần so với GDP,
trong đó, tổng vốn tín dụng cho nền kinh tế đã tăng rất nhanh và lên đến 125%
GDP vào cuối năm 2010. Hệ thống các TCTD nói chung, hệ thống các ngân
hàng thương mại (NHTM) nói riêng đã đẩy mạnh hoạt động huy động vốn với
tổng tiền gửi lên tới trên 100% GDP và trở thành nguồn cung ứng vốn chủ yếu
cho nền kinh tế, cả cung ứng vốn ngắn hạn, cũng như vốn trung và dài hạn, cả
vốn bằng đồng Việt Nam (VND) cũng như vốn bằng ngoại tệ. Một số NHTM
và tổ chức tín dụng lớn đã vươn lên thành tập đoàn tài chính với quy mô vốn
điều lệ tương đương hàng trăm triệu USD, hoạt động đầu tư trong nhiều lĩnh
vực như chứng khoán, bất động sản, bảo hiểm, vàng và ngoại tệ, cho thuê tài
chính,… thông qua hệ thống hàng trăm chi nhánh, sử dụng hàng vạn lao động,
thành lập nhiều công ty con,… đạt lợi nhuận mỗi năm tới hàng nghìn tỷ VND,
kể cả khi nền kinh tế gặp khó khăn như những năm 2009 hay năm 2011.
Tuy nhiên, chính sự “bùng nổ” hoạt động cả về quy mô và mức độ đa
dạng của hệ thống ngân hàng trong thời gian ngắn vừa qua đã tiềm ẩn những rủi
ro và nguy cơ lớn tác động trực tiếp đến sự an toàn và lành mạnh của hệ thống
ngân hàng thương mại. Đó là nguyên nhân quan trọng nhất buộc Việt Nam phải
cơ cấu lại hệ thống ngân hàng nói riêng, cơ cấu lại hệ thống tài chính nói chung
nhằm ngăn chặn rủi ro hệ thống trước khi sự đổ vỡ của một tổ chức tài chính có
thể kéo theo sự đổ vỡ của cả hệ thống như bài học từ các cuộc khủng hoảng
kinh tế tài chính quốc tế đã chỉ ra.
Chúng ta phải cơ cấu lại hệ thống ngân hàng để khắc phục những yếu
kém tồn tại trong hệ thống, nhằm lành mạnh hóa toàn bộ hệ thống ngân hàng,
đảm bảo hệ thống hoạt động an toàn, thông suốt, trở thành kênh dẫn vốn đáng
tin cậy và hiệu quả, giảm thiểu các rủi ro, đặc biệt là giảm rủi ro tín dụng, giảm
tỷ lệ nợ xấu, tăng tính thanh khoản và tăng khả năng quản trị rủi ro của từng
NHTM cũng như toàn hệ thống. Muốn vậy, cơ cấu lại hệ thống ngân hàng phải
được đặt trong một chương trình tổng thể với những nguyên tắc nhất quán, có
những hình thức, lộ trình cơ cấu lại một cách cụ thể, khả thi, đồng thời gắn bó
chặt chẽ với chương trình cơ cấu lại nền kinh tế, đặc biệt là cơ cấu lại các doanh
nghiệp và cơ cấu lại đầu tư.
Thứ nhất, xuất phát từ vai trò và đặc điểm hoạt động kinh doanh của
NHTM
Khác với những ngành nghề và lĩnh vực khác, hoạt động của hệ thống
NHTM mang tính rộng khắp và tính lan truyền. Hệ thống NHTM kinh doanh
một loại hàng hóa đặc biệt, kinh doanh tiền tệ, do vậy, hoạt động của các
NHTM có liên quan chặt chẽ đến mọi lĩnh vực khác của nền kinh tế và xã hội
trong nước, thậm chí là vươn ra khỏi khuôn khổ quốc gia. Một sự biến động nhỏ
về kinh tế, xã hội cũng có thể gây ra những biến động cho hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Vì vậy, kinh doanh NH cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất.
Thứ hai, hoạt động kinh doanh NH có tính liên kết và rủi ro ngân hàng
có phản ứng dây chuyền trong toàn hệ thống.
Giữa các NHTM có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: ngoài hoạt động huy
động tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ khác cho khách hàng các
NHTM còn thường xuyên vay vốn của nhau trên thị trường LNH và có tài
khoản của mình ở các NHTM khác. Bởi vậy, rủi ro trong kinh doanh NH có
phản ứng dây chuyền, một NH hoạt động sa sút hoặc phá sản có thể kéo theo
các NH khác rơi vào tình trạng tương tự và từ đó có thể gây ra sự sụp đổ của hệ
thống tài chính - ngân hàng của nền kinh tế một quốc gia thậm chí là của cả một
khu vực kinh tế. Mặc dù kinh doanh NH không trực tiếp tham gia vào sản xuất
và lưu thông hàng hóa như các doanh nghiệp thông thường nhưng hoạt động
của NHTM liên quan đến tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân và bộ
phận lớn dân cư.
Chính vì vậy, trong quá trình hoạt động, nếu bản thân các NHTM nhận
thấy sự yếu kém thì chính bản thân các NHTM cần tự cơ cấu lại. Đồng thời, đó
cũng là yêu cầu bắt buộc từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước nhằm xây dựng,
duy trì và phát triển một hệ thống NHTM hoạt động lành mạnh, ổn định và có
hiệu quả.
1.2.3 Nội dung tái cơ cấu ngân hàng thương mại
Tái cơ cấu NHTM là quá trình mang tính thường xuyên. Theo CLaudia
Dziobek và Ceyla Pazarbasioglu, thì tái cơ cấu NH bao gồm những nội dung
chủ yếu: tái cơ cấu tài chính (financial restructuring), tái cơ cấu hoạt động kinh
doanh (operational restructuring) và tái cơ cấu hệ thống quản trị.
1.2.3.1 Tái cơ cấu tài chính
Tái cơ cấu tài chính NHTM hướng đến việc phục hồi khả năng thanh toán
bằng cách cải thiện bảng cân đối của các ngân hàng thông qua các biện pháp
như tăng vốn, giảm nợ hoặc nâng cao giá trị tài sản. Như vậy, nội dung trọng
tâm của tái cấu trúc tài chính một NHTM là xử lý nợ xấu, tăng quy mô và chất
lượng vốn tự có cho các NHTM.
+ Tăng quy mô và chất lượng vốn tự có của các NHTM
Vốn tự có của các NHTM chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong nguồn vốn
kinh doanh nhưng lại có ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của
NHTM vì nó không chỉ là yếu tố tạo nền tảng cho hoạt động của NH, đảm bảo
sự an toàn cho NH trước những rủi ro không lường trước mà còn duy trì niềm
tin với khách hàng và điều chỉnh hoạt động của NH, cụ thể:
- Tạo nền tảng cho hoạt động của NHTM: Vốn tự có là nguồn vốn dài
hạn để đầu tư cho văn phòng, thiết bị, công nghệ. Mặt khác nó còn là nguồn vốn
để góp vốn, mua cổ phần của các công ty khác hoặc thành lập các công ty trực
thuộc (cho thuê tài chính, bảo hiểm, công ty chứng khoán, …).
- Bảo đảm sự an toàn cho NHTM: Vốn tự có là nguồn bù đắp các tổn thất
khi có rủi ro trong cho vay và đầu tư; kinh doanh ngoại tệ, chứng khoán; rủi ro
hoạt động, … mà không có nguồn bù đắp. Vì vậy, mặc dù không thể thay thế
cho việc quản trị điều hành kém hiệu quả nhưng vốn tự có của ngân hàng cần
thiết như là “tấm đệm”, tăng khả năng của ngân hàng trong việc chống đỡ
những rủi ro không dự tính trước được.
- Duy trì niềm tin và điều chỉnh hoạt động của NHTM: Vốn tự có một
mặt tạo niềm tin đối với khách hàng, mặt khác là yếu tố điều chỉnh chính sách
của ngân hàng như cho vay, đầu tư, các trạng thái kinh doanh của ngân hàng.
Để tăng quy mô vốn tự có của NHTM có thể áp dụng các biện pháp như:
tăng vốn điều lệ, mua lại sáp nhập các NHTM, chuyển nợ thành vốn góp. Các
biện pháp tăng quy mô vốn tự có phụ thuộc nhiều vào những yếu tố từ bên
ngoài, bản thân từng NHTM khó có thể chủ động quyết định. Chẳng hạn việc
tăng vốn điều lệ đối với NHTM cổ phần phụ thuộc nhiều vào xu hướng của thị
trường chứng khoán. Các NHTM cũng có thể tăng vốn tự có về lượng và chất
khi tăng tỷ lệ lợi nhuận giữ lại. Phần vốn tự có tăng thêm do trích từ lợi nhuận,
ngân hàng không phải trả phí, vì vậy đây là nguồn vốn có chi phí thấp và được
coi là có chất lượng. Các NHTM có thể chủ động hoàn toàn khi tăng vốn tự có
bằng cách tăng tỷ lệ lợi nhuận giữ lại.
+ Xử lý nợ xấu
Xử lý nợ xấu là một bước đi quan trọng hàng đầu trong quá trình tái
cấu trúc hoạt động ngân hàng. Tổng kết kinh nghiệm xử lý nợ xấu trong tiến
trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng của các nước trên thế giới cho thấy các
nước thường triển khai theo những hướng cơ bản như sau:
(i) Hỗ trợ trực tiếp từ Chính phủ thông qua việc bơm vốn;
(ii) Thành lập công ty quản lý tài sản (Asset Management Company AMC) để thu mua nợ xấu;
(iii) Tạo cơ chế thỏa thuận xử lý nợ xấu giữa các tổ chức tín dụng
(TCTD) và bên đi vay.
Chính sách xử lý nợ qua bơm vốn là phương pháp hỗ trợ trực tiếp từ
Chính phủ cho các ngân hàng và định chế tài chính khác nhằm đối phó với
khủng hoảng. Việc tạo ra một cơ chế thỏa thuận xử lý nợ xấu giữa các TCTD và
bên đi vay nhằm làm trung gian cho các chủ nợ (ở đây là các TCTD) và các
doanh nghiệp đi vay thương lượng phương án xử lý nợ dưới nhiều hình thức
như thanh lý tài sản, gia hạn hợp đồng, điều chỉnh một số điều khoản của hợp
đồng. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu, tác giả tập trung đề cập đến những
vấn đề cần lưu ý rút ra cho Việt Nam trong quá trình xử lý nợ xấu qua các công
ty quản lý tài sản - là cách thức được áp dụng phổ biến tại các quốc gia trong
quá trình tái cơ cấu khu vực ngân hàng. Nhìn chung, việc thành lập các công ty
quản lý tài sản trên thế giới được tổ chức theo 2 hình thức: tập trung hoặc phân
tán.
Trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của các nước trong vấn đề xử lý nợ
xấu cho thấy, để có thể thành công trong công tác xử lý nợ xấu trong quá trình
tái cơ cấu khu vực ngân hàng cần thiết phải chú trọng không chỉ vào các giải
pháp vĩ mô (xác định cơ chế xử lý nợ trực tiếp, thông qua trung gian,…) mà còn
tập trung vào các phương pháp xử lý vi mô (xử lý các khoản nợ xấu đã thu mua)
với các vấn đề cần lưu ý như sau:
Một là, xây dựng một khuôn khổ pháp lý đủ mạnh để có thể điều tiết toàn
bộ các hoạt động liên quan đến việc xử lý nợ xấu, tạo lập một môi trường hoạt
động minh bạch, bình đẳng, thông suốt. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu trên thế giới
đã cho thấy, để các AMC dễ dàng thu hồi các khoản nợ đã mua, các quốc gia
nên xây dựng và phát triển khung pháp lý sẵn sàng cho một thị trường mua bán
và xử lý các tài sản xấu, tránh trường hợp khi muốn áp dụng một chính sách xử
lý nợ lại gặp phải những cản trở về mặt pháp lý trong việc thực thi cũng như thu
hút các nhà đầu tư.
Hai là, các AMC phải được hình thành có định hướng và quyền lực rõ
ràng.
- Nhiệm vụ, sứ mệnh của AMCs cần được nêu rõ ràng. Quyền lực của AMCs
cần được giao cụ thể với nguồn ngân sách nhất định.
- Cần xác định rõ thời gian hoạt động của AMC khi AMC được thành lập vì rõ
ràng nếu không có 1 khoảng thời gian định trước, AMC có thể sẽ không có
động cơ hoạt động hiệu quả (thu hồi nợ xấu càng nhanh thì cơ quan này càng
nhanh chóng ngừng hoạt động).
Nếu như không có định hướng hoạt động rõ ràng, hiệu quả của các AMC sẽ rất
thấp, thậm chí còn thâm dụng vốn của Nhà nước.
Ba là, xác định rõ các nguyên tắc - là chìa khóa thành công trong quá trình
xử lý nợ xấu
- Tách bạch các khách hàng có nợ xấu ra khỏi ngân hàng. Bởi vì hoạt động
ngân hàng là hoạt động có quan hệ nên cần thiết phải thực hiện nguyên tắc này
để ngăn chặn nợ xấu phát sinh.
- Các ngân hàng có nợ xấu cần xử lý phải có các cam kết chặt chẽ trong việc
tuân thủ các quy định tín dụng thận trọng sau khi được tái cấp vốn từ Chính phủ
hoặc AMC.
- Xem thêm -