Mô tả:
TÀI CHÍNH CÔNG TY
ĐA QUỐC GIA
GVHD: PHẠM THỊ PHƯƠNG LOAN
NHÓM THỰC HIỆN: NHÓM 2
DANH SÁCH NHÓM
BÙI THỊ KIM NGỌC 12021671
TRẦN THỊ NHIÊN 12021721
VÕ THỊ THANH TÂM 12013641
LÊ THỊ THU THẢO 12022211 (NT)
PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG
Tóm tắt tình huống:
• Zuber là một MNC có trụ sở ở Mỹ.
• Ba Lan theo chế độ tỉ giá thả nổi. S = 0.4 USD
• Lãi suất trên trái phiếu chính phủ của BaLan là 𝒊𝒇= 14% /năm.
• Lãi suất trái phiếu kho bạc Mỹ là 𝒊𝒉= 9%/năm.
• Một NHTM của Ba Lan ấn định F = 0.39 USD.
• Vốn đầu tư: 10 triệu USD
• Giả sử dự kiến năm tới: 0.4 USD ( giao động lên xuống 40%)
a. Bạn có sẵn sàng đầu tư vào Balan mà không sử dụng bất kỳ vị
thế phòng ngừa rủi ro nào? Giải thích
Ta có: 𝒊𝒇= 14%> 𝒊𝒉= 9%
Nhà đầu tư ở Mỹ rót vốn sang đầu tư vào Balan để
tạo ra một khoản lợi nhuận từ kinh doanh chênh
lệch lãi suất
Không chắc chắn sẽ mang đến lợi nhuận cao hơn so
với việc đầu tư tại Mỹ do rủi ro tỷ giá
Không nên đầu tư vào Balan mà không sử dụng bất
kỳ vị thế phòng ngừa nào
b. Hãy đưa ra gợi ý bạn sẽ làm thế nào để sử dụng kinh doanh chênh lệch
lãi suất có phòng ngừa? Khoản thu nhập dự kiến là bao nhiêu khi sử
dụng kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa?
• Để giảm thiểu rủi ro này các nhà đầu tư thực hiện một hợp đồng bán
kỳ hạn đồng bảng Anh vào 1 năm sau: Với tỷ giá giao ngay S=0.4 và tỷ
giá kỳ hạn F=0.39
• Bước 1: Chuyển đồng USD sang đồng zloty, đồng thời kí 1 hợp đồng bán
Zloty kỳ hạn một năm với F=0.39 USD.
𝟏𝟎. 𝟎𝟎𝟎. 𝟎𝟎𝟎
= 𝟐𝟓. 𝟎𝟎𝟎. 𝟎𝟎𝟎 𝒁𝒍𝒐𝒕𝒚
𝟎. 𝟒
• Bước 2: Đầu tư tại BaLan với lãi suất là 14%. Ta được:
𝟐𝟓. 𝟎𝟎𝟎. 𝟎𝟎𝟎 × 𝟏 + 𝟏𝟒% = 𝟐𝟖. 𝟓𝟎𝟎. 𝟎𝟎𝟎 𝒁𝒍𝒐𝒕𝒚
• Bước 3: Sau 1 năm, thực hiện hợp đồng bán kỳ hạn, chuyển sang đồng USD:
𝟐𝟖. 𝟓𝟎𝟎. 𝟎𝟎𝟎 × 𝟎. 𝟑𝟗 = 𝟏𝟏. 𝟏𝟏𝟓. 𝟎𝟎𝟎 𝐔𝐒𝐃
Như vậy, tỷ suất sinh lợi trong trường hợp này:
𝟏𝟏. 𝟏𝟏𝟓. 𝟎𝟎𝟎𝟎$ − 𝟏𝟎. 𝟎𝟎𝟎. 𝟎𝟎𝟎$
= 𝟏𝟏. 𝟏𝟓% > 𝟗%
𝟏𝟎. 𝟎𝟎𝟎. 𝟎𝟎𝟎$
Lợi nhuận nhà đầu tư kiếm được là :
𝟏𝟏. 𝟏𝟏𝟓. 𝟎𝟎𝟎$ − 𝟏𝟎. 𝟎𝟎𝟎. 𝟎𝟎𝟎$ = 𝟏. 𝟏𝟏𝟓. 𝟎𝟎𝟎$
c. Những rủi ro gì liên quan đến việc sử dụng kinh doanh chênh
lệch lãi suất có phòng ngừa ở đây?
- Phát sinh trong chi phí giao dịch, tiền tệ hạn chế, và thuế.
- Chính sách tiền tệ của quốc gia (cho rút vốn hay không)
- Rủi ro của quốc gia đầu tư: tình hình chính trị, lạm phát, khủng
hoảng,…
Chỉ nên kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa khi suất
sinh lời lớn hơn khi đã trừ hết các chi phí giao dịch, cơ chế tiền tệ
và thuế của quốc gia đầu tư.
d. Nếu bạn có thể lựa chọn giữa đầu tư vốn vào trái phiếu kho bạc
của Mỹ với lãi suất 9% và sử dụng kinh doanh chênh lệch lãi suất
có phòng ngừa thì lựa chọn của bạn là gì? Giải thích.
Lợi nhuận có được khi đầu tư vốn vào kho bạc của Mỹ:
𝟏𝟎. 𝟎𝟎𝟎. 𝟎𝟎𝟎$ × 𝟗% = 𝟗. 𝟎𝟎𝟎. 𝟎𝟎𝟎$ < 𝟏. 𝟏𝟏𝟓. 𝟎𝟎𝟎$
Do đó, nên đầu tư kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa. Lúc
đó lợi nhuận và tỷ suất sinh lời sẽ cao hơn. Vì mục tiêu hàng đầu của
Zuber là kiếm được lợi nhuận cao nhất có thể trong khi vẫn đảm bảo
mức an toàn.
PHÂN TÍCH SỰ TÁC ĐỘNG CỦA SỰ
KIỆN USD TĂNG GIÁ ĐẾN SỰ PHÁT
TRIỂN NỀN KINH TẾ TẠI MỸ VÀ CÁC
NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
Các hướng
tác động
1. Người
tiêu dùng
2. Công
nghiệp
3. Thương
mại quốc
tế
4. Thị
trường tài
chính
1. Người tiêu dùng:
Chi tiêu tiêu
dùng chiếm
khoảng 70% của
nền kinh tế Mỹ
Khi USD tăng
giá
Giá hàng TD
trong nước cao
→ Nhập khẩu
tăng.
Tác động tích
cực trên các
lĩnh vực hàng
tiêu dùng.
Hàng tiêu dùng
giá rẻ hơn sẽ dẫn
đến thu nhập
nhiều hơn cho
người Mỹ
Xuất khẩu của
Mỹ giảm.
2. Công nghiệp:
Hầu hết các hàng hóa toàn cầu được định giá bằng USD. Do đó,
USD mạnh→ nhu cầu nước ngoài giảm→ ảnh hưởng đến doanh
thu và lợi nhuận của các nhà sản xuất tài nguyên của Mỹ.
Khi USD tăng giá:
Các công ty sản xuất trong nước bị
ảnh hưởng nặng nề vì họ phải
cạnh tranh trong toàn cầu và nội
tệ → Xuất khẩu giảm.
Có lợi cho các công ty nhập khẩu một
lượng lớn máy móc và thiết bị, giống
như các công ty kỹ thuật và công
nghiệp, tốn chi phí ít hơn tính theo USD
→ Nhập khẩu tăng
• Tạo lợi thế đối với các công ty nhập khẩu do nhu cầu trong nước mạnh
mẽ và chi phí đầu vào thấp hơn.
• Ngược lại, doanh số bán hàng và lợi nhuận cho nhiều công ty đa quốc
Mỹ bán các sản phẩm và dịch vụ của họ trên toàn cầu sẽ bị ảnh hưởng.
• Dược phẩm và công nghệ là hai lĩnh vực mà các công ty Mỹ bị ảnh
hưởng đáng kể bởi một USD tăng giá.
Tác động tiêu cực đến đa quốc gia, sản xuất, và nhà
sản xuất tài nguyên
3. Về thương mại quốc tế:
Xoay chuyển tiền tệ có tác động lớn nhất đối với
thương mại quốc tế, làm cho giá hàng nhập khẩu và
xuất khẩu đắt hơn. Một đồng USD mạnh hơn sẽ nới
rộng thâm hụt thương mại, dần dần gây áp lực giảm
giá của đồng USD và kéo nó thấp hơn.
Đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI)
Sáp nhập xuyên biên giới
và hoạt động mua lại bởi các
công ty Mỹ có thể tăng.
Có thể tăng, nhưng nó
thường trùng hợp với sự
phát triển kinh tế mạnh
mẽ của Mỹ.
Một đồng USD tăng giá
sẽ làm tăng lợi nhuận từ
khoản đầu tư của Mỹ, hấp
dẫn nhà đầu tư quốc tế.
Đầu tư gián tiếp nước
ngoài (FPI)
Ít bị tác động do FDI đầu
tư dài và các công ty nước
ngoài bị thu hút bởi sự năng
động và tiềm năng to lớn của
thị trường Mỹ.
4. Về thị trường tài chính :
Triển vọng lợi nhuận đầu tư
được thúc đẩy.
Tăng sức hấp dẫn của trái
phiếu Mỹ.
“Nhập khẩu” lạm phát.
Tác động tiêu cực tới thu
nhập của công ty trong
nước.
- Xem thêm -