Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tái bảo hiểm hàng hóa xuất khẩu và thực tiễn ở việt nam...

Tài liệu Tái bảo hiểm hàng hóa xuất khẩu và thực tiễn ở việt nam

.PDF
83
169
118

Mô tả:

BỆ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO • • • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG • • • VŨ NGỌC ANH TÁI BÁO HIỀM BÁO HIẼM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU VÀ THƯC TIỄN Ở VIẾT NAM Chuyên ngành : Kinh tế Thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế Mã số : 5.02.12 LUẬN V Ă N THẠC sĩ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học : PGS, TS. H O À N G V Ă N C H Â U T H Ư VIÊN Ì B U Ô N G DẠI H Ó C N G O A I THUCNG TP. HCM - 2000 MỤC LỰC LỜI MỞ ĐẦU Ì Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ Cơ BẢN VỀ TÁI BẢO HIỂM H À N G H Ó A XUẤT NHẬP KHẨU VÀ VAI TRÒ CỦA TÁI BẢO HIỂM TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHAU H À N G HÓA . n.KHÁIQƯÁTCHUNGVÈTÁIBẢO H E M H À N G H Ó A XUẤT NHẬP KHAU 1.1.1. Khái niệm 5 Ì. Ì .2. Các hình thút tái bảo hiểm 6 1.12.1 Tai bảo hiểm nhiệm ỷ 6 L I 2 2 Tai bảo hiểm cố định 8 Ì. Ì .2.3. Tai bảo hiểm bang hình thức trao đổi 10 Ì. 12.4. Các hình thức tái bảo hiểm khác 11 1.1.3. Cácphươngpháp tái bảo hiểm 13 1.1.3.1. Phương pháp tái bảo hiểm tỷ lẹ 13 Ì. Ì .3.2. Phương pháp tái bảo hiểm không theo tỷ lẹ 21 12.VAITRÒCỦATÁIBẦOHỂMHÀNGHÓAXƯẤTNHÂPKHẲƯ ì 2.1. Vai trò cọa tái bảo hiểm đối với nền kinh tế quốc dân 26 Ì .2. Ì. Ì. Giúp ổn định hoạt đọng sản xuất kinh doanh 12. Ì .2. Ổn định ngần sách ngoại tê 26 12. Ì .3. Giữlại phí bảo hiểm Ì .2.2. Vaitòcọa tái bảo hiểm đối với cấc công ty bảo hiểm 12.2.1. Dàn trải lọi 1 2 2 2 G i a tăng khả năng nhạn bảo hiểm 26 ro 27 27 27 - 27 Ì .2.2.3. Lợi thế về tài chính 28 12.2.4. Ổn định về tài chính 29 1.2.2.5. Chống lại thảmhọa 29 Chương 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÁI BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT • • • • NHẬP KHẨUỞVIỆTNAM TRONG THỜI GIAN ^ 2. Ì. KHÁI QUÁT VỀ Sự HÌNH THÀNH VÀ PHẤT TRỂN CỬA TÁI BÀO HỂM Ở VỆTNAM 30 2JJ.(^ữtohhMiửồnhvàpMtừiểncủatáibảohiểmắViệtnam 30 2.1.2. Các qui định về tái bảo hiểm ắ Vệt nam 31 2.12. Ì. Qui định về tái bảo hiểm bắt buộc 31 2. Ì .2.2. Qui định về tái bảo hiểm cho phần ngoai bắt buòc 33 2. Ì .2.3. Nhũhg hạn chếcủa các qui định về tái bảo hiểm ò V N 33 22. THỰC TRẠNG B À O HIẾM H À N G HOA TRONG GIAI Đ O Ạ N 1996-2000 34 2.2. Ì. Tình hình bảo hiểm hàng xuất nháp khẩu 2.2.1.1. Bảo hiểm hàng nháp khẩu 2.2. Ì .2. Bảo hiểm hàng xiết khẩu 34 34 38 2.2. Ì .3. Tình hình cạnh tranh giũà các công ty bảo hiểm 41 222.TaibảohiểmhànghóaxuấtnhâpldiẩuÒViệtriam trong thời gian qua 44 2.2.2.1. Taibảohiểmhànghốa xuất nhập khẩu tại các công ty bảo hiểm gốc 44 2.2.2.2. Tai bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu của côngtytai bảo hiểm quốc gia (Vinare) 46 2.2.3. Đặc điểm và thực trạng của thị truồng tài bảo hiểm hàng hóa xuất nháp khẩu ắ Viẹt nam: 2.2.3.LĐặc điểm của thịtniíng tái bảo hiểm Vièt nam 49 49 2232.ThựcừạngthịtiiibngtàibảoMểmhànghóaXNKViẹtnam 51 2.2.4.ĐánhgiâvềtìiihhìrửitáibảohiểmởViệtnamtongđicầ gian qua 54 2.2.4.1. Kếtquảđạtđượt 54 2.2.4.2. Yếukém và tồn tại 55 ChiỂMig3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG VÀ PHẤT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TẢI BẢO HIỂMHẦNGHOÁXUẤTNHẦPKHẨUTẠIVIỆTNAMTRONGTHỜĨ GIANTỚĨ. 3.1. ĐỊNH HƯỚNG V À MỤC TIỀU PHÁT TRỂN THỊ TRƯỜNG TÁI BẢO H Ẻ M HÀNG HÓA XUẤT NHậP KHAU TRONG THỜI GIAN TỚI: 57 3.1.1. Phương huớng phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa 57 3. Ì .2. Định hiỂtog, mục tiêu phát triển thị truồng tái bảo hiểm hàng hóa XNK 59 3. Ì .3. Vấn đề hội nhập va mò của 1hỊ trubhg trong lĩnh vực bảo hiếm 61 32. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THE NHAM PHẤT TRỂN THỊ TRƯỜNG TÁI BẢo HEM HÀNG HÓAXUẤTNHậP KHẨU V Ệ T NAM TRONG THỜI GIAN TỚI 3.2.1. Nhóm giải pháp cótínhvĩ mò 3.2.2. Nhóm giải pháp cho ttứig đơn vị kinh doanh bảo hiểm 63 67 KẾTLUẬN 72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 75 LỜI M Ở ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Bảo hiểm đã có từ lâu đời , nó là công cụ hữu hiệu nhằm bảo đảm về mặt tài chính cho các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xuât nhập khẩu nói riêng trước những rủi ro như thiên tai , bất cẩn của con người, cháy nổ , đắm chìm tàu .v.v. . Trong quá trình hoựt động bảo hiểm , có những rủi ro có giá trị lớn như những chuyến hàng có giá trị cao , hay sự tích tụ của nhiều đơn bảo hiểm trên một con tàu vận chuyển , thì một công ty bảo hiểm dù có khả năng tài chính mựnh đến đâu cũng không mựo hiểm chấp nhận bảo đảm toàn bộ rủi ro đó . Rủi ro này thường được chia sẽ cho nhiều công ty bảo hiểm khác bằng việc nhượng tái bảo hiểm . Điều này tựo nên một thị trường tái bảo hiểm hoựt động nhằm đảm bảo về mặt tài chính trong kinh doanh của các công ty bảo hiểm . Ngày 18/12/1993 , chính phủ Việt nam đã ban hành nghị định 100CP cho phép thành lập nhiều công ty bảo hiểm và thành lập công ty tái bảo hiểm quốc gia (Vinare) ngày 27/9/1994 đã tựo nên một thị trường tái bảo hiểm của Việt nam . Từ đó đến nay Vinare đã cùng các công ty bảo hiểm trong thị trường bảo hiểm Việt nam xây dựng nên một thị trường tái bảo hiểm nói chung và trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu nói riêng ngày càng hoàn thiện hơn . Việc cần xây dựng một thị trường tái bảo hiểm như thế nào để giúp đỡ được các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước , phát triển được thị trường tái bảo hiếm trong nước có khả năng cựnh tranh và thu hút các dịch vụ từ Ì các thị trường tái bảo h i ể m khu vực và quốc t ế là m ộ t vân đề nóng h ổ i và quan trọng vì trong tương lai không xa nền kinh tế của Việt nam sẽ hòa nhập vào kinh tế khu vực và thế giới . Để phát triển thị trường tái bảo hiểm trong nước cần thiết củng cô" nội lực của các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước và từng bước mở cữa thông thương với thị trường tái bảo hiểm khu vực và quốc tế . Nhưng mở ở mức nào và vào thời điểm nào tùy thuộc vào việc đánh giá về khả năng nội tại và những ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài đến thị trường trong thời gian qua . Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó , tác giả đã chọn vấn đề "Tái bảo hiểm bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu và thực tiễn ở Việt nam ". làm luận văn thạc sĩ kinh tế của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn : Mục đích của luận văn là phân tích thị trường tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt nam trong thời gian qua , những yếu tố nội tại bên trong và những yếu tô" tác động bên ngoài , nhằm đánh giá một cách khách quan về thị trường tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt nam trong thời gian qua từ đó có cơ sở đề xuất những giải pháp để củng cố và phát triển thị trường này ở Việt nam trong thời gian tới. Thực hiện mục đích trên luận văn có những nhiệm vụ cụ thể như sau : + Giới thiệu khái quát về tái bảo hiểm và vai trò của nó + Phân tích đánh giá trạng cũng như thực tiễn áp dụng tái bảo hiểm hàng hoa xuất nhập khẩu ở Việt nam trong thời gian gần đây để làm rõ những thuận lợi, kết quả và nêu bật những tồn tại cần khắc phục . + Lập luận về sự cần thiết phải xây dựng một thị trường tái bảo hiểm hàng hoa xuất nhập khẩu ở Việt nam và những giải pháp thực hiện . 2 3. Đ ố i tượng và phạm vi nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề về tái bảo hiểm hàng hoa xuất nhập khẩu và thực tiễn hoạt động tái bảo hiểm tại Việt nam hiện nay: Thị trường tái bảo hiểm khu vực và thế giụi cũng chỉ được giụi thiệu ở xu hưụng phát triển của nó mà thị trường Việt nam sẽ hòa nhập trong tương lai. 9 Phạm v i nghiên cứu của luận văn giụi hạn ở việc phân tích tìm hiêu hoạt động tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu ở Việt nam trong khoảng thời gian 5 năm trở lại đây (1996-2000). Luận văn không đi sâu phân tích thị trường tái bảo hiểm khu vực và thế giụi mà chỉ giụi thiệu xu hưụng phát triển chung của nó và khả năng ảnh hưởng tụi Việt nam , cụ thể là ảnh hưởng đến thị trường tái bảo hiểm của Việt nam . Luận văn chỉ nghiên cứu những vấn đề ảnh hưởng đến thị trường tái bảo hiểm hàng hoa xuất nhập khẩu của Việt nam . 4. Phương pháp nghiên cứu : Luận văn được xây dựng trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin về duy vật biện chứng , duy vật lịch sử , đồng thời vận dụng những quan điểm cơ bản của Đảng Cộng sản Việt nam về đổi mụi kinh tế , xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường định hưụng XHCN có sự quản lí của nhà nưục . Luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau : phương pháp tổng hợp và phân tích , phương pháp diễn giải và qui nạp , phương pháp thông kê và so sánh để khái quát , hệ thông và khẳng định các kết quả nghiên cứu . 3 5. Những đóng góp của luận văn : - Là luận văn thạc sĩ kinh tế đầu tiên góp phần hệ thống hóa, nghiên cứu một cách toàn diện thị trường tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt nam trong thời gian gần đây . - Phân tích một cách khách quan những cái được , những điểm hạn chế của thị trường này trong hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm và tái bảo hiểm Việt nam . - Đề xuất những giải pháp cho việc mẫ rộng và phát triển thị trường tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu trong thời gian tới. 6. Bố cục của luận văn : Ngoài lời nói đầu , kết luận và bản chỉ dẫn tài liệu tham khảo , luận văn gồm ba chương : - Chương Ì : Những vấn đề cơ bản về tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu và vai trò của tái bảo hiểm trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa . - Chương 2 : Đánh giá thực trạng hoạt động tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt nam trong thời gian qua , đặc biệt giai đoạn 1996 - 2000. - Chương 3 : Một sô" giải pháp nhằm mẫ rộng và phát triển thị trường tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu tại Việt nam . 4 Chương 1: NHỦKG VẤNĐỀ CƠBẢN\ỀTÁIBẢOinỂMHÀNGHÓAXUẤTNEỈẬPKHẨU VÀ VAI TRÒ CỦA TÁI BẢO HỂM TRONG HOẠT Đ ÔNG XUẤT NHẬP KHAU • • • HÀNG HÓA. 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VE TÁI BÀO HEM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHAU. 1.1.1. Khái niệm: Tái bảo h i ể m là việc bảo h i ể m l ạ i r ủ i ro cho đ ố i tượng đã được bảo h i ể m . Tái bảo h i ể m hàng hóa xuất nhập khẩu là một chương trình tái bảo h i ể m được thực hiện riêng cho các hợp đồng bảo h i ể m hàng hóa xuất nhập khẩu. M ụ c đích của tái bảo h i ể m là dàn trải r ủ i ro và g i ả m thiểu mữc trách nhiệm m à công ty nhận bảo h i ể m để đảm bảo khả năng tài chính của mình khi có tổn thất x ả y ra . N h ư vậy công ty bảo h i ể m sử dụng tái bảo h i ể m như một biện pháp hữu hiệu nhất để chuyển nhượng m ộ t phần r ủ i ro cho công ty tái bảo h i ể m , gia tăng khả năng nhận bảo h i ể m của mình và chống l ạ i khả năng tích tụ r ủ i ro . Công T y tái bảo h i ể m chuyên nghiệp là công ty không tham d ự k h a i thác các dịch vụ bảo h i ể m gốc . Các công ty này chỉ nhận bảo h i ể m l ạ i r ủ i ro đã được các công ty bảo h i ể m nhận bảo h i ể m . Hợp đồng tái bảo h i ể m là quan hệ hợp đồng riêng biệt giữa công ty bảo h i ể m và công ty tái bảo h i ể m . T r ừ k h i có thỏa thuận đặc biệt , thông thường người tham gia bảo h i ể m không có m ố i quan hệ hợp đồng trực tiếp 5 v ớ i công ty tái bảo h i ể m . Trong hợp đồng tái bảo h i ể m thường có các khái niệm quan trọng sau đây: - Mức giữ lại: là phần trách nhiệm mà công ty bảo hiểm gánh chịu cho mỗi rủi ro . - Nhương tái : Công ty bảo hiểm chuyển một phần rủi ro sang công ty tái bảo hiểm . - Phân nhượng tái: là phân trách nhiệm mà công ty tái bảo hiếm gánh chịu cho mỗi rủi ro . 1.1.2. Các hình thức tái bảo hiểm : 1.1.2.1. Tái bảo hiểm nhiệm ý : 7.7.2.7.7 Khái niệm : Tái bảo hiểm nhiệm ý là một thụa thuận có tính ràng buộc pháp lý về việc công ty bảo hiểm chuyển nhượng một phần rủi ro đã được bảo hiểm cho công ty tái bảo hiểm .Bản thoa thuận này chỉ áp dụng cho từng hợp đồng bảo hiểm riêng biệt, khi mà công ty bảo hiểm thấy cần thiết phải thực hiện tái bảo hiểm (ví dụ như cần công ty tái bảo hiểm giúp đỡ về kỹ thuật hay công ty bảo hiểm không biết nhiều về rủi ro nhận bảo hiểm) . 7.7.2.7.2. ưu điểm của hình thức tái bảo hiểm nhiệm ý : - Có lợi cho các công ty bảo hiểm nhụ đang phát triển vì có nhiều công ty tái bảo hiểm xem xét, trao đổi kinh nghiệm với nhau về quyết định của mình trong việc nhận tái bảo hiểm cho rủi ro . Do đó họ có thể bảo hiểm cho những rủi ro lớn hơn nhiều khả năng của công ty bằne việc sứ dụng khả năng chuyên môn và vốn của thị trường tái bảo hiểm . 6 - Có l ợ i cho công ty bảo h i ể m vì có t h ể lựa chọn những r ủ i ro cần nhượng tái bảo hiểm . Do đó , họ có thể giữ lại nhiều phí bảo hiểm cho rủi ro tốt và chuyển tái bảo hiểm phần nhiều những rủi ro xâu . Công ty bảo hiểm được nhận hoa hồng tái trên phần nhượng tái để bù đắp một phần chi phí mà công ty bảo hiểm đã bỏ ra để thu được dịch vấ gốc ban đầu . - Có lợi cho công ty tái bảo hiểm vì có thể xem xét rủi ro trên cơ sở từng rủi ro và có thể chấp nhận hay từ choi đề nghị nhượng tái . Điều này cho phép kiểm soát khai thác theo từng rủi ro . Do đó sẽ có lợi nhuận hơn . - Công ty tái bảo hiểm sẽ chi phí ít hơn so với chi phí khai thác bảo hiểm cho rủi ro ban đầu . Bởi vì công ty bảo hiểm là người thực hiện các công tác khai thác bảo hiểm cho rủi ro ban đầu nên sẽ chịu phần lớn chi phí hành chính . 7.7.2.7.3. Nhược điểm của tái bảo hiểm nhiệm ý: - Không chắc chắn trong việc thu xếp tái bảo hiểm. Công ty bảo hiểm không chắc chắn là sẽ thu xếp tái bảo hiểm được hay không cho một rủi ro nhận bảo hiểm . Do đó , công ty bảo hiểm phải chờ đợi sự xác nhận của công ty tái bảo hiểm , đồng ý nhận tái bảo hiểm cho rủi ro đó, thì công ty bảo hiểm mới dám nhận bảo hiểm . Làm mất cơ hội nhận bảo hiểm . - Tốn kém chi phí hành chính . Công ty bảo hiểm và công ty tái bảo hiểm sẽ phải thảo luận , trao đổi với nhau việc nhượng tái bảo hiểm đối với từng rủi ro riêng rẽ . Do vậy sẽ tốn nhiều thời gian , nhân lực , cũng như chi phí giao dịch và hành chính . Đặc biệt đối với các rủi ro có số phí thu nhỏ thì không kinh tế. 7 - D ễ phát sinh sai sót và tranh chấp . Tái bảo h i ể m n h i ệ m ý tuân thủ nghiêm ngặt nghĩa vụ trung thực tuyệt đối . Trong khi , việc dàn xếp tái bảo hiểm nhiệm ý bị áp lực về thời gian , và có nhiều công việc hành chính liên quan . Khả năng hiểu lầm , sai sót có thể phát sinh dễ đưa đen sự tranh chấp giữa các bên . - Hoa hồng tháp: Công ty bảo hiểm chỉ nhởn được mức hoa hồng tái bảo hiểm tháp hơn các hình thức tái bảo hiểm cô" định, bởi vì công ty tái phải chi phí cho loại dịch vụ tái nhiệm ý cao hơn dịch vụ tái cô" định . Khi tái tục bảo hiểm công ty bảo hiểm vẫn phải thương lượng lại với công ty tái bảo hiểm , điều này làm tăng thêm công việc hành chính không cần thiết, tốn kém về thời gian và tài chính . - Việc công ty bảo hiểm phải khai báo chi tiết thông tin về rủi ro nhởn bảo hiểm cho công ty tái bảo hiểm biết sẽ làm thất thoát thông tin cho các công ty bảo hiểm khác nên dễ bị cạnh tranh . 1.1.2.2. Tái bảo hiểm cố định : LI.2.2.L Khái niệm : Tái bảo hiểm cố định là một thỏa thuởn chính thức có tính ràng buộc pháp lý. Bản thỏa thuởn này cho phép công ty bảo hiểm sẽ nhượng và công ty tái bảo hiểm sẽ chấp nhởn một cách tự động tất cả dịch vụ tái bảo hiểm được đề nghị trong giới hạn qui định của hợp đồng tái bảo hiểm cố định . Ì.1.2.2.2. ưu điểm của tái bảo hiểm cố định : - Theo quan điểm của công ty bảo hiểm thì một ưu điểm chính của tái cô" định là hình thức tái bảo hiểm này cho "một sự chắc chắn" . Vì công ty 8 tái bảo h i ể m sẽ phải chấp nhận bất kỳ phần nhượng tái nào nằm trong điều kiện của hợp đồng tái bảo hiểm. Công ty bảo hiểm có thể nhận bảo hiểm mà không nghi ngờ về việc liệu có thu xếp được tái bảo hiểm hay không . - Giảm công việc hành chính và tiết kiệm chi phí. Tái bảo hiểm cố định cho phép thực hiện được nhiều dịch vụ nhượng tái bảo hiểm cùng lúc. Tiến trình công việc giảm nhọ hơn so với tái bảo hiểm nhiệm ý . Chi phí hành chính thấp hơn cho cả công ty bảo hiểm và công ty tái bảo hiểm . - Thuận lợi hơn trong công tác khai thác . Khi công ty tái bảo hiểm cam kết trong một hợp đồng tái bảo hiểm, họ không cần xem xét riêng từng rủi ro riêng biệt, việc này tiết kiệm thời gian , công việc cho công ty tái bảo hiểm và không gây chậm trễ cho công ty bảo hiểm nhận bảo hiểm . - Liên tục khi tái tục hợp đồng . Theo tái bảo hiểm cố định, hợp đồng có tính liên tục và tự động tái tục mỗi năm trừ khi một trong các bên yêu cầu kết thúc thỏa thuận này . Tính liên tục tạo điều kiện cho một mối quan hệ lâu dài, được phát triển có lợi cho cả hai bên . - Tăng khả năng dàn trải rủi ro . Trong tái bảo hiểm cố định , công ty tái bảo hiểm sẽ nhận một sô" lớn hợp đồng bảo hiểm hơn khi thực hiện tái bảo hiểm nhiệm ý . số lượng các hợp đồng bảo hiểm càng nhiều thì công ty tái bảo hiểm sẽ dàn trải rủi ro được nhiều hơn , và sự dàn trải rủi ro càng nhiều thì càng có lợi cho công ty bảo hiểm cũng như cho công ty tái bảo hiểm. - Hoa hồng tái bảo hiểm cao . Công ty tái bảo hiểm trả hoa hồng tái cho công ty bảo hiểm nhiều hơn so với tái bảo hiểm nhiệm ý. 9 LI.2.2.3. Nhược điểm của tái bảo hiểm cố định: - Khuynh hướng thu hẹp phạm vi hợp đồng: Vì công ty tái bảo hiểm chắc chắn sẽ chấp nhận tất cả dịch vụ nằm trong phạm vi của hợp đồng tái, họ có khuynh hướng thu hẹp phạm vị này .Nếu trong trường hợp phốn lớn các dịch vụ góc đều nằm ngoài phạm vi của hợp đồng tái , do đó sẽ duy trì nhu cốu tái nhiệm ý . - Hạn chế sự phát triển: Vì theo tái bảo hiểm cố định , hợp đồng được thu xếp trên cơ sở cố định cho một khoản thời gian liên tục , công ty bảo hiểm sẽ khó có những thay đổi về mức giữ lại , giới hạn khai thác và thực tế khai thác , vì tất cả đều cốn có sự chấp thuận trước của công ty tái bảo hiểm. - Chia sẻ nhiều về phí bảo hiểm : Các hợp đồng tái đưa đến việc công ty bảo hiểm nhượng tái nhiều hơn so với tái bảo hiểm nhiệm ý . Công ty bảo hiểm buộc phải nhượng một tỷ lệ của tất cả rủi ro được bảo hiểm cho công ty tái bảo hiểm . Nghĩa là một phốn lớn phí gốc sẽ phải chuyển đi. - Không kiểm soát được rủi ro khai thác do khuynh hướng công ty bảo hiểm mong thu được nhiều hoa hồng tái bảo hiểm , nên tăng khối lượng khai thác càng nhiều càng tốt, không kể là dịch vụ có rủi ro tốt hay rủi ro xấu . 1.1.2.3. Tái bảo hiểm bằng hình thức trao đổi: 1.1.2.3.1. Khái niệm: Tái bảo hiểm bằng hình thức trao đổi bảo hiểm là sự trao đổi tương hỗ các dịch vụ bảo hiểm hay dịch vụ tái bảo hiểm giữa các công ty bảo 10 h i ể m khác nhau để dàn trải r ủ i ro hơn nữa . C ó nghĩa là các công ty bảo hiểm, có các dịch vụ giông nhau ở những vùng khác nhau sẽ trao đổi bảo hiểm theo những tỷ lệ của dịch vụ bằng cách tái bảo hiểm cho nhau . Nguyên tắc chính của hình thức này là một kết quả xấu ở một vùng sẽ được bù đắp một phọn bằng một kết quả tốt ở vùng khác với hy vọng là những kết quả xấu sẽ không cùng xảy ra cùng lúc ở cả hai vùng . Trong vài trường hợp , một công ty bảo hiểm sẽ có yêu cọu nhận tái bảo hiểm trước khi sẩn sàng nhượng tái bảo hiểm cho công ty khác . Điều này dẫn đến việc một công ty bảo hiểm chỉ đề nghị một phọn nhượng tái cho một công ty tái bảo hiểm khi mà công ty tái bảo hiểm có thể đề nghị nhượng tái lại dịch vụ. 7.7.2.3.2. Những lý do một công ty bảo hiểm tìm kiếm một trao đổi bảo hiểm: - Tăng phí thu: chi phí cho việc thu xếp tái được biết là nguồn tiền ra của phí thu . Trao đổi bảo hiểm sẽ bù đắp nguồn tiền ra của phí thu bằng nguồn tiền vào của phí thu . - Dàn trải các dịch vụ bảo hiểm : Trao đổi bảo hiểm sẽ cung cấp cho công ty bảo hiểm những dịch vụ mà có thể thông thường , không bao giờ họ được yêu cọu bảo hiểm . Dàn trải các dịch vụ cũng làm ổn định kết quả khai thác bảo hiểm . - Giảm tỷ lệ chi phí hành chính cho phọn phí bảo hiểm thuọn bằng việc tăng thu nhập phí bảo hiểm . - Trao đổi bảo hiểm , có thể sẽ giúp cho việc giảm chi phí ngoại hôi của yêu cọu tái bảo hiểm với quốc tế . li - L ợ i nhuận sẽ được bảo vệ hay ngay cả được tăng lên b ở i việc trao đổi bảo hiểm này . - Giao dịch truyền thống về trao đổi tái bảo hiểm hiện nay bị suy giảm do thiếu các dịch vụ có lợi nhuận . Những vấn đề chính gây nên tình trạng này bao gồm : + Một khuynh hướng làm các công ty bảo hiển rỷi khỏi việc trao đổi bảo hiểm là từ việc hợp đồng tái bảo hiểm cố định có tỷ lệ lớn được xem là một biện pháp bảo đảm dịch vụ của họ . + Mục tiêu kiếm thêm lợi nhuận bằng việc tăns mức giữ lại nói chung và tăng mức giữ lại trong các dịch vụ riêng biệt. + Khó khăn của việc cân bằng chi phí hay nguồn tiền ra của dịch vụ từ công ty bảo hiểm với lợi nhuận hay thu nhập từ các dịch vụ được nhận từ công ty tái bảo hiểm . 1.1.2.4. Tái bảo hiểm theo quỹ chung: Tái bảo hiểm theo quỹ chung là việc một số tổ chức bảo hiểm khác nhau đóng góp quỹ tái bảo hiểm chung để khai thác loại rủi ro nào đó mà một công ty bảo hiểm đơn lẻ không có khả năng nhận bảo hiểm . Những rủi ro quá lớn hay quá nguy hiểm cho một công ty bảo hiểm đơn lẻ khó sẩn sàng chấp nhận bảo hiểm . Khi đó , quỹ tái bảo hiểm chung sẽ thực hiện bảo hiểm theo nguyên tắc là tất cả thành viên đóng góp phí cho rủi ro riêng biệt đó vào một quỹ chung . Sau đó họ chia sẻ tổng những khiếu nại phát sinh hoặc theo tỷ lệ như mức phí đóng góp hay một cách được thu xếp trước . Bất kỳ lãi, thiệt hại hay chi phí đều được chia sẻ cùng một cách như vậy . 12 Sự hấp dẫn của dạng hoạt động giao dịch này là những thành viên trong quỹ có thể thực hiện thận trọng với những rủi ro mới , khó hay có nguy cơ rủi ro cao . Vì quỹ của họ chỉ liên quan đến phần tờ lệ rủi ro rát nhỏ nếu so sánh với các dịch vụ thông thường , họ có thể có kinh nghiệm về những dịch vụ có nguy cơ rủi ro cao mà ít gặp khó khăn hơn . Đây là cách , mà trong bảo hiểm gọi là "nhúng một ngón chân trong nước" thay vì chấp nhận rủi ro toàn thân . Có một sô" dạng quỹ khác nhau . Những dạng chính thường là : Quỹ thị trường (market pools) Quỹ tái bảo hiểm của chính phủ (Government reinsurance pools) Quỹ các công ty bảo hiểm (Underwriting pools) 1.1.3. Các phương pháp tái bảo hiểm : 1.1.3.1. Tái bảo hiểm theo tờ lệ : LI.3.LI. Khái niệm : Tái bảo hiểm theo tờ lệ là phương pháp tái bảo hiểm trong đó toàn bộ rủi ro được chia theo một tờ lệ nào đó giữa công ty bảo hiểm và công ty tái bảo hiểm. Trong tái bảo hiểm theo tờ lệ , công ty tái bảo hiểm sẽ cùng nhận chia sẻ phí và sô" tiền bồi thường với công ty bảo hiểm theo một tờ lệ cố định , bất kể tổn thất lớn hay nhỏ . 7.7.3.7.2. Các loại tái bảo hiểm theo tỷ lệ : a. Hợp đồng tái bảo hiểm sô" thành : - Khái niệm: 13 Hợp đồng tái bảo h i ể m số thành q u i định công t y bảo h i ể m sẽ nhượng và công ty tái bảo hiểm sẽ nhận một tỷ lệ cố định cho mỗi rủi ro được bảo hiểm nằm trong phạm vi qui định của hợp đồng tái bảo hiểm . Công ty tái bảo hiểm sẽ nhận một tỷ lệ phí bảo hiểm và sẽ có trách nhiệm bồi thường cùng một tỷ lệ cho mọi khiếu nại. Các hợp đồng chia sô" thành thường được nhân mạnh bằng tỷ lệ thữa thuận, ví dụ như hợp đồng chia tỷ lệ 80% . Con sô" này cho biết tỷ lệ sẽ chuyển cho công ty tái bảo hiểm là 80% và mức giữ lại của công ty bảo hiểm sẽ là 20%. Hợp đồng tái bảo hiểm số thành sẽ xác định một giới hạn trên mà công ty tái bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm . Ví dụ :Hơp đồng ghi :"HỢp đồng tái số thành chấp nhận 75% cho mỗi rủi ro được bảo hiểm , nhưng không vượt quá $1.000.000 cho mỗi rủi ro". Nghĩa là công ty nhận tái bảo hiểm chịu trách nhiệm 75% cho mỗi tổn thất nhưng trách nhiệm tối đa chỉ đến $750.000 cho mỗi một rủi ro . Yếu tố quan trọng nhất của hợp đồng tái sô" thành là Công ty bảo hiểm phải nhượng tái theo tỷ lệ phần trăm đã thữa thuận của mỗi rủi ro nằm trong phạm vi qui định của hợp đồng . Công ty bảo hiểm không thể giữ lại nhiều hơn hay tăng tỷ lệ nhương trong trường hợp rủi ro nhữ hay có chất lượng tốt. Công ty bảo hiểm không có quyền lựa chọn và công ty tái bảo hiểm phải nhận phần tỷ lệ cô" định của họ , dù rủi ro xâu hay tốt, nhữ hay lớn (tùy theo giới hạn quy định ở trên). 14 - V ậ n dụng hợp đồng tái bảo h i ể m số thành: Hợp đồng tái sô" thành thường được sử dụng trong những trường hợp sau đây: + Công ty bảo hiểm còn mới đối với sản phẩm hay thị trường bảo hiểm. + Công ty cần có sự bảo đảm về tái bảo hiểm nhưng có ít kinh nghiệm và chưa có tiếng tăm trong thị trường . + Công ty bảo hiểm đã gạp rủi ro xấu trong khai thác và thiệt hại về tiền của cho bản thân và cho công ty tái bảo hiểm của họ theo loai hợp đồng tái kiểu khác . Những công ty tái bảo hiểm đó chỉ có thể tiếp tục quan hệ với công ty bảo hiểm theo kiểu hợp đồng tái bảo hiểm tỷ lệ cố định trong tương lai. + Công ty bảo hiểm muốn nhận tái bảo hiểm nhưng chỉ có thể yêu cầu chuyển nhượng dịch vụ này bằng phương pháp trao đổi bảo hiểm . Hợp đồng tái sô" thành là phương pháp hữu hiệu nhất cho việc chuyển dịch vụ này . + Công ty là công ty con trong một tập đoàn bảo hiểm lớn . Phương pháp tái bảo hiểm số thành được áp dụng để chuyển dịch vụ trong tập đoàn. - Hợp đồng tái bảo hiểm sô" thành có các ưu điểm sau : Đối với công ty bảo hiểm : + Hợp đồng tái bảo hiểm số thành đơn giản , tỷ lệ nhượng tái cố định theo một tỷ lệ , phí cũng như khiếu nại sẽ trả theo cùng một tỷ lệ đó, điều này sẽ dễ dàng trong việc quản lý . 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan