DAKDQT: Tác động của WTO đên xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản
GVHD: Trần Văn Nghiệp
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: CƠ SƠ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI..............................................................................2
I. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN.......................................2
1. Khái niệm xuất khẩu..................................................................................................................2
2. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân...................................................................2
II. WTO.............................................................................................................................................5
1. Khái quát về WTO.....................................................................................................................5
2. Mục tiệu hoạt động và chức năng của WTO..............................................................................6
3. Các nguyên tắc pháp lý của WTO..............................................................................................7
4. Cơ cấu tổ chức của WTO.........................................................................................................11
5. Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập WTO...........................................................13
CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG THAM GIA WTO ĐẾN XUẤT KHẨU MẶT HÀNG LINH KIỆN
ĐIỆN TỬ CỦA VIỆT NAM SANG NHẬT BẢN...........................................................................15
I. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN....................................................................................15
1. Về chính trị- pháp luật.............................................................................................................15
2. Về kinh tế................................................................................................................................17
3. Văn hóa Nhật Bản....................................................................................................................18
4. Chính sách thuế quan và phi thuế quan của Nhật Bản.............................................................19
II. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM SANG NHẬT BẢN....................................20
1. Tình hình xuất khẩu trước khi gia nhập WTO giai đoạn 2000-2008.......................................20
2. Tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản sau khi gia nhập WTO.........................23
3. Thuận lợi, khó khan và thách thức khi Việt Nam xuất khẩu sang Nhật...................................25
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG TRƯỞNG KIM NGẠCH XUẤT KHẨU
SANG NHẬT BẢN............................................................................................................................28
I. Giải pháp cho các doanh nghiệp:..................................................................................................28
II. Giải pháp từ phía nhà nước.........................................................................................................30
DAKDQT: Tác động của WTO đên xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản
GVHD: Trần Văn Nghiệp
MỞ BÀI
Sau hơn hai thập kỷ tiến hành Đổi Mới, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đạt được có
phần đóng góp rất lớn của xuất khẩu. Chiến lược định hướng xuất khẩu được cho là
một trong những “trụ cột” của công cuộc cải cách kinh tế. Trong giai đoạn 1995-2010,
kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh, đạt trung bình 21%/năm, đạt 72,2 tỷ USD năm 2010,
tương đương gần 71% so với GDP.
Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu gần đây đã cho thấy những thành tựu
kể trên rất dễ bị tổn thương, và chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam còn tồn tại
nhiều điểm yếu.
Xuất khẩu đang phải đối mặt với nhiều thử thách lớn. Thứ nhất, kim ngạch xuất khẩu
tăng nhanh nhưng thâm hụt thương mại vẫn ở mức cao, ước tính 20% năm 2008,
tương đương 18 tỷ USD mặc dù giảm xuống còn 12,4% năm 2010. Sự phụ thuộc của
nền kinh tế vào xuất khẩu ngày càng tăng, kèm theo đó là áp lực ngày một lớn lên cán
cân vãng lai. Thứ hai, cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam còn nhiều bất cập. Hầu hết sản
phẩm xuất khẩu có giá trị thấp như nông sản, nguyên liệu thô hay tài nguyên khoáng
sản. Việt Nam đã phát triển dựa trên khai thác tài nguyên trong một thời gian quá dài.
Chiến lược Phát triển kinh tế-xã hội 10 năm 2011-2020 của Việt Nam tiếp tục khẳng
định định hướng nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế, mở rộng thị trường xuất khẩu.
Về trung và dài hạn, xuất khẩu sẽ tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế của Việt Nam, do đó việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
xuất khẩu (DNXK) là hết sức cần thiết để vừa thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu vừa giải
quyết được vấn đề thâm hụt thương mại. Với vai trò là Viện Nghiên cứu và Tư vấn
Chính sách cho Chính phủ nói chung và Bộ Kế hoạch và Đầu tư nói riêng, Viện
Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương đã được giao nhiệm vụ nghiên cứu và đề xuất
chính sách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh nói chung, trong đó có năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Tiềm năng hợp tác kinh tế –thương mại giữa Việt Nam và
Nhật Bản là hết sức to lớn. Cùng với việc ký kết hiệp định thương mại song phương,
Việt Nam gia nhập WTO, quan hệ thương mại hai nước đã bước sang trang mới.
Cấu trúc đề án:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Tác động tham gia WTO đến xuất khẩu mặt hàng linh kiện điện tử
của Việt Nam sang Nhật Bản
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường xuất khẩu của Việt Nam sang
Nhật Bản
1
DAKDQT: Tác động của WTO đên xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản
GVHD: Trần Văn Nghiệp
CHƯƠNG I: CƠ SƠ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.
I.
VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN.
1. Khái niệm xuất khẩu.
Hoạt động XK là việc bán hàng hoá, dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở
dùng tiền tệ để thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hay
đối với hai quốc gia. Mục đích của hoạt động xuất nhập khẩu là khai thác được lợi thế
của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Và khi trao đổi hàng hoá giữa các
quốc gia là có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham gia vào hoạt động này.
Hoạt động xuất khẩu là một hình thức cơ bản của thương mại quốc tế, nó được
hình thành từ rất lâu đời và ngày càng phát triển cho đến giai đoạn hiện nay. Hoạt
động xuất khẩu sơ khai chỉ là hàng đổi hàng và sau đó phát hiện ra nhiều hình thức
khác nhau như xuất khẩu trực tiếp , buôn bán đối lưu, xuất khẩu uỷ thác.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về không gian và thời
gian: nó có thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song nó cũng có thể kéo dài hàng năm;
nó có thể được tiến hành trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia. Nó diễn ra
trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư
liệu sản xuất, máy móc thiết bị và công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao
đổi đó đều nhằm mục đích đem lại lợi ích cho các nước tham gia.
2. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân.
Xuất khẩu được thừa nhận là hoạt động rất cơ bản của hoạt động kinh tế đối
ngoại, là phương diện thúc đẩy nền kinh tế quốc dan phát triển. Việc mở rộng xuất
khẩu để thu ngoại tệ cho tiêu dùng trong nước và cho nhu cầu nhập khẩu cũng như đặt
cơ sở cho sự phát triển hạ tầng là một mục tiêu quan trọng nhất của chính sách thương
mại.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là hoạt động đã áp dụng từ lâu đời nhưng đến
nay thì nó càng được khuyến khích phát triển và ngày càng được đa dạng phong phú
bởi Nhà nước, Chính phủ nhận ra những vai trò quan trọng của nó. Có thể thấy một số
vai trò chủ yếu của hoạt động xuất khẩu như sau:
2
DAKDQT: Tác động của WTO đên xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản
GVHD: Trần Văn Nghiệp
-
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và các hoạt động ngoại thương.
Tỷ lệ tăng trưởng bình quân hàng năm của xuất khẩu đạt khoảng 30%, tỷ lệ
xuất khẩu trên GDP luôn ở mức cao và ngày càng tăng. Tốc độ xuất khẩu tăng nhanh
góp phần tạo ra tăng trưởng kinh tế cao từ năm 1986 đến nay, trung bình tốc độ tăng
trưởng kinh tế vào khoảng 5,7%/năm. Tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ gia tăng của
xuất khẩu và tỷ lệ xuất khẩu trên GDP của Việt Nam hầu như có mối quan hệ cùng
chiều. Xuất khẩu tăng có xu hướng kéo theo tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng.
Biểu đồ 1 cho thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ gia tăng của xuất khẩu và tỷ
lệ xuất khẩu trên GDP của Việt Nam hầu như có mối quan hệ cùng chiều. Xuất khẩu
tăng có xu hướng kéo theo tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng. Suy thoái kinh tế năm 2008
đã làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế, giảm kim ngạch xuất khẩu, tỷ lệ xuất khẩu trên
GDP cũng giảm mạnh. Năm 2010, nền kinh tế Việt Nam phục hồi nhanh chóng, xuất
khẩu tăng trưởng cao từ 57,1 tỷ USD năm 2009 đã tăng lên 72,2 tỷ USD năm 2010.
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hóa đất
nước. Để công nghiệp hóa trong một thời gian ngắn, đòi hỏi phải có số vốn rất
lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật công nghệ tiên tiến. Do đó cần đẩy
mạnh xuất khẩu nhằm thu về lượng ngoại tệ lớn đảm bảo cho hoạt động nhập
khẩu và tiến tới cân bằng cán cân thương mại.
3
DAKDQT: Tác động của WTO đên xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản
GVHD: Trần Văn Nghiệp
- Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển. Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi mạnh
mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp phù hợp với xu hướng
phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta.
Sau khi gia nhập WTO, một phần nhờ tăng trưởng xuất khẩu, cơ cấu kinh tế
chuển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông lâm nghiệp thủy sản và tang tỷ trọng
công nghiệp, dịch vụ.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi.
Sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động xuất khẩu mang đến những nguồn lợi
đáng kể cho các ngành nghề lĩnh vực liên quan như ngân hàng, bảo hiểm, vận
tải,…và các ngành sản xuất khác trong nước cũng như những ngành nghề sản
xuất liên quan như bưu chính viễn thong, sản xuất bao bì, đóng gói sản phẩm…
- Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống của nhân dân.
Tác động của xuất khẩu đến việc làm và đời sống bao gồm rất nhiều mặt. Trước
hết sản xuất, chế biến và dịch vụ hàng xuất khẩu đang trực tiếp là nơi thu hút
hàng triệu lao động. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm
tiêu dùng thiết yếu phục vụ trực tiếp nhu cầu đời sống và đáp ứng ngày một
phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Quan trọng hơn cả là xuất
khẩu tác động trực tiếp đến sản xuất làm cho cả qui mô lẫn tốc độ của sản xuất
tăng lên, các ngành nghề cũ được khôi phục, ngành nghề mới ra đời, sự phân
công lao động mới đòi hỏi lao động được sử dụng nhiều hơn, năng xuất lao
động cao hơn, và đời sống nhân dân được cải thiện.
Với những chính sách thúc đẩy phát triển hoạt động xuất khẩu của Đảng và Nhà
nước, xuất khẩu của Việt Nam đã được những thành tựu đáng chú ý.
Hoạt động xuất khẩu của Việt Nam đã có bước phát triển ngoạn mục trong giai
đoạn 2001-2010. Xét về trị giá, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá đã tăng 5 lần trong
vòng 10 năm qua, từ gần 14,5 tỷ USD (2000) lên 72,2 tỷ USD năm 2010. Năm 2010,
xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt khoảng 38,8 tỷ USD,
tăng 27,8% và chiếm 54,2% kim ngạch xuất
4
DAKDQT: Tác động của WTO đên xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản
GVHD: Trần Văn Nghiệp
khẩu cả nước. Nhóm doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước đạt 33,4 tỷ USD, tăng
22,7%.
Sang năm 2011, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 1-2011 đạt 6 tỷ USD,
tăng 18,1% so với cùng kỳ năm 2010, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 2,8 tỷ
USD, tăng 27,4%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 3,2 tỷ USD,
tăng 10,9%. Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu tăng khá, trong đó hàng
dệt may đạt 900 triệu USD, tăng 10,6%; thủy sản đạt 400 triệu USD, tăng 30%; điện
tử, máy tính đạt 300 triệu USD, tăng 28,4%.
Tính đến hết năm 2012, tổng kim ngạch xuất khẩu của Viê ̣t Nam đạt 114,57 tỷ
USD, tăng 18,2% so với năm 2011. Số liê ̣u thống kê hải quan cho thấy trị giá xuất
khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong kỳ
này đạt gần 3,25 tỷ USD, tăng 17,7% so với kỳ 1 tháng 12/2012, qua đó nâng tổng kim
ngạch xuất khẩu trong năm 2012 của khối doanh nghiê ̣p này lên 60,04 tỷ USD, tăng
33,8% so với năm trước và chiếm 55,9% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước. Nhóm
hàng có kim ngạch tăng nhiều nhất trong nửa cuối tháng 12/2012 là: điện thoại các loại
& linh kiện tăng 255 triệu USD; tiếp theo là dầu thô tăng 207 triệu USD; hàng dệt may
tăng 82 triệu USD; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 45 triệu USD; thủy sản tăng 38 triệu USD;
…
II.
WTO.
1. Khái quát về WTO.
WTO là chữ viết tắt của Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade
Organization) - tổ chức quốc tế duy nhất đưa ra những nguyên tắc thương mại giữa các
quốc gia trên thế giới. Trọng tâm của WTO chính là các hiệp định đã và đang được các
nước đàm phán và ký kết.
WTO được thành lập ngày 1/1/1995, kế tục và mở rộng phạm vi điều tiết thương
mại quốc tế của tổ chức tiền thân, GATT - Hiệp định chung về Thuế quan Thương
mại.
5
DAKDQT: Tác động của WTO đên xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản
GVHD: Trần Văn Nghiệp
2. Mục tiệu hoạt động và chức năng của WTO.
WTO với tư cách là một tổ chức thương mại của tất cả các nước trên thế giới,
thực hiện những mục tiêu của GATT là nâng cao mức sống của nhân dân các thành
viên, đảm bảo việm làm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thương mại, sử dụng có hiệu
quả nhất các nguồn lực của thế giới. Cụ thể WTO có 3 mục tiêu sau:
Thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hoá và dịch vụ trên thế giới phục vụ cho
sự phát triển ổn định, bền vững và bảo vệ môi trường.
Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, giải quyết các bất đồng và tranh
chấp thương mại giữa các nước thành viên trong khuôn khổ của hệ thống thương mại
đa phương, phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Công pháp quốc tế. Bảo đảm cho
các nước đang phát triển và đặc biệt là các nước kém phát triển nhất được thụ hưởng
những lợi ích thực sự từ sự tăng trưởng của thương mại quốc tế, phù hợp với nhu cầu
phát triển kinh tế của các nước này và khuyến khích các nước này ngày càng hội nhập
sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới.
Nâng cao mức sống, tạo công ăn, việc làm cho người dân các nước thành viên,
bảo đảm các quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu được tôn trọng.
Theo như Hiệp định Marrakesh về thành lập WTO, tổ chức này có 5 chức năng
cơ bản sau:
- Thống nhất quản lý việc thực hiện các hiệp định và thoả thuận thương mại đa
phương và nhiều bên. Giám sát, tạo thuận lợi, kể cả trợ giúp kỹ thuật cho các
nước thành viên thực hiện các nghĩa vụ thương mại quốc tế của họ.
- Là khuôn khổ thể chế để tiến hành các vòng đàm phán thương mại đa phương
trong khuôn khổ WTO, theo quyết định của Hội nghị Bộ trưởng WTO.
- Là cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên liên quan đến việc
thực hiện và giải thích Hiệp định WTO và các hiệp định thương mại đa phương
và nhiều bên.
6
DAKDQT: Tác động của WTO đên xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản
GVHD: Trần Văn Nghiệp
- Là cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại của các nước thành viên, bảo
đảm thực hiện mục tiêu thúc đẩy tự do hoá thương mại và tuân thủ các quy định
của WTO. Hiệp định thành lập WTO đã quy định một cơ chế kiểm điểm chính
sách thương mại áp dụng chung đối với tất cả các thành viên.
- Thực hiện việc hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế khác như Quỹ Tiền tệ
Quốc tế (IMF) và Ngân hàng Thế giới (WB) trong viêc hoạch định những chính
sách và dự báo về những xu hướng phát triển tương lai của kinh tế toàn cầu.
3. Các nguyên tắc pháp lý của WTO.
Về phương diện pháp lý, Định ước cuối cùng của Vòng đàm phán Uruguay ký
ngày 15-4-1999 tại Marrakesh là một văn kiện pháp lý có phạm vi điều chỉnh rộng lớn
nhất và có tính chất kỹ thuật pháp lý phức tạp nhất trong lịch sử ngoại giao và luật
pháp quốc tế. Về dung lượng, các hiệp định được ký tại Marraakesh và các phụ lục
kèm theo bao gồm 50.000 trang, trong đó riêng 500 trang quy dịnh về các nguyên tắc
và nghĩa vụ pháp lý chung của các nước thành viên như sau:
Hiệp định thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới:
+ 20 hiệp định đa phương về thương mại hàng hoá.
+ 4 hiệp định đa phương về thương mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ, giải quyết tranh
chấp, kiểm điểm chính sách thương mại.
+ 4 hiệp định nhiều bên về Hàng không dân dụng, mua sắm của chính phủ, sản
phẩm sữa và sản phẩm thịt bò.
+ 23 tuyên bố và quyết định liên quan đến một số vấn đề chưa đạt được thoả
thuận trong Vòng đàm phán Uruguay.
Tổ chức Thương mại Thế giới được xây dựng trên bốn nguyên tắc pháp lý
nền tảng là : tối huệ quốc, đãi ngộ quốc gia, mở cửa thị trường và cạnh tranh
công bằng.
a. Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN).
Tối huệ quốc, viết tắt theo tiếng Anh là MFN (Most favoured nation), là nguyên
tắc pháp lý quan trọng nhất của WTO. Nguyên tắc MFN được hiểu là nếu một nước
7
DAKDQT: Tác động của WTO đên xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản
GVHD: Trần Văn Nghiệp
dành cho một nước thành viên một sự đối xử ưu đãi nào đó thì nước này cũng sẽ phải
dành sự ưu đãi đó cho tất cả các nước thành viên khác. Thông thường nguyên tắc MFN
được quy định trong các hiệp định thương mại song phương. Khi nguyên tắc MFN
được áp dụng đa phương đối với tất cả các nước thành viên WTO thì cũng đồng nghĩa
với nguyên tắc bình đẳng và không phân biệt đối xử vì tất cả các nước sẽ dành cho
nhau sự "đối xử ưu đãi nhất". Nguyên tắc MFN trong WTO không có tính chất áp
dụng tuyệt đối. Hiệp định GATT 1947 quy định mỗi nước có quyền tuyên bố không áp
dụng tất cả các điều khoản trong Hiệp định đối với một nước thành viên khác (Trường
hợp Mỹ không áp dụng MFN đối với Cuba mặc dù Cuba là thành viên sáng lập GATT
và WTO).
Điều I.1 Hiệp định GATT quy định nghĩa vụ của mọi bên ký kết dành "ngay lập
tức và không điều kiện” bất kỳ ưu đãi , ưu tiên, đặc quyền hoặc đặc miễn nào liên quan
đến thuế quan và bất kỳ loại lệ phí nào mà bên ký kết đó áp dụng cho hoặc liên quan
đến việc nhập khẩu, xuất khẩu hoặc cho việc chuyển tiền thanh toán quốc tế , hoặc liên
quan đến phương pháp tính thuế quan và lệ phí hoặc liên quan đến tất cả các quy định
và thủ tục đối với việc xuất và nhập khẩu một sản phẩm xuất xứ hoặc nhập khẩu sang
một Bên ký kết cho một sản phẩm cùng loại xuất xứ hoặc nhập khẩu sang các Bên ký
kết khác.
Nếu như ngày nay quy chế MFN đồng nghĩa với nguyên tắc bình đẳng thì trong
lịch sử đã chỉ có một nhóm nhỏ các cường quốc phương Tây được hưởng quy chế “Tối
huệ quốc”, thực sự có tính ưu đãi hơn các nước khác được đưa ra trong các hiệp định
thương mại và hàng hải ký với các nước Á-Phi-Mỹ Latinh.
Nếu như nguyên tắc MFN trong GATT 1947 chỉ áp dụng đối với ‘hàng hoá’ thì
trong WTO, nguyên tắc này đã được mở rộng sang thương mại dịch vụ và sở hữu trí
tuệ.
Mặc dù được coi là "hòn đá tảng “ trong hệ thống thương mại đa phương, Hiệp
định GATT 1947 và WTO vẫn quy định một số ngoại lệ và miễn trừ quan trọng đối
với nguyên tắc MFN1. Ví dụ như Điều XXIV của GATT quy định các nước thành
viên trong các hiệp định thương mại khu vực có thể dành cho nhau sự đối xử ưu đãi
8
DAKDQT: Tác động của WTO đên xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản
GVHD: Trần Văn Nghiệp
hơn mang tính chất phân biệt đối xử với các nước thứ ba, trái với nguyên tắc MFN.
GATT 1947 cũng có hai miễn trừ về đối xử đặc biệt và ưu đãi hơn với các nước đang
phát triển. Miễn trừ thứ nhất là Quyết định ngày 25-6-1971 của Đại hội đồng GATT về
việc thiết lập “ Hệ thống ưu đãi phổ cập" (GSP) chỉ áp dụng cho hàng hoá xuất xứ từ
những nước đang phát triển và châm phát triển. Trong khuôn khổ GSP, các nước phát
triển có thể thiết lập số mức thuế ưu đãi hoặc miễn thuế quan cho một số nhóm mặt
hàng có xuất xứ từ các nước đang phát triển và chậm phát triển và không có nghĩa vụ
phải áp dụng những mức thuế quan ưu đãi đó cho các nước phát triển theo nguyên tắc
MFN. Miễn trừ thứ hai là Quyết định ngày 26-11-1971 của Đại hội đồng GATT về
“Đàm phán thương mại giữa các nước đang phát triển”, cho phép các nước này có
quyền đàm phán, ký kết những hiệp định thương mại dành cho nhau những ưu đãi hơn
về thuế quan và không có nghĩa vụ phải áp dụng cho hàng hoá đến từ các nước phát
triển. Trên cơ sở Quyết định này, Hiệp địnhvề “Hệ thống ưu đãi thương mại toàn cầu
giữa các nước đang phát triển ” (Global System of Trade Preferences among
Developing Countries - GSPT) đã được ký năm 1989.
b. Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia.
Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (National Treatment – NT) yêu cầu một nước phải
đối xử bình đẳng và công bằng giữa hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa tự sản xuất trong
nước. Nguyên tắc này quy định hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ
nước ngoài phải được đối xử không kém thuận lợi hơn so với hàng hoá cùng loại trong
nước. Trong khuôn khổ WTO, nguyên tắc NT chỉ áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ,
các quyền sở hữu trí tuệ, chưa áp dụng đối với cá nhân và pháp nhân. Phạm vi áp dụng
của nguyên tắc NT đối với hàng hoá, dịch vụ và sở hữu trí tuệ có khác nhau. Đối với
hàng hoávà sở hữu trí tuệ, việc áp dụng nguyên tắc NT là một nghĩa vụ chung, có
nghĩa là hàng hoá và quyền sở hữu trí tuệ nước ngoài sau khi đã đóng thuế quan hoặc
được đăng ký bảo vệ hợp pháp được đối xử bình đẳng như hàng hoá và quyền sở hữu
trí tuệ trong nước đối với thuế và lệ phí nội địa, các quy định về mua, bán, phân phối
vận chuyển . Đối với dịch vụ, nguyên tắc này chỉ áp dụng đối với những lĩnh vực,
ngành nghề đã được mỗi nước đưa vào danh mục cam kết cụ thể của mình và mỗi
nước có quyền đàm phán đưa ra những ngoại lệ.
9
DAKDQT: Tác động của WTO đên xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản
GVHD: Trần Văn Nghiệp
Các nước, về nguyên tắc, không được áp dụng những hạn chế số lượng nhập
khẩu và xuất khẩu, trừ những ngoại lệ được quy định rõ ràng trong các Hiệp định của
WTO, cụ thể, đó là các trường hợp: mất cân đối cán cân thanh toán, nhằm mục đích
bảo vệ ngành công nghiệp non trẻ trong nước, bảo vệ ngành sản xuất trong nước chống
lại sự gia tăng đột ngột về nhập khẩu hoặc để đối phó với sự khan hiếm một mặt hàng
trên thị trường quốc gia do xuất khẩu quá nhiều, vì lý do sức khoẻ và vệ sinh và vì lý
do an ninh quốc gia.
Một trong những ngoại lệ quan trọng đối với nguyên tắc đãi ngộ quốc gia là vấn
đề trợ giá cho sản xuất hoặc xuất hay nhập khẩu. Vấn đề này được quy định lần đầu tại
Điều VI và Điều XVI Hiệp định GATT 1947 và sau này được điều chỉnh trong thoả
thuận vòng Tôkyô 1979 và hiện nay trong Thoả thuận Vòng đàm phán U ruguay về trợ
cấp và thuế đối kháng, viết tắt theo tiếng Anh là SCM. Thoả thuận SCM có một điểm
khác biệt lớn so với GATT 1947 và thoả thuận Tôkyô ở chỗ nó được áp dụng cho cả
các nước phát triển và đang phát triển. Hiệp định mới về trợ giá phân chia các loại trợ
giá làm 3 loại : loại "xanh"; loại "vàng" và loại "đỏ” theo nguyên tắc "đèn hiệu giao
thông".
Việc áp dụng quy chế đãi ngộ quốc gia trên thực tế đã gây ra rất nhiều tranh
chấp giữa các bên ký kết GATT/WTO bởi một lý do dễ hiểu là nếu các nước dễ chấp
nhận nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với các nước thứ 3 thì nước nào cũng muốn
dành một sự bảo hộ nhất định đối với sản phẩm nội địa. Mục tiêu chính của nguyên tắc
đãi ngộ quốc gia là tạo ra những điều kiện cạnh tranh bình đẳng giữa hàng hoá nhập
khẩu và hàng hoá nội địa cùng loại.
Về vấn đề “doanh nghiệp nhà nước độc quyền thương mại” , Hiệp định không
cấm các bên ký kết thành lập hoặc duy trì những doanh nghiệp nhà nước kiểu như vậy
nhưng phải đảm bảo nguyên tắc đãi ngộ quốc gia vẫn được áp dụng đối với những
doanh nghiệp này.
Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia cùng với MFN là hai nguyên tắc nền tảng quan
trọng nhất của hệ thương mại đa phương mà ý nghĩa thực sự là bảo đảm việc tuân thủ
10
DAKDQT: Tác động của WTO đên xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản
GVHD: Trần Văn Nghiệp
một cách nghiêm túc những cam kết về mở cửa thị trường mà tất cả các nước thành
viên đã chấp nhận khi chính thức trở thành thành viên của WTO.
c. Nguyên tắc mở cửa thị trường
Nguyên tắc "mở cửa thị trường" hay còn gọi một cách hoa mỹ là "tiếp cận" thị
trường thực chất là mở cửa thị trường cho hàng hoá, dịch vụ và đầu tư nước ngoài.
Trong một hệ thống thương mại đa phương, khi tất cả các bên tham gia đều chấp nhận
mở cửa thị trường của mình thì điều đó đồng nghĩa với việc tạo ra một hệ thống
thương mại toàn cầu mở cửa.
Về mặt chính trị, "tiếp cận thị trường" thể hiện nguyên tắc tự do hoá thương
mại của WTO. Về mặt pháp lý, "tiếp cận thị trường" thể hiện nghĩa vụ có tính chất
ràng buộc thực hiện những cam kết về mở cửa thị trường mà nước này đã chấp thuận
khi đàm phán ra nhập WTO.
d. Nguyên tắc cạnh tranh công bằng
Cạnh tranh công bằng thể hiện nguyên tắc “tự do cạnh tranh trong những điều kiện
bình đẳng như nhau”. Việc thúc đẩy cạnh tranh công bằng bằng cách loại bỏ các hoạt
động mang tính “không công bằng” như trợ cấp sản xuất, trợ cấp xuất khẩu, bán phá
giá nhằm cạnh tranh giành thị phần.
4. Cơ cấu tổ chức của WTO.
Cơ quan quyền lực cao nhất của WTO là Hội nghị Bộ trưởng, họp ít nhất hai
năm một lần, là cơ quan đưa ra quyết định đối với mọi vấn đề của bất kỳ hiệp định cụ
thể nào. Thông thường, Hội nghị Bộ trưởng đưa ra các đường lối, chính sách chung để
các cơ quan cấp dưới tiến hành triển khai.
Dưới Hội nghị Bộ trưởng là Đại Hội đồng, tiến hành các công viêc hàng ngày
của WTO trong thời gian giữa các Hội nghị Bộ trưởng thong qua ba cơ quan chức
năng là: Đại Hội đồng, Cơ quan Giải quyết tranh chấp (DSB) vá Cơ quan Rà soát
Chính sách Thương mại (TPRB).
Đại Hội đồng giải quyết các vấn đề của WTO thay mặt cho Hội nghị Bộ trưởng
và báo cáo lên Hội nghị Bộ trưởng. Đại Hội đồng cũng đồng thời đóng vai trò là Cơ
11
DAKDQT: Tác động của WTO đên xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản
GVHD: Trần Văn Nghiệp
quan Giải quyết tranh chấp (DSB) vá Cơ quan Rà soát Chính sách Thương mại
(TPRB).
Cơ quan Giải quyết Tranh chấp được phân ra làm Ban Hội thẩm (Panel) và Ủy
ban Kháng nghị (Appellate). Các tranh chấp trước hết sẽ được đưa ra Ban Hội thẩm để
giải quyết. Nếu như các nước không hài long và đưa ra kháng nghị thì Ủy ban Kháng
nghị sẽ có trách nhiệm xem xét vấn đề.
Dưới Đại Hội đồng, WTO có ba Hội đồng về ba lĩnh vực thương mại cụ thể là
Hội đồng Thương mại Hàng hóa, Hội đồng Thương mại Dịch vụ và Hội đồng về
Quyền sỡ hữu trí tuệ liên quan đến thương mại. Các hội đồng này có các cơ quan cấp
dưới (các ủy ban và các tiểu ban) để thực thi các công việc cụ thể trong từng lĩnh vực.
Tương đương với các hội đồng này, WTO còn có một số ủy ban, có phạm vi
chức năng nhỏ hơn, nhưng cũng báo cáo trực tiếp lên Đại Hội đồng, đó là các Ủy ban
về Thương mại và Phát triển, Thương mại và Môi trường, Hiệp định thương mại Khu
vực, Hạn chế bảo vệ Cán cann thanh toán, Ủy ban về Ngân sách, Tài chính và Quản lí
và Tiểu ban về các nước Chậm phát triển. Bên cạnh các Ủy ban đó là các Nhóm công
tác về Gia nhập và Nhóm Công tác về mối quan hệ giữa Đầu tư và Thương mại, về
Tác động qua lại giữa Thương mại và Chính sách cạnh tranh, về Minh bạch hóa Mua
sắm của Chính phủ. Ngoài ra còn có hai Ủy ban về hiệp định nhiều bên.
Một cơ quan quan trọng của WTO là Ban thư ký WTO đứng đầu là Tổng Giám
đốc, dưới đó là 4 Phó Tổng Giám đốc, phụ trách từng mản cụ thể. Ban thư kí có
khoảng 500 nhân viên, trụ sở tại Geneva, với nhiệm vụ chính là:
-
Hỗ trợ về kĩ thuật và quản lí cho các cơ quan chức năng của WTO (các hội
đồng, ủy ban, nhóm đàm phán) trong việc đàm phán và thực thi các hiệp định.
-
Trợ giúp kĩ thuật cho các nước đang phát triển, đặc biệt là cá nước chậm phát
triển.
-
Phân tích các chính sách thương mại và tình hình thương mại.
-
Hỗ trợ trong việc giải quyết tranh chấp thương mại liên quan đến việc diễn giải
các quy định, luật lệ của WTO.
12
DAKDQT: Tác động của WTO đên xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản
GVHD: Trần Văn Nghiệp
-
Xem xét các vấn đề gia nhập của các nước và tư vấn cho các nước này.
5. Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập WTO.
a. Cơ hội khi gia nhập WTO.
Khi gia nhập WTO, theo nguyên tắc Tối huệ quốc, nước ta sẽ được tiếp cận
mức độ tự do hóa này mà không phải đàm phán hiệp định thương mại song phương
với từng nước. Hàng hóa của nước ta vì vậy sẽ có cơ hội lớn hơn và bình đẳng hơn
trong việc thâm nhập và mở rộng thị trường quốc tế. Cụ thể là:
Khi gia nhập WTO, Việt Nam được tiếp cận thị trường hàng hoá và dịch vụ ở
tất cả các nước thành viên với mức thuế nhập khẩu đã được cắt giảm và các ngành
dịch vụ, không bị phân biệt đối xử.
Với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế theo cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện công khai minh bạch các thiết chế quản lý theo
quy định của WTO, môi trường kinh doanh của Việt Nam ngày càng được cải thiện.
Gia nhập WTO, Việt Nam có được vị thế bình đẳng như các thành viên khác
trong việc hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, có cơ hội để đấu tranh nhằm
thiết lập một trật tự kinh tế mới công bằng hơn, hợp lý hơn, có điều kiện để bảo vệ lợi
ích của đất nước, của doanh nghiệp.
Việc gia nhập WTO, hội nhập vào nền kinh tế thế giới cũng thúc đẩy tiến trình
cải cách trong nước, bảo đảm cho tiến trình cải cách của Việt Nam đồng bộ hơn, có
hiệu quả hơn.
Cùng với những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử sau 20 năm Đổi mới, việc
gia nhập WTO sẽ nâng cao vị thế của ta trên trường quốc tế, tạo điều kiện cho Việt
Nam triển khai có hiệu quả đường lối đối ngoại.
b. Thách thức khi Việt Nam gia nhập WTO.
Bên cạnh cơ hội, việc gia nhập WTO cũng tạo ra một số thách thức lớn đối với
nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Đó là:
13
DAKDQT: Tác động của WTO đên xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản
GVHD: Trần Văn Nghiệp
Cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn, với nhiều "đối thủ" hơn, trên bình diện rộng
hơn, sâu hơn.
Trên thế giới sự "phân phối" lợi ích của toàn cầu hoá là không đồng đều. Những
nước có nền kinh tế phát triển thấp được hưởng lợi ít hơn. Ở mỗi quốc gia, sự "phân
phối" lợi ích cũng không đồng đều. Một bộ phận dân cư được hưởng lợi ít hơn, thậm
chí còn bị tác động tiêu cực của toàn cầu hoá; nguy cơ phá sản một bộ phận doanh
nghiệp và nguy cơ thất nghiệp sẽ tăng lên, phân hoá giàu nghèo sẽ mạnh hơn. Điều đó
đòi hỏi phải có chính sách phúc lợi và an sinh xã hội đúng đắn; phải quán triệt và thực
hiện thật tốt chủ trương của Đảng: "Tăng trưởng kinh tế đi đôi với xoá đói, giảm
nghèo, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển".
Hội nhập kinh tế quốc tế trong một thế giới toàn cầu hoá, tính tuỳ thuộc lẫn
nhau giữa các nước sẽ tăng lên. Trong điều kiện tiềm lực đất nước có hạn, hệ thống
pháp luật chưa hoàn thiện, kinh nghiệm vận hành nền kinh tế thị trường chưa nhiều thì
đây là khó khăn không nhỏ.
Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những vấn đề mới trong việc bảo vệ môi trường,
bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá và truyền thống tốt đẹp của dân tộc,
chống lại lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền.
Thực tế hầu hết các nước gia nhập WTO đều có nền kinh tế phát triển nhanh.
Sớm gia nhập WTO, toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta đang quyết tâm phấn đấu,
chủ động tạo bước chuyển biến mới về phát triển kinh tế. Nắm bắt thời cơ, vượt qua
những thách thức rất lớn, phát huy cao độ nội lực, khai thách tối đa các nguồn lực bên
ngoài để tạo thế lực lực mới cho công cuộc phát triển kinh tế, xã hội, nhất định đất
nước Việt Nam sẽ tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc, tiến xa và trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
14
DAKDQT: Tác động của WTO đên xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản
GVHD: Trần Văn Nghiệp
CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG THAM GIA WTO ĐẾN XUẤT KHẨU
CỦA VIỆT NAM SANG NHẬT BẢN.
I.
ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN.
1. Về chính trị- pháp luật.
Nền chính trị Nhật Bản được thành lập dựa trên nền tảng của một thể chế quân
chủ lập hiến và cộng hòa đại nghị (hay chính thể quâ chủ đại nghị) theo đó Thủ tướng
giữ vai trò đứng đầu nhà nước và chính đảng đa số. Quyền hành pháp thuộc về chính
phủ. Lập pháp độc lập với chính phủ và có quyền bỏ phiếu bất tín nhiệm với chính
phủ, trong trường hợp xấu nhất có thể đứng ra lập chính phủ mới. Tư pháp giữ vai trò
tối quan trọng và đối trọng với chính phủ và hai viện Quốc hội (gồm thượng viện à hạ
viện). Hệ thống chính trị Nhật Bản được thành lập dựa trên hình mẫu Cộng hòa đại
nghị của Anh Quốc và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các nước dân luật ở Châu Âu, cụ
thể là hình mẫu của nghị viện Đức. Vào năm 1896 chính quyền Nhật thành lập bộ luật
dân sự Minpo dựa trên mô hình của bộ luật dân sự Pháp. Măc dù có thay đổi sau Thế
chiến thứ II nhưng bộ luật cơ bản còn hiệu lực tới nay.
Nhật Hoàng. Hoàng gia Nhật do Nhật Hoàng đứng đầu. Theo hiến pháp Nhật
thì “Hoàng đế Nhật là biểu tượng của quốc gia và cho sự thống nhất của dân tộc”.
Nhật Hoàng sẽ tham gia vào các nghi lễ của quốc gia nhưng không giữ bất cứ quyền
lực chính trị nào, thậm chí trong các tình huống khẩn cấp của quốc gia. Quyền lực này
sẽ do Thủ tướng và các thành viên của nghị viện đảm nhận. Vai trò chính trị của Nhật
Hoàng hiện vẫn còn nhiều bí ẩn, ví dụ như trong các dịp ngoại giao quan trọng của
Nhật, Nhật Hoàng sẽ là nghười đảm nhận các nghi thức quan trọng như một người
đứng đầu quốc gia (chào cờ hay tham gia lễ duyệt binh). Hiện tại, Nhật Bản là quốc
gia duy nhất trên thế giới mà hoàng đế là nguyên thủ quốc gia hay nói cách khác Nhật
Bản là Đế chế duy nhất còn lại trên thế giới. Tuy nhiều quốc gia khác vẫn tồn tại chế
đọ quân chủ nhưng nhà vua chỉ xưng vương: quốc vương nữ vương.
Quốc hội. Là cơ quan quyền lực cao nhất và là cơ quan duy nhất có quyền lập
pháp. Quốc hội có 2 viện là thượng nghị viện 252 ghế và Hạ nghị viện 450 ghế, trong
đó Hạ nghị viện có thẩm quyền hơn Thượng Nghị viện, nghị sỹ của cả 2 viện đều do
dân bầu ra. Hạ viện có quyền xem xét dự thảo này trước khi nó được trình ra Quốc hội.
Hạ viện có quyền ưu tiên hơn Thượng viện trong việc chỉ định Thủ tướng mới và xem
xét ký kết các hiệp ước.
Cơ quan hành pháp: Hành pháp có trách nhiệm báo cáo các vấn đề thường niên
lên Quốc hội. Nội các bao gồm thủ tướng và các bộ trưởng thực hiện quyền hành pháp,
chịu trách nhiệm tâp thể trước Quốc hội, là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của chính
15
DAKDQT: Tác động của WTO đên xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản
GVHD: Trần Văn Nghiệp
phủ, lập ra chính sách và kế hoạch của chính phủ, chỉ đạo các bộ, quản lý công tác đối
nội và đối ngoại, nộp các đề nghị về lập pháp lên Quốc hội nhân danh tiểu ban thực
hiện. Đứng đàu nội các là Thủ tướng, được chỉ định bởi Nhật Hoàng về hình thức dưới
sự giới thiệu của Quốc hội. Thủ tướng phải là thành viên nghị viện được sự tín nhiệm
của hạ viện vá có quyền bổ nhiệm và cách chức các bộ trưởng và là người đứng đầu
Đảng đa số tại hạ viện.
Cơ quan lập pháp: Theo qui định Hiến pháp, nghị viện gồm hai viện là cơ quan
quyền lực nhất trong ba cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Nghị viện sẽ giới
thiệu cho Nhật Hoàng để chỉ định người đứng đầu hành pháp (Thủ tướng) và tư pháp
(chánh án tối cao).
Cơ quan tư pháp: Tư pháp Nhật Bản độc lập với hai cơ quan hành pháp và lập
pháp. Chánh án tối cao sẽ được chỉ định bởi Nhật Hoàng theo giới thiệu của Quốc hội.
Tư pháp Nhật được định hình từ hệ thống luật tục, dân luật và thông luật, bao gòm vài
cấp bậc tóa án trong đó cao nhất là Tối cao pháp viện. Hiến pháp Nhật được công bố
3/11/1946 và có hiệu lực từ 3/5/1947 gồm cả bản tuyên ngôn nhân quyền giống như
Hoa Kì và quyền xét xử lại của Tối cao pháp viện. Nhật Bản không có ban hồi thẩm
trong các phiên tòa xét xử, và không có tòa hành chính (bảo vệ quyền lợi của công dân
trước cơ quan hành chính nhà nước) và Tòa tiểu án.
Đảng phái chính trị: có 5 đảng phái chính là đảng dân chủ tự do, đảng dân chủ
xã hội, đảng cong minh, đảng cộng sản, và đảng dân xã. Đảng dân chủ tự do (LDP) là
đảng chính trị quan trọng nhất
Quan hệ quốc tế: Nhật Bản hiện là thành viên Liên hợp quốc và là thành viên
không thường trực của Hội đồng bảo an, một trong các thành viên “G4” tìm sự chấp
thuận cho vị trí thành viên thường trực.
Hiện Nhật là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế gồm G8, Diễn đàn hợp tác
kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương (APEC) và Hội nghị thượng đỉnh Đông Á (EAS),
thành viên của WTO (1995) và là một nước hào phóng trong công tác cứu trợ và nỗ
lực phát triển các dự án quốc tế chiếm khoản 0.19% Tổng thu nhập quốc dân (GNI)
năm 2004.
Hiến pháp hiện tại của nhật ko cho phép nước này dùng sức mạnh quân sự để
phát động chiến tranh chống một nước khách mặc dù vẫn cho phép duy trì lực lượng
phòng vệ gồm các đơn vị lục, không, và hải quân.
Quy định pháp luật về hàng nhập khẩu: Thị trường Nhật Bản là thị trường luôn
đặt yêu cầu rất cao về chất lượng hàng hóa. Bất kỳ một sản phảm nào được người tiêu
dung Nhật BẢn chấp nhận thì chất lượng sản phẩm đó cũng sẽ được chấp nhận ở bất
cứ thị trường nào.
16
DAKDQT: Tác động của WTO đên xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản
GVHD: Trần Văn Nghiệp
Chính phủ Nhật Bản không áp dụng mức thuế nhập khẩu cao hay hạn ngạch đối
với hàng nhập khẩu mà sử dụng các yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng như
một công cụ rấ hiệu quả để hán chế hàng nhập khẩu. Với hàng nông nhiệp nhập khẩu
phải được đóng dấu tiêu chuẩn JAS (dấu tiêu chuẩn chất lượng nông nghiệp) còn hàng
công nghiệp cần được dóng dấu tiêu chuẩn JIS (dấu chất lượng công nghiệp).
Tiêu chuẩn chất lượng JAS ra đời dựa trên Luật Nông Lâm sản. Tiêu chuẩn chất
lương JIS ra đời theo điều khoản 19 và 23 của Luật tiêu chuẩn hàng hóa công nghiệp.
Cả JIS và JÁ đều bao gồm hai loại qui định:
-
Thứ nhất. là quy định về tiêu chuẩn ký thuật chất lượng quy định cho từng mặt
hàng cụ thể.
Thứ hai, là những quy định về bao bì và những thông tin trên bao bì sản phẩm.
JIS và JAS không phải là bắc buộc, song sự xuất hiện của dấu chất lượng này
trên bao bì sản phẩm là cơ sở quan trọng để người mua lực chọn hàng hóa. Do
đó, việc có được dấu chất lượng JIS và JAS là rất cần thiết cho hàng hóa nhập
khẩu.
Chất lượng sản phẩm đã đóng dấu JIS hoặc JAS luôn dược kiểm soát và nếu vi
phạm sẽ bị phạt nặng. Ngoài Trung tâm kiểm soát chất lượng thường điều hành các
cuộc khảo sát chất lượng sản phẩm trên thị trường, chất lowngj sản phẩm còn chịu sự
giám sát của người tiêu dung. Nếu họ pahts hiện ra không đúng với quy định của dấu
chất lượng JIS hoặc JAS trên bao bị sản phẩm thì họ có thể kiên tới MITI (BỘ Công
nghiệp và Thương mại Nhật Bản).
Ngoài ra, mỗi loại hàng hóa cụ thể còn phải đảm bảo được các quy định về vệ
sinh thực phẩm, quy định về kiểm dịch của các cơ quan chức năng mới được nhập
khẩu vào Nhật BẢn. Những quy định về tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật là một rào cản
lớn với các nước đang phát triển để xâm nhập vào thị trường Nhật Bản vì những nước
này thường sử dụng công nghệ lac hậu hơn và vốn đầu tư ít hơn.
2. Về kinh tế.
Nhật Bản là quốc gia nghèo tài nguyên, dân số đông, kinh tế bị tàn phá kiệt quệ
trong chiến tranh. Nhờ có các chính sách phù hợp, kinh tế Nhật Bản đã nhanh chóng
phục hồi (1945-1954), phát triển cao độ (1955-1973). Từ năm 1974 đến nay, tốc độ
phát triển kinh tế chậm lại, sau sự sụp đổ của nền kinh tế bong bóng đầu những năm
90, kinh tế Nhật lại rơi vào cuộc khủng hoảng kinh tế châu Á cuối những năm 90 và
cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ toàn cầu hiện nay (2008-2009). Sau khi chính
quyền chuyển giao từ LDP sang DPJ tháng 9/2009, Chính phủ của Thủ tướng
Hatoyama tập trung vào cải tổ cơ bản thể chế kinh tế, giảm thiểu chi phí công thừa,
điều chỉnh ngân sách, tập trung nguồn lực để thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội
lớn như miễn phí đường cao tốc, trợ cấp trẻ em, miễn phí học phổ thông,… Từ quý
17
DAKDQT: Tác động của WTO đên xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản
GVHD: Trần Văn Nghiệp
II/2009, kinh tế Nhật Bản đã từng bước hồi phục, tăng trưởng dương sau 5 quý liên
tiếp tăng trưởng âm. Dù gặp nhiều khó khăn, Nhật Bản vẫn là nền kinh tế đứng thứ 2
thế giới với ưu thế về công nghệ tiên tiến; nguồn vốn dồi dào; lực lượng lao động cần
cù tay nghề cao; đội ngũ tri thức đông đảo được đầu tư lớn.
- Một số số liệu về kinh tế Nhật Bản:
Tổng sản phẩm quốc dân (GDP): năm 2008: 4,899 tỷ USD (năm tài khoá kết thúc
vào 31/3/2009).(Nguồn: UN,National Accounts Main Aggregates Database)
Dự trữ ngoại tệ
http://www.nikkei.co.jp)
tính
đến
tháng
8/2009:
1.042
tỷ
USD (Nguồn:
Xuất khẩu năm 2009: 580,79 tỷ USD (giảm 25,2% so với 2008);
Nhập khẩu năm 2009: 756,08 tỷ USD (giảm 27% so với 2008);
Xuất khẩu quý I/2010: 177 tỷ USD (tăng 46,4% so với cùng kỳ 2009);
Nhập khẩu quý I/2010:158,6 tỷ USD (tăng 21,1% so với cùng kỳ 2009) (Nguồn:
http://www.jetro.go.jp)
Tỷ lệ thất nghiệp: tháng 8/2009 là 5,5% (Nguồn:People's Daily Online trích thống kê
Bộ Tổng vụ Nhật Bản)
3. Văn hóa Nhật Bản.
Tôn giáo: Phật giáo được xem là quốc giáo ở Nhật Bản. Thiên chúa giáo cũng
được khá nhiều người tin theo. Sự phân thứ bậc mang tính "đẳng cấp": Đạo
Khổng du nhập vào Nhật Bản từ rất sớm, kết hợp với tinh thần tôn vinh giới Võ
Sĩ Đạo như là một đẳng cấp hàng đầu: Võ sĩ - Trí thức - Công Nông - Thương
nhân, đã làm nên một xã hội đẳng cấp kiểu Nhật Bản với tư tưởng đề cao Lễ Tín
Nghĩa
Trí
Nhân.
Ngôn ngữ có nhiều mặt hạn chế khiến người Nhật Bản rất cẩn trọng khi phát
biểu, thể hiện chính kiến, và thường thông qua thái độ ngầm định, kết hợp nghe
họ nói, quan sát những gì họ thể hiện và thấu hiểu tính cách của họ.
Người Nhật Bản coi trọng lao động hơn tất cả, gắn bó với doanh nhân hơn với
gia đình của mình, đặt tất cả sự nghiệp của mình cho sự thành công của tổ chức.
Cạnh tranh và hiệp tác được thúc đẩy song hành.
Khi hợp tác với doanh nghiệp Nhật Bản, điều quan trọng nhất mà các doanh
nghiệp Việt Nam cần lưu ý là đảm bảo được chất lượng, giá cả và thời gian giao
hàng. Các doanh nghiệp Nhật Bản không chấp nhận cùng một lô hàng mà chất
lượng sản phẩm lại khác nhau, thời gian giao hàng chậm. Các doanh nghiệp
Việt Nam nên hợp tác chặt chẽ với các nhà nhập khẩu Nhật Bản để tìm hiểu thị
hiếu, phong cách tiêu dùng của người Nhật, qua đó sản xuất các sản phẩm phù
hợp”.
18
DAKDQT: Tác động của WTO đên xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản
GVHD: Trần Văn Nghiệp
4. Chính sách thuế quan và phi thuế quan của Nhật Bản.
Thuế quan là công cụ chính trong chính sách thương mại Nhật Bản. Tuy nhiên,
đa số hàng nhập khẩu của Nhật Bản được miễn thuế hoặc áp dụng mức thuế quan thấp.
Năm 2008, tỉ lệ thuế quant rung bình áp dụng nguyên tắc đãi ngộ tối huệ quốc giảm
xuống còn 6.1%. Gần 99% dòng thuế quan có giới hạn và hầu hết nguyên tắc đãi ngộ
tối huệ quốc MFN đếu xấp xỉ với tỉ lệ MFN cho phép. Đồng thời, việc không đánh
thuế theo giá hàng được coi là đặc điểm quan trọng trong chính sách thuế quan của
Nhật Bản, đặc biệt đối với các sản phẩm nông nghiệp.
Tỉ lệ thuế quan trung bình áp dụng đối với các nước trong hệ thống GPS là
4.9%, đối với các nước đang phát triển là 0.5%. Tỉ lệ thuế quan trung bình trong các
Hiệp định thương mại tự do dao động từ 3.3% tới 3.9%.
Năm 2007, chính phủ Nhật Bản đã mở rộng thêm danh mục các hàng hóa được
hưởng mức trợ cấp ưu đãi tới 49 quốc gia kém phát triển, từ mức 86% tang lên 98%
đối với tất cả các hạng mục thuế quan. Các quốc gia hưởng lợi nhiều nhất từ GSP Nhật
Bản là Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, Philippin, Việt Nam.
Nhật Bản vẫn duy trì ổn định mức kiểm soát xuất khẩu nhằm bảo đảm an ninh
quốc gia và nhu cầu tiêu dùng trong nước một cách thích hợp đối với nông nghiệp và
hàng hóa tiêu dung cơ bản khác.
Biện pháp phi thuế quan là những biện pháp nằm ngoài thuế quan, có lien quan
hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến sự luân chuyển hàng hóa giữa các nước. Nhật Bản áp
dụng các biện pháp phi thuế quan tương tự đối với các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn
thực phẩm đối với hàng thủy sản, hay các tiêu chuẩn kĩ thuật trong qua trình sản xuất,
các qui định đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường…Những biện pháp cấm nhập khẩu
của Nhật Bản phù hợp với những giải pháp của Hội đồng an ninh quốc gia Mỹ.
19
- Xem thêm -