Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tác động của việc thu hồi đất đến sinh kế của hộ gia đình thuộc dự án đường cao ...

Tài liệu Tác động của việc thu hồi đất đến sinh kế của hộ gia đình thuộc dự án đường cao tốc bến lức long thành trên địa bàn huyện cần giuộc tỉnh long an

.PDF
86
6
140

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT ĐẾN SINH KẾ CỦA HỘ GIA ĐÌNH THUỘC DỰ ÁN ĐƯỜNG CAO TỐC BẾN LỨC LONG THÀNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT ĐẾN SINH KẾ CỦA HỘ GIA ĐÌNH THUỘC DỰ ÁN ĐƯỜNG CAO TỐC BẾN LỨC LONG THÀNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 60340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Phạm Khánh Nam Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Với tư cách là tác giả của nghiên cứu, tôi xin cam đoan rằng những nhận định và luận cứ khoa học đưa ra trong luận văn này hoàn toàn không sao chép từ các công trình khác mà xuất phát từ chính kiến bản thân tác giả, mọi sự trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng. Nếu có sự đạo văn và sao chép tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng Khoa học. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016 Người thực hiện luận văn Trần Thị Thanh Phương MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Chương 1: Phần mở đầu........................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: ........................................................................................... 2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3 1.5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 3 1.6. Cấu trúc luận văn: ................................................................................................ 3 Chương 2. Tổng quan cơ sở lý thuyết ..................................................................... 5 2.1. Một số khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ..................... 5 2.2. Tổng quan về khung phân tích sinh kế bền vững ................................................ 6 2.2.1 Khung lý thuyết về sinh kế bền vững của UNDP ....................................... 6 2.2.2 Khung lý thuyết về sinh kế bền vững của CARE ........................................ 7 2.2.3 Khung lý thuyết về sinh kế bền vững của DFID ......................................... 9 2.3. Các nghiên cứu trước ......................................................................................... 11 Chương 3. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................. 15 3. 1. Khung phân tích nghiên cứu ............................................................................. 15 3. 2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................ 16 3.2.1 Thu thập số liệu thứ cấp: ........................................................................... 16 3.2.2 Thu thập số liệu sơ cấp: ............................................................................. 16 3.2.3 Nội dung dữ liệu nghiên cứu ..................................................................... 17 3. 3. Phương pháp phân tích ...................................................................................... 18 3.3.1. Thống kê mô tả................................................................................................ 18 3.3.2. Mô hình kinh tế lượng:.................................................................................... 18 3.3.3. Phân tích định tính .......................................................................................... 22 Chương 4. Kết quả phân tích ................................................................................. 24 4.1. Tổng quan về dự án đường cao tốc Bến Lức – Long Thành: ............................ 24 4.1.1. Giới thiệu về dự án ................................................................................... 24 4.1.2. Công tác thu hồi đất, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định dự án: ... 25 4.2. Thống kê mô tả tài sản sinh kế của hộ gia đình ................................................. 26 4.2.1. Vốn con người .......................................................................................... 26 4.2.2. Vốn xã hội ................................................................................................ 29 4.2.3. Vốn tự nhiên ............................................................................................. 30 4.2.4. Vốn vật chất .............................................................................................. 32 4.2.5. Vốn tài chính ............................................................................................ 35 4.3. Các thông tin liên quan đến chính sách bồi thường, hỗ trợ ............................... 37 4.3.1. Chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề và tái định cư ................................... 37 4.3.2. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất: .............................. 37 4.4. Những thay đổi về sinh kế ................................................................................. 39 4.5. Phân tích định lượng thay đổi sinh kế ................................................................ 40 4.5.1. Phân tích thay đổi thu nhập của hộ gia đình............................................. 40 4.5.2. Phân tích thay đổi chi tiêu của hộ gia đình ............................................... 43 4.6. Phân tích định tính về biện pháp sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của hộ gia đình ... 45 Chương 5. Kết luận và gợi ý chính sách ............................................................... 48 5.1. Kết luận .............................................................................................................. 48 5.2. Gợi ý chính sách:................................................................................................ 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Biến động sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2015 ............................................ 2 Bảng 3.1: Mô tả các biến của mô hình phân tích ...................................................... 19 Bảng 4.1: Thông tin về tuổi, trình độ học vấn của chủ hộ ........................................ 26 Bảng 4.2: Tổng thể vốn con người ............................................................................ 26 Bảng 4.3: Quy mô hộ gia đình .................................................................................. 27 Bảng 4.4: Nghề nghiệp của chủ hộ ........................................................................... 29 Bảng 4.5: Mối quan hệ xã hội ................................................................................... 30 Bảng 4.6: Diện tích đất nông nghiệp của hộ ............................................................. 31 Bảng 4.7: Hộ không có diện tích đất nông nghiệp .................................................... 31 Bảng 4.8: Diện tích đất ở, nhà ở................................................................................ 32 Bảng 4.9: Loại nhà ở, tài sản sản xuất, tài sản tiêu dùng .......................................... 34 Bảng 4.10: Vốn tài chính của hộ gia đình ................................................................. 36 Bảng 4.11: Ý kiến nhận xét của hộ gia đình đối với đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất (tỷ lệ %) .................................................................................. 38 Bảng 4.12. Những thay đổi về sinh kế của hộ sau thu hồi đất so với trước khi thu hồi đất ...................................................................................................................... 40 Bảng 4.13: Kết quả ước lượng hàm hồi quy OLS cho thay đổi thu nhập ................. 41 Bảng 4.14: Kết quả ước lượng hàm hồi quy OLS cho thay đổi chi tiêu ................... 43 Bảng 4.15: Mức độ chênh lệch về thu nhập, chi têu ................................................. 45 Bảng 4.16: Ý kiến của hộ gia đình về biện pháp sử dụng tiền.................................. 46 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1: Khung lý thuyết về sinh kế bền vững của UNDP (2001) ........................... 7 Hình 2.2: Dựa theo Khung lý thuyết về sinh kế bền vững của CARE (2001) ............ 8 Hình 2.3: Dựa theo Khung sinh kế bền vững (DFID, 2001) .................................... 10 Hình 3.1: Khung phân tích nghiên cứu ..................................................................... 15 Hình 4.1: Số lao động bình quân của hộ ................................................................... 27 Hình 4.2: Diện tích đất nông nghiệp bình quân của hộ............................................. 31 Hình 4.3: Diện tích đất ở, nhà ở bình quân của hộ ................................................... 33 Hình 4.4: Loại nhà ở của hộ trước thu hồi đất .......................................................... 35 Hình 4.5: Loại nhà ở của hộ sau thu hồi đất ............................................................. 35 Hình 4.6: Vốn tài chính bình quân của hộ gia đình .................................................. 37 Hình 4.7: Đánh giá hiệu quả sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ .................................. 46 1 Chương 1: Phần mở đầu 1.1. Đặt vấn đề Nước ta đang trong quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nhanh, bền vững nhằm tạo nền tảng cho một nước công nghiệp và nâng cao khả năng độc lập, tự chủ của nền kinh tế. Để thực hiện quá trình đổi mới này, thì vấn đề thu hồi đất và chuyển dịch đất đai là điều tất yếu phải xảy ra; đồng thời nhà nước cần phải đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng và có các chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư. Việc xây dựng các công trình hạ tầng phục vụ cho quá trình đổi mới, phát triển bền vững đòi hỏi phải có diện tích lớn đất sạch để thực hiện, dẫn đến tình trạng đất sản nông nghiệp bị thu hẹp lại và đất sản xuất, công nghiệp, công trình công cộng ngày càng gia tăng. Điều này đã làm cho nhiều hộ nông dân bị mất một phần hoặc toàn bộ tư liệu sản xuất là đất đai; hay đồng nghĩa với việc nhiều lao động nông thôn bị mất việc làm, gặp khó khăn trong tìm và tạo việc làm mới khiến cho thu nhập của họ không ổn định. Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; theo đó Ủy ban nhân dân các tỉnh cũng đã đề ra các quy định cụ thể phù hợp với tình hình thực tế của địa phương nhằm đảm bảo sinh kế của người dân sau thu hồi đất. Tuy nhiên, tình trạng thiếu việc làm, không chuyển đổi được nghề nghiệp, cuộc sống gặp nhiều khó khăn sau thu hồi đất vẫn đang diễn ra ở nhiều địa phương. Nguyên nhân là do chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chưa hợp lý ở một số dự án, như: chưa có khu tái định cư hoặc chưa giải quyết tái định cư đã quyết định thu hồi đất ở; giá đất bồi thường thấp hơn giá đất cùng loại trên thị trường; sự chênh lệch giá đất bồi thường, mức hỗ trợ quá lớn giữa tỉnh và thành phố; người dân còn trông chờ vào mức hỗ trợ thêm từ nhà nước, chủ đầu tư và chưa chủ động đào tạo chuyển đổi nghề. Tỉnh Long An được Chính phủ định hướng phát triển kinh tế xã hội vùng kinh tế trọng điểm phía nam đến năm 2020, và huyện Cần Giuộc được xác định là một trong chín huyện, thị trong vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh, phát triển kinh tế theo 2 hướng công nghiệp hóa, đô thị hóa (UBND tỉnh Long An, năm 2008), với trên 60 dự án đầu tư khu cụm công nghiệp, dân cư, đô thị, công trình giao thông,… trên diện tích 4.279 ha, chiếm tỷ lệ 20% tổng diện tích của huyện (Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Cần Giuộc, năm 2014). Bảng 1.1: Biến động sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2015 Năm 2010 Chỉ tiêu T Diện Cơ tích (ha) cấu (%) Đất nông 12,5 nghiệp 09.37 Đất sản xuất, KD 1,86 PNN 0.65 9.51 68. 78 Năm 2015 Chênh lệch C Diệ C Diện ơ cấu n tích ơ cấu tích (ha) (%) (ha) (%) 10,9 5 7.52 27.59 1.99 1,581.78 2,03 5 178 8.97 6.86 .32 11.92 Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Cần Giuộc, năm 2014 Giải quyết việc làm, tạo thu nhập để đảm bảo sinh kế sau thu hồi đất đã và đang tác động mạnh đến người nông dân, đây là một vấn đề lớn mà chính quyền địa phương chưa có giải pháp thực hiện thỏa đáng vì hầu hết các dự án đều có trường hợp khiếu nại về đơn giá bồi thường về đất, mức hỗ trợ; cụ thể như dự án tái định cư Tân Phước có 04 trường hợp, đường cao tốc Bến Lức – Long Thành 20 trường hợp (Ủy ban nhân dân huyện Cần Giuộc, năm 2015). Nhằm làm rõ những tác động của việc thu hồi đất đến sinh kế của hộ gia đình và đề ra những giải pháp thực hiện có hiệu quả cho công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án; tôi chọn đề tài nghiên cứu khoa học “Tác động của việc thu hồi đất đến sinh kế của hộ gia đình thuộc dự án đường cao tốc Bến Lức – Long Thành trên địa bàn huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: - Phân tích những yếu tố tác động đến sinh kế (thay đổi thu nhập, thay đổi chi tiêu) của hộ gia đình khi nhà nước thu hồi đất. - Phân tích việc sử dụng các khoản bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của hộ gia đình. 3 - Tác giả đưa ra kết luận nghiên cứu, đề xuất khuyến nghị và gợi ý một số chính sách nhằm góp phần đảm bảo an sinh xã hội cho người dân sau thu hồi đất. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu - Những yếu tố nào đã tác động và tác động như thế nào đến sinh kế của hộ gia đình? - Hộ gia đình đã sử dụng các khoản bồi thường, hỗ trợ như thế nào? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất thuộc dự án đường cao tốc Bến Lức – Long Thành trên địa bàn huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An. Nghiên cứu sử dụng số liệu điều tra hộ gia đình trong năm 2015. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích định lượng kết hợp với phương pháp định tính để phân tích các yếu tố tác động đến sinh kế của hộ gia đình. Thông tin, dữ liệu cần thu thập + Dữ liệu sơ cấp từ điều tra xã hội học: thu thập số liệu, thông tin cụ thể về điều kiện sống, sự thay đổi cuộc sống của các hộ gia đình trước và sau thu hồi đất bằng việc điều tra và phỏng vấn 100 hộ gia đình. + Dữ liệu thứ cấp: thu thập từ các báo cáo có liên quan đến đề tài nghiên cứu của một số phòng ban ngành huyện (Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Phát triển Quỹ đất) và Ủy ban nhân dân huyện Cần Giuộc. Thông qua công cụ tính toán của phần mềm excel, Stata 12 để thực hiện thống kê, phân tích các số liệu thu thập được từ các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. 1.6. Cấu trúc luận văn: Kết cấu nội dung của luận văn bao gồm 5 chương, bao gồm: Chương 1. Giới thiệu – bối cảnh của vấn đề nghiên cứu. + Đặt vấn đề. + Mục tiêu nghiên cứu. + Câu hỏi nghiên cứu. + Phạm vi và đối tượng nghiên cứu. 4 + Phương pháp nghiên cứu. + Cấu trúc luận văn. Chương 2. Tổng quan cơ sở lý thuyết + Khảo lược lý thuyết (khái nệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái địng cư; khái niệm về sinh kế). + Khảo lược các nghiên cứu có liên quan (phương pháp nghiên cứu đánh giá những tác động có liên quan đến vấn đề nghiên cứu). Chương 3. Thiết kế nghiên cứu. + Khung phân tích. + Phương pháp thu thập dữ liệu: . Dữ liệu sơ cấp: thu thập 100 mẫu, cách thức lấy mẫu bằng cách đến nhà phỏng vấn trực tiếp hộ dân bị thu hồi đất. . Dữ liệu thứ cấp: thu thập nguồn từ Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Phát triển Quỹ đất, Ủy ban nhân dân huyện Cần Giuộc. + Phương pháp định tính. + Phương pháp định lượng. Chương 4. Kết quả phân tích. + Tổng quan về chính sách thu hồi đất của dự án đường cao tốc Bến Lức Long Thành trên địa bàn tỉnh Long An. + Thống kê mô tả kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp. + Kết quả phân tích. Chương 5. Kết luận và các khuyến nghị. 5 Chương 2. Tổng quan cơ sở lý thuyết 2.1. Một số khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Căn cứ theo Luật Đất đai 1993, Luật Đất đai 2003, Luật Đất đai 2013 khi Nhà nước giao đất, hay công nhận quyền sử dụng đất cho người dân thì họ sẽ có đầy đủ các quyền như: quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất, . . . và được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Trên cơ sở đó, luận văn nghiên cứu đưa ra một số khái niệm như sau: Khái niệm về thu hồi đất: là Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Nhà nước thu hồi đất là vì mục đích quốc phòng, an ninh và để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng nhằm thực hiện các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu đô thị, đầu tư xây dựng kế cấu hạ tầng kỹ thuật. Khái niệm về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: là tổng thể các chủ trương của nhà nước quy định để chủ đầu tư dự án thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân có đất bị thu hồi nhằm đạt tới sự hài hòa, hợp lý về lợi ích giữa các bên có liên quan để phát triển kinh tế xã hội bền vững. + Bồi thường: trả lại giá trị quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với diện tích bị thu hồi cho người chủ sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất bị thu hồi. + Hỗ trợ: là việc Nhà nước trợ giúp người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển, thông qua hỗ trợ chi phí đào tạo chuyển đổi nghề, di chuyển đến chổ ở và ổn định cuộc sống ở nơi ở mới. + Tái định cư là quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, nhà ở, di chuyển đến nơi ở mới và các hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống. Chính sách tái định cư bao gồm tái định cư bằng đất ở (tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ), tái định cư bằng tiền (người dân nhận tiền và tự lo chổ ở). 6 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nhằm vào các mục tiêu: đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, người sở hữu tài sản trên đất; khuyến khích người dân giao đất; ổn định cuộc sống, ổn định việc làm cho người dân bị mất đất; góp phần thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xây dựng và phát triển nhà ở, phát triển kinh tế xã hội. Và trên nguyên tắc công bằng, hiệu quả, dân chủ và hỗ trợ người khó khăn. 2.2. Tổng quan về khung phân tích sinh kế bền vững Khung lý thuyết về sinh kế, hay còn được hiểu là khung lý thuyết về sinh kế bền vững được xây dựng dựa trên những công cụ được sử dụng để phân tích và cải thiện khả năng sinh kế. Khi xây dựng khung lý thuyết các nhà nghiên cứu đưa ra một một số cấu trúc phân tích để thuận tiện trong việc hệ thống hóa những nhân tố khác nhau, mà nó kìm hãm hay nâng cao cơ hội sinh kế (DFID, 1999). Có nhiều khung lý thuyết về sinh kế được sử dụng để giải thích những khái niệm về sinh kế, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu, luận văn này sẽ phân tích khung lý thuyết về sinh kế bền vững của 3 tổ chức UNDP (United Nations Development Programme), CARE (Christian Action Research and Education), DFID (UK Department for International Development). 2.2.1. Khung lý thuyết về sinh kế bền vững của UNDP Khung lý thuyết này tập trung vào hai chiến lược khác nhau có tên gọi là: đối phó (coping) và thích ứng. Chiến lược coping là sự đối phó trong ngắn hạn trước những cú sốc cụ thể, trong khi đó chiến lược thích ứng đưa đến những thay đổi dài hạn trong cung cách ứng xử trước những cú sốc hay những căng thẳng. UNDP đặc biệt chú ý đến tầm quan trọng của những công nghệ có ý nghĩa cải thiện sinh kế của người dân. Theo Krantz (2001), thông thường những nghiên cứu của UNDP được thực hiện ở cấp độ quốc gia và vận hành những chương trình đặc biệt ở cấp độ một vùng tương đương cấp huyện. Theo UNDP có 5 bước để thiết kế, thực thi và đánh giá những chương trình sinh kế bền vững như sau:  Xác định sự đền bù được thực hiện dựa trên những rủi ro phải đối diện, những tài sản và những kiến thức cộng đồng mất đi. 7  Phân tích vi mô, vĩ mô, chính sách mà nó tác động đến chiến lược sinh kế của người dân.  Hỗ trợ và xác định những đóng góp tìm năng của khoa học kỹ thuật hiện đại, góp phần bổ sung hệ thống kiến thức bản địa góp phần cải thiện sinh kế.  Nhận dạng những đầu tư về kinh tế xã hội để loại bỏ những cản trở chiến lược sinh kế.  Đảm bảo rằng giai đoạn đầu tiên của quá trình thích ứng phải diễn ra thực sự để mà toàn bộ tiến trình hoàn toàn là sự phát triển, hơn là những sự kiện riêng lẽ. Sự liên kết và trật tự của những nhân tố khác biệt ở cách tiếp cận này được mô tả ở hình 2.1. Theo phương pháp tiếp cận này những chính sách của chính phủ có ảnh hưởng đến sinh kế của người dân được sử dụng. Nhiều các hoạt động hỗ trợ khác nhau được thực hiện theo những chương trình sinh kế bền vững đặc biệt, luôn được thực thi từ cấp vùng (quận, huyện) trở lên. NGƯỜI DÂN Khả năng sinh kế Đời sống Cửa hàng và tài nguyên Tài sản hữu hình Quyền và cơ hội Tài sản vô hình Hình 2.1: Khung lý thuyết về sinh kế bền vững của UNDP (2001) 2.2.2. Khung lý thuyết về sinh kế bền vững của CARE Trong hình 2.2, Khung lý thuyết về sinh kế bền vững của CARE được mô tả tập trung vào sinh kế hộ gia đình. “Khung tài sản” mô tả những chỉ số, gồm khả năng của thành viên hộ gia đình, những nguồn tài nguyên, tài sản mà hộ gia đình có thể truy cập được, những khả năng được giúp đỡ, hỗ trợ lúc khó khăn bởi họ hàng, 8 chính quyền. Để đánh giá những thay đổi đang diễn ra về vần đề an ninh sinh kế hộ gia đình, đòi hỏi một cái nhìn toàn diện về sự tiêu dùng và tài sản của từng thành viên hộ gia đình. CARE đưa ra mô hình hoạt động của một sinh kế dựa trên tính năng động và sự tương tác được lập trình sẵn, gồm các bước sau:  Nhận dạng những khu vực địa lý tiềm năng, sử dụng dữ liệu thứ cấp để tìm ra những người chủ hộ.  Nhận dạng những nhóm bị tổn thương và những khó khăn về sinh kế mà họ phải đối mặt.  Thu thập những dữ liệu phân tích, ghi chú những xu hướng về thời gian và nhận dạng những chỉ dẫn mà nó sẽ được kiểm định.  Lựa chọn những khu vực để thực thi các chính sách can thiệp. Tài nguyên thiên nhiên Cơ sở hạ tầng Kinh tế Về an ninh của: Tài sản Vốn con người ố Văn hóa Chính trị Môi trường Căng thẳng và va chạm Vốn xã hội ế ả năng sinh kế ợ Thu cơ hộ ử Hộ nhập gia đình ả ồ ự ấ Trao đổi Tiêu thụ Lương thực Dinh dưỡng Sức khỏe Nguồn nước Nhà ở Giáo dục Sự trợ giúp của cộng đồng An toàn cá nhân Xử lý Tình huống Chiến lược sinh kế Kết quả sinh kế Hình 2.2: Dựa theo Khung lý thuyết về sinh kế bền vững của CARE (2001) 9 Giá trị của an ninh sinh kế, gần đây đã trở thành một công cụ chính để tổng hợp và phân tích thông tin ở cấp độ cộng đồng. Mục tiêu chính trong nghiên cứu về sinh kế của CARE là hiểu được tính tự nhiên của những chiến lược sinh kế ở những mục khác biệt trong hộ gia đình, tức là nhận dạng những khó khăn và những cơ hội. Như đã đề cập CARE nhấn mạnh đến những khả năng của những người chủ hộ để đảm bảo những sinh kế thiết yếu cho họ. 2.2.3. Khung lý thuyết về sinh kế bền vững của DFID Theo Cơ quan phát triển quốc tế Vương quốc Anh (DFID,2001) thì “Sinh kế bao gồm các khả năng, các tài sản (nguồn lực vật chất và xã hội) và các hoạt động cần thiết để kiếm sống”; một sinh kế được coi là bền vững khi nó có khả năng đối phó và phục hồi khi bị tác động, hoặc có thể duy trì hay thúc đẩy các khả năng và tài sản ở cả thời điểm hiện tại và tương lai trong khi không làm xói mòn nền tảng của các nguồn lực tự nhiên. 10 Kết quả sinh kế Tài sản sinh kế Con người Xã hội Vật chất Tự nhiên Tài chính Thể chế và chính sách  Cấu trúc - Chính phủ - Tư nhân  Quy trình - Luật - Chính sách - Văn hóa - Các tổ chức Bối cảnh dễ bị tổn thương - Cú sốc - Mùa vụ - Xu hướng - Sử dụng tài nguyên bền vững hơn. - Tăng thu nhập. - Tăng phúc lợi - Giảm tổn thương - An ninh lương thực Các chiến lược sinh kế Hình 2.3: Dựa theo Khung sinh kế bền vững (DFID, 2001) Khung sinh kế bền vững giúp sắp xếp các yếu tố hạn chế hoặc tăng các cơ hội sinh kế và cho thấy cách chúng có mối liên quan với nhau. Một khái niệm trung tâm là mỗi hộ gia đình có cách tiếp cận tài sản sinh kế khác nhau, đều nhằm mục đích mở rộng cách tiếp cận sinh kế bền vững. Các tài sản sinh kế, là cái mà người nghèo thường phải có những sự đánh đổi và lựa chọn, bao gồm: + Vốn con người (Human capital), gồm: sức khỏe, giáo dục, kiến thức và kỹ năng, năng lực làm việc, năng lực thích ứng. 11 + Vốn xã hội (Social capital): mạng lưới thông tin và mối quan hệ, các mối quan hệ tin cậy và có hiểu biết lẫn nhau, các nhóm hỗ trợ chính thức và không chính thức, chi sẽ những giá trị và hành vi, pháp luật, quyền công dân, . . . + Vốn tự nhiên (Natural capital): đất đai, nước và các nguồn tài nguyên khác. + Vốn vật chất (Physical capital): cơ sở hạ tầng, công cụ và công nghệ sản xuất. + Vốn tài chính: tiết kiệm, tín dụng và nợ vay, kiều hối, tiền lương, lương hưu. Bối cảnh dễ bị tổn thương (Vulnerability context): là những bất an trong đời sống của cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng phải đối mặt trước những thay đổi của môi trường bên ngoài. Chính sách và thể chế (Policies and Institutions): bao gồm cấu trúc các cấp chính quyền, khu vực tư nhân; quy trình thực hiện như luật pháp, chính sách, văn hóa, các tổ chức. Chiến lược sinh kế và kết quả (livelihood strategies and outcomes): chiến lược sinh kế nhằm mục đích để đạt được kết quả sinh kế. Quyết định chiến lược sinh kế có thể gọi là hoạt động dựa trên tài nguyên thiên nhiên, dựa trên nguồn tài nguyên không tự nhiên và các hoạt động phi nông nghiệp, di cư và kiều hối, lương hưu và trợ cấp, . . . Kết quả sinh kế tiềm năng có thể bao gồm thêm thu nhập, tăng hạnh phúc, giảm tổn thương, cải thiện an ninh lương thực, sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên. 2.3. Các nghiên cứu trước Có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa thu hồi đất, bồi thường và sinh kế đã chỉ ra một số kết quả phức hợp như: Nguyễn Hoàng Bảo và Nguyễn Minh Tuấn (2013) trong một nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai về “sự thay đổi thu nhập của người dân bị thu hồi đất ở khu công nghiệp Giang Điền huyện Trảng Bom”, nhóm tác giả cũng dựa vào khung phân tích sinh kế bền vững của Cơ quan phát triển quốc tế Vương quốc Anh (DFID, 2003) và bằng phương pháp phân tích thống kê mô tả, mô hình hồi quy Binary logit, các hàm ý chính sách. Nghiên cứu đã rút ra kết luận “quyết định đầu 12 tư sản xuất kinh doanh sẽ làm cho thu nhập hộ tăng; diện tích đất thu hồi càng lớn cũng sẽ làm tăng thu nhập hộ, nhưng khi diện tích quá lớn sẽ làm giảm thu nhập hộ do những hộ bị thu hồi đất thuần túy là nông dân, ít có kỹ năng quản lý tiền nên họ dễ dàng chi cho tiêu dung; trình độ của chủ hộ góp phần tăng thu nhập và tỷ lệ người phụ thuộc có ý nghĩa làm giảm nguồn thu nhập. Nhóm tác giả Huỳnh Văn Chương, Ngô Hữu Hoạnh (2010) sử dụng khung sinh kế bền vững của (DFID) trong nghiên cứu về “ảnh hưởng của việc chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp đến sinh kế người dân bị thu hồi đất tại thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam”, đã cho thấy nhiều hộ dân có thu nhập cao hơn sau khi chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp nhưng người dân không yên tâm vì thu nhập không ổn định và cuộc sống tiềm ẩn nhiều bất ổn. Nguyên nhân là do khi thu hồi đất, người dân nhận được bồi thường, hỗ trợ đều bằng tiền mặt; với số tiền này hầu hết người dân không sử dụng vào mục đích đầu tư sản xuất hay học nghề để chuyển đổi nghề dẫn đến khó khăn trong tìm kiếm việc làm. Đề tài nghiên cứu của Trương Thị Hồng Giang (2015), sinh kế cộng đồng dân cư bị thu hồi đất xây dựng các công trình trọng điểm trên địa bàn huyện Duyên Hải tỉnh Trà Vinh, đã dùng khung lý thuyết sinh kế bề vững và bằng phương pháp thống kê mô tả, phân tích định lượng các dữ liệu thu thập. Kết quả nghiên cứu, nhìn chung sinh kế của những người dân bị thu hồi đất khi xây dựng dự án phần lớn đều đảm bảo nhưng vẫn còn gặp phải những khó khăn dẫn đến thiếu tính bền vững. Nghiên cứu “sự thay đổi về thu nhập của người dân sau thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp Tân Phú Trung, huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh” của Đinh Phi Hổ và Huỳnh Sơn Vũ (2011), đề tài dựa theo Khung sinh kế bền vững DFID 1999 và sử dụng mô hình định lượng. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố trình độ học vấn của chủ hộ, số lao động trong hộ, hộ có dùng tiền đền bù vào việc đầu tư cho sản xuất kinh doanh, và hộ có lao động làm việc trong khu công nghiệp làm tăng xác suất cải thiện thu nhập, trong khi tỷ lệ phụ thuộc và diện tích đất bị thu hồi lại làm giảm xác suất cải thiện thu nhập của hộ. 13 Bên cạnh đó, còn có những nghiên cứu liên quan đến sinh kế của hộ gia đình ở nông thôn dựa trên cơ sở tiếp cận sinh kế bền vững, tiêu biểu như đề tài nghiên cứu về “Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sinh kế của nông hộ ở đồng bằng sông Cửu Long” của nhóm tác giả Võ Văn Tuấn và Lê Cảnh Dũng (2015). Kết quả nghiên cứu cho thấy tài sản sinh kế của hộ chuyên canh thấp hơn hộ canh tác kết hợp (lúa – thủy sản, lúa – màu); nông hộ chuyên canh tôm ở vùng ven biển gặp nhiều khó khăn về ô nhiễm nguồn nước và dịch bệnh trên tôm (vốn tự nhiên) và các vấn đề xã hội, trong khi đó nông hộ sản xuất lúa và mía phải đối mặt với sự suy giảm vốn tài chính do giá nông sản thấp. Kết quả sinh kế hộ có sự ảnh hưởng tích cực của các nguồn vốn tài chính, xã hội và vật chất; chất lượng lao động cũng thúc đẩy hộ đạt kết quả sinh kế tốt; tuy nhiên, giá nông sản giảm đã làm cho hộ trồng lúa và hoa màu chưa đạt được kết quả sinh kế như kỳ vọng. Ngoài ra còn có những cảnh báo của các tổ chức thế giới về tái định cư. Họ quan tâm nhiều đến những mất mát và thiệt hại về kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường mà người dân tái định cư phải đối mặt. Có những hậu quả tất yếu nghiêm trọng mà người dân tái định định phải gánh chịu, đó có thể là: nghèo đói; sự suy giảm và mất đi các yếu tố văn hóa của một cộng đồng, ô nhiễm môi trường. Bên cạnh đó, người dân còn phải đối mặt với những khó khăn hiện tại ảnh hưởng xấu đến sức khỏe thể chất và tinh thần của họ như: phải đi làm xa, khó khăn trong việc tiếp cận các địch vụ xã hội, đời sống bị đảo lộn… Do đó trong quá trình thực hiện chính sách di dời, tái định cư các dự án phát triển các nhà quản lý cần có cái nhìn toàn diện về cuộc sống của người dân và có những hành động hỗ trợ tích cực hơn cho họ. Theo ngân hàng thế giới (World Bank, 2004) tái định cư có thể dẫn đến những nguy cơ nghiêm trọng về kinh tế, xã hội và môi trường như: hệ thống sản xuất bị phá vỡ; người dân phải đối mặt với nguy cơ đói nghèo khi những điều kiện sản xuất và nguồn tạo thu nhập mất đi, người dân có thể bị di dời đến những nơi không có việc làm hay các tài nguyên kiếm sống không có nhiều; các thiết chế cộng đồng và mạng lưới xã hội bị phá vỡ, các mối quan hệ họ hàng thân thích bị ảnh hưởng; các
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan