ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
NGUYỄN HỒ MINH TRANG
TÁC ĐÔÔNG CỦA NGÀNH DU LỊCH
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Chuyên ngành: Kinh tế học
Mã số: 62.31.03.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SI KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh, 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
NGUYỄN HỒ MINH TRANG
TÁC ĐÔÔNG CỦA NGÀNH DU LỊCH
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Chuyên ngành: Kinh tế học
Mã số: 62.31.03.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SI KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. NGUYỄN TIẾN DŨN
G
2. TS. HOÀNG MINH TUẤN
TP. Hồ Chí Minh, 2014
Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Kinh tế - Luật - ĐHQGHCM
Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS NGUYỄN TIẾN DŨNG, Trường Đ
ại học
Kinh tế - Luật, ĐHQG-HCM
Người hướng dẫn khoa học 2: TS. HOÀNG MINH TUẤN, Trường Đại họ
c Kinh
tế - Luật, ĐHQG-HCM
Phản biện độc lập 1: PGS.TS LÊ BẢO LÂM, Trường Đại học Mở Tp.HC
M
Phản biện độc lập 2: PGS.TS NGUYỄN HỒNG SƠN, Trường Đại học K
inh tế,
ĐHQG Hà Nội
Phản biện 1: PGS.TS NGUYỄN TRỌNG HOÀI, Trường Đại học Kinh tế T
p.HCM
Phản biện 2: PGS.TS NGUYỄN CHÍ HẢI, Trường Đại học Kinh tế - Luật,
ĐHQGHCM
Phản biện 3: TS. NGUYỄN VĂN HÓA, Trường Đại học Công nghiệp Tp.
HCM
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án họp tại
…………………………………………………………………………………
……
…………………………………………………………………………………
……
vào lúc ……….ngày…….. tháng……. năm…..…
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện trung tâm ĐHQG-HCM
- Thư viện Khoa học Tổng hợp Tp. HCM
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế - Luật – ĐHQG-HCM
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nằm ở khu vực Bắc Trung Bộ, Thừa Thiên Huế (TTH) là địa p
hương có hệ
thống tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn phong phú, đa dạng và
riêng có mà
trước hết phải kể đến hệ thống quần thể di tích Cố đô và nhã nhạc cung
đình Huế đã
được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Nhân Văn của Liên hiệp quốc cô
ng nhận là di
sản văn hóa vật thể và phi vật thể thế giới. Đó là nguồn tài nguyên du lịc
h vô giá, tạo
nên những sản phẩm du lịch đặc trưng và khác biệt - thế mạnh không c
hỉ của riêng
TTH mà còn có ý nghĩa đối với sự phát triển của du lịch Việt Nam.
Tính đến hết năm 2012, ngành du lịch TTH đã đón và phục vụ 2.5
44 triệu lượt
khách; doanh thu du lịch đạt 2.210 tỷ đồng, tăng hơn 33% so với năm trư
ớc; lĩnh vực
khách sạn, nhà hàng đóng góp 6% vào GDP của tỉnh; thu NSNN du lịch
chiếm 0,98%
trong tổng thu ngân sách toàn tỉnh; số việc làm trực tiếp mà ngành du lịc
h tạo ra chiếm
6,35% tổng lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế,… Tuy
nhiên, theo phân
tích của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh trong kỳ họp cu
ối năm 2009,
mũi nhọn kinh tế du lịch của TTH đóng góp cho tăng trưởng kinh tế của
địa phương
chỉ 0,37% trong mức tăng trưởng chung 11,2% của tỉnh [15]; đồng thời,
ngành du lịch
chỉ đóng góp vào ngân sách khoảng 30 tỷ đồng chiếm gần 0,76% trong t
ổng thu ngân
sách của tỉnh là 3.925 tỷ đồng. Trong bối cảnh đó, một câu hỏi lớn đang
đặt ra: Vì sao
một tỉnh có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển ngành du lịch so
với các địa
phương khác nhưng ngành du lịch của TTH lại phát triển không tương
xứng và mức
đóng góp vào tăng trưởng kinh tế và ngân sách tỉnh mỗi năm ở mức rất t
hấp? Vì vậy,
tác giả đã lựa chọn đề tài “Tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng
kinh tế ở
tỉnh Thừa Thiên Huế” làm luận án tiến sĩ kinh tế.
2. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Nhóm công trình nghiên cứu về tác động kinh tế của du lịch và
tác động
của ngành du lịch lên nền kinh tế
2.2. Nhóm công trình nghiên cứu về tác động của ngành du lịch
đến tăng
trưởng kinh tế
2.3. Những vấn đề đặt ra cần được nghiên cứu
Thực tiễn cho thấy, tỉnh TTH có nhiều tiềm năng và thế mạnh để ph
át triển ngành
du lịch so với các địa phương khác. Tuy nhiên, theo phân tích của Ban Ki
nh tế - Ngân
sách Hội đồng nhân dân tỉnh trong kỳ họp cuối năm 2009, mũi nhọn ki
nh tế du lịch
của TTH đóng góp cho tăng trưởng kinh tế của địa phương chỉ 0,37% tro
ng mức tăng
trưởng chung 11,2% [15]. Câu hỏi đặt ra như sau: vì sao du lịch là thế mạ
nh, là ngành
kinh tế mũi nhọn nhưng lại đóng góp quá thấp vào tăng trưởng kinh tế
? Hay là do
công tác thống kê chưa chuẩn hoặc chưa đầy đủ nên đóng góp của ngàn
h du lịch vào
tăng trưởng kinh tế ở TTH còn ở mức thấp? Thực chất 0,37% là đóng
góp của toàn
ngành du lịch hay là đóng góp của một lĩnh vực nào đó trong ngành du l
ịch vào tăng
trưởng kinh tế? Vì vậy, cần thiết phải làm sáng tỏ mức độ tác động của n
gành du lịch
đến tăng trưởng kinh tế và xem xét những tác động đó là tác động tích
cực hay tiêu
cực?
2
3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Một là, nghiên cứu các mô hình và phương pháp lượng hóa tác độ
ng của ngành
du lịch đến tăng trưởng kinh tế, từ đó, lựa chọn mô hình và phương pháp
phù hợp với
bộ số liệu của tỉnh TTH.
Hai là, nghiên cứu để kiểm tra và đo lường tác động của ngành du
lịch đến tăng
trưởng kinh tế ở TTH trong giai đoạn 1990 – 2012, từ đó, đánh giá lại nh
ững tác động
tích cực, tác động tiêu cực và rút ra được những nguyên nhân của phát tri
ển ngành du
lịch đến tăng trưởng kinh tế ở tỉnh TTH
Ba là, dự báo và đề xuất giải pháp gia tăng tác động tích cực của n
gành du lịch
đến tăng trưởng kinh tế ở tỉnh TTH trong thời gian tới.
4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tác động của phát triển ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế ở tỉnh
TTH.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án sẽ kiểm tra và đo lường tác động của phát triển ngành du l
ịch đến tăng
trưởng kinh tế ở tỉnh TTH giai đoạn 1990 – 2012 (bao gồm tác động trự
c tiếp và tác
động tràn).
4.3. Giới hạn nghiên cứu
Luận án đã cố gắng hệ thống được cách thức kiểm tra, đo lường và
đánh giá tác
động của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế ở tỉnh TTH. Tuy nhiên, d
o những hạn
chế về mặt số liệu thống kê của ngành du lịch ở Việt Nam nói chung và t
ỉnh TTH nói
riêng nên luận án đã không thể kiểm tra, đo lường và đánh giá đầy đủ t
ác động của
ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế mà chỉ có thể đo lường đóng góp
trực tiếp của
lĩnh vực khách sạn, nhà hàng vào tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 199
0 - 2012; các
lĩnh vực khác như vận chuyển, vui chơi giải trí, tham quan,… chỉ được
nghiên cứu
trong 2 năm 2005 và 2009. Đây là hạn chế của luận án, tác giả hy vọng
những thiếu
sót này sẽ được các đề tài nghiên cứu về sau hoàn thiện khi các cơ quan t
hống kê tính
toán đầy đủ số liệu về các chỉ tiêu liên quan đến ngành du lịch.
5. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Dữ liệu của luận án
Luận án sử dụng cả hai loại dữ liệu đó là dữ liệu thứ cấp và dữ liệ
u sơ cấp. Dữ
liệu thứ cấp được thu thập từ niên giám thống kê tỉnh TTH, UBND tỉ
nh TTH, Sở
VHTTDL, Cục Thuế tỉnh TTH, Tổng cục Thống kê Việt Nam. Tuy nhiê
n, do những
hạn chế về mặt số liệu thống kê đối với một số chỉ tiêu liên quan đến
phát triển du
lịch, có những chỉ tiêu không thể thống kê được. Vì vậy, luận án sẽ sử
dụng dữ liệu
sơ cấp để có thể đưa ra được bức tranh cụ thể hơn về tác động của phát tr
iển ngành du
lịch đến tăng trưởng kinh tế ở TTH. Dữ liệu sơ cấp được thu thập thôn
g qua 3 cuộc
khảo sát từ 4/2012 - 10/2012 đến 100 doanh nghiệp du lịch, 500 hộ gia
đình và 200
cán bộ quản lý, chuyên gia du lịch ở TTH nhằm đánh giá tác động của ph
át triển ngành
du lịch đến việc làm, thu nhập của người lao động và các chỉ tiêu khác.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án đã sử dụng kết hợp cả hai loại phân tích thống kê thông dụ
ng, bao gồm,
phân tích định tính và phân tích định lượng. Đồng thời, sử dụng phương
pháp so sánh,
3
phương pháp mô hình hóa, phương pháp đồng liên kết, mô hình véc tơ hi
ệu chỉnh sai
số, kiểm định nhân quả Granger, phương pháp phân chia mức tăng trư
ởng, phương
pháp tính giá trị gia tăng, phương pháp dự báo bằng các mô hình xu thế,
phương pháp
điều tra bảng hỏi và phương pháp chuyên gia khi nghiên cứu tác động c
ủa ngành du
lịch đến tăng trưởng kinh tế ở tỉnh TTH.
6. NHỮNG ĐÓNG MỚI CỦA LUẬN ÁN
Những đóng góp mới về mặt khoa học
Thứ nhất, trên cơ sở kế thừa có chọn lọc những khái niệm của các
nghiên cứu
trước, luận án đã đưa ra một số khái niệm về du lịch, ngành du lịch và t
ác động của
ngành du lịch vào GDP của chính tác giả.
Thứ hai, hệ thống hóa các chỉ tiêu, phương pháp và bộ số liệu m
à các nghiên
cứu trên thế giới đã sử dụng để kiểm tra và đo lường tác động của ngành
du lịch đến
tăng trưởng kinh tế. Từ đó, xác định được chỉ tiêu và phương pháp phù
hợp đối với
bộ số liệu ở TTH khi phân tích tác động của ngành du lịch đến tăng trưở
ng kinh tế.
Những đóng góp mới về mặt thực tiễn
Thứ nhất, luận án đã cung cấp bằng chứng kinh tế lượng đầu tiên
về tác động
của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế ở tỉnh TTH giai đoạn 1990 –
2012 thông
qua việc sử dụng phương pháp đồng liên kết, mô hình véctơ hiệu chỉnh
sai số, quan
hệ nhân quả Granger, lý thuyết phân chia mức tăng trưởng và phương p
háp tính giá
trị sản xuất, giá trị gia tăng và chứng minh thuyết phục mức độ tác động
này.
Thứ hai, luận án đã khảo sát 100 doanh nghiệp, 500 hộ gia đình,
200 cán bộ
quản lý, chuyên gia ở tỉnh TTH và tạo ra được một bộ dữ liệu sơ cấp riên
g có phục vụ
cho mục đích nghiên cứu. Từ đó, nhận diện được những tác động tràn c
ủa ngành du
lịch đến tăng trưởng kinh tế dựa vào một số chỉ tiêu: tạo ra nhiều việc là
m, nâng cao
thu nhập; gia tăng doanh thu thuế vào thu ngân sách; tăng đầu tư trong và
ngoài nước;
phát triển các dịch vụ hỗ trợ và hoạt động sản xuất của các ngành sản kh
ác; làm tăng
giá cả hàng hóa và dịch vụ, tăng giá cả đất đai và nhà ở; bất bình đẳng
về thu nhập;
một bộ phận nông dân bị mất đất và mất việc làm; xuất hiện hiện tương t
rẻ em bỏ học
và phụ nữ bán hàng rong đeo bám du khách; tăng tệ nạn xã hội;…
Thứ ba, luận án đã sử dụng phương pháp dự báo bằng mô hình xu t
hế để đưa ra
dự báo một số chỉ tiêu liên quan đến phát triển ngành du lịch và đóng gó
p của ngành
du lịch vào tăng trưởng kinh tế. Đề xuất 3 nhóm giải pháp gia tăng tác đ
ộng tích cực
của phát triển ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế trong thời gian tới.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU NGÀNH DU LỊ
CH, TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ VÀ TÁC ĐỘNG KINH TẾ CỦA NGÀNH DU LỊ
CH.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH KIỂM TRA,
ĐO LƯỜNG
TÁC ĐỘNG CỦA NGÀNH DU LỊCH ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH T
Ế.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA
NGÀNH DU
LỊCH ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA
PHÁT TRIỂN
NGÀNH DU LỊCH ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU NGÀNH DU LỊCH, TĂNG TRƯỞNG K
INH TẾ
VÀ TÁC ĐÔÔNG KINH TẾ CỦA NGÀNH DU LỊCH
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU NGÀNH DU LỊCH VÀ TĂNG T
RƯỞNG
KINH TẾ
1.1.1. Ngành du lịch
Du lịch là hoạt động con người đi đến và ở những nơi nằm ngoài m
ôi trường
sống hàng ngày của họ trong một khoảng thời gian nhất định để nghỉ ng
ơi, giải trí,
tham quan và các lý do khác nhưng không nhằm vào mục đích kiếm tiền.
Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp mang lại nhiều giá trị ki
nh tế và văn
hóa thông qua việc cung cấp các hàng hóa và dịch vụ cho du khách bao g
ồm cung cấp
chỗ ở cho du khách, thực phẩm và đồ uống phục vụ sinh hoạt, vận tải
hành khách,
hoạt động lữ hành, các hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động giải trí v
à hoạt động
khác.
1.1.2. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GD
P) hoặc tổng
sản lượng quốc dân (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình q
uân trên đầu
người (PCI) trong một thời gian nhất định.
1.1.3. Vị trí, vai trò của ngành du lịch trong quá trình tăng trưởn
g và phát
triển kinh tế
Du lịch thuộc nhóm ngành dịch vụ, là một bộ phận cấu thành qua
n trọng trong
cơ cấu ngành của nền kinh tế, là ngành giữ vị trí quan trọng, là chìa khóa
để thúc đẩy
tăng trưởng và phát triển kinh tế ở các quốc gia có tiềm năng phát triển d
u lịch.
1.2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÁC ĐÔÔNG KINH TẾ CỦA D
U LỊCH
1.2.1. Tiêu chuẩn phân tích tác động kinh tế của ngành du lịch
Biểu đồ 1.1: Tác động kinh tế của du lịch
Chi tiêu du lịch
dTác động trực tiếp
u
lị
c
h
Sự rò rỉ
Ngành du lịch
Vd: Khách sạn
Nhập khẩu Liên
kết
Số nhân
Tác động
gián tiếp
Tiền lương
khác
(Hộ gia đình)
Các ngành Tác động
hiệu ứng
Vd: thực p
hẩm
Dòng chảy của tiền
tệ
N
guồn: [118]
Tiêu chuẩn để phân tích tác động kinh tế của ngành du lịch đó là d
ựa vào dòng
tiền chảy ra từ chi tiêu du lịch. Dòng chảy đầu tiên (tác động trực tiếp),
du khách trả
5
tiền trực tiếp cho các đơn vị kinh doanh du lịch và cơ quan chính phủ. Số
tiền này sau
đó chảy qua nền kinh tế (tác động gián tiếp) như (i) các khoản thanh to
án từ những
người nhận trực tiếp cho các nhà cung cấp của họ, (ii) tiền lương, tiền ch
o các hộ gia
đình đã cung cấp lao động cho du lịch hoặc các ngành công nghiệp hỗ
trợ, (iii) các
loại thuế khác nhau của chính phủ và các khoản phí phải trả của khách
du lịch, các
doanh nghiệp và hộ gia đình. Sau đó, hộ gia đình sử dụng tiền lương mà
mình có được
để chi tiêu và sẽ tác động vào các ngành khác gây ra tác động hiệu ứng t
hông qua số
nhân du lịch. Một sự rò rỉ xảy ra khi tiền thoát khỏi nền kinh tế của một
khu vực bởi
vì người tiêu dùng địa phương mua sản phẩm từ bên ngoài.
1.2.2. Một số khái niệm cơ bản
Tác động kinh tế: tác động kinh tế được hiểu là những ảnh hưởng l
àm thay đổi
các hoạt động kinh tế của vùng về mặt tích cực lẫn tiêu cực, những thay
đổi đó được
bắt nguồn từ những nguyên nhân khác nhau [39, 883].
Tác động kinh tế của du lịch: Tác động kinh tế của ngành du lịch l
à tổng hợp
các tác động trực tiếp, tác động gián tiếp và tác động hiệu ứng đến nền
kinh tế của
một quốc gia, khu vực hay địa phương. Những tác động này được đo lườ
ng thông qua
sản lượng, việc làm, thu nhập, hoặc giá trị tăng thêm. Trong đó:
Một là, tác động trực tiếp (direct impact)
Tác động trực tiếp là những tác động dẫn đến những thay đổi trong
sản xuất kinh
doanh do tác động tức thời và cùng lúc của những thay đổi trong chi tiê
u của khách
du lịch như: một sự gia tăng số lượng khách lưu trú qua đêm tại các khác
h sạn sẽ trực
tiếp mang lại sự gia tăng doanh thu trong lĩnh vực khách sạn, đồng thời
sẽ có những
thay đổi liên quan đến việc chi trả tiền thưởng hoặc tiền lương, thuế, trợ
cấp và dịch
vụ, bố trí việc làm tại khách sạn [151, 12].
Tác động trực tiếp của ngành du lịch dẫn đến gia tăng sản lượng, thu
nhập của hộ
gia đình và việc làm trong lĩnh vực cung cấp các gói kích cầu ban đầu [7
2, 14].
Hai là, tác động gián tiếp (indirect impact)
Tác động gián tiếp là những tác động dẫn đến sự thay đổi của sản lư
ợng từ những
lần khác nhau của chi tiêu lại của thu nhập của ngành du lịch trong mối
quan hệ với
những ngành công nghiệp trước đây [151, 12].
Tác động gián tiếp liên quan đến nhu cầu gia tăng đối với hàng ho
á và dịch vụ
của các ngành công nghiệp đang phục vụ khách du lịch [72, 13].
Ba là, tác động hiệu ứng (induced impact)
Tác động hiệu ứng là những thay đổi trong hoạt động kinh tế phát
sinh từ việc
chi tiêu của hộ gia đình từ nguồn thu nhập mà họ kiếm được một cách tr
ực tiếp hoặc
gián tiếp từ việc chi tiêu của ngành du lịch. Hoạt động kinh doanh và c
ông việc mà
kết quả từ chi tiêu hộ gia đình bằng tiền lương hoặc thu nhập có được củ
a chủ sở hữu
sẽ gây ra tác động hiệu ứng [151, 12].
Như vậy, các nhà kinh tế đã phân biệt tác động kinh tế trực tiếp, t
ác động gián
tiếp và tác đông hiệu ứng. Tác động kinh tế tổng thể của du lịch là tổng
các tác động
trực tiếp, gián tiếp và hiệu ứng trong một khu vực. Tác động gián tiếp
và hiệu ứng
được gọi chung là tác động tràn [151, 12].
6
Tác động tổng thể = tác động trực tiếp + tác động tràn (tác động thứ
hai)
Tác động tổng thể = tác động trực tiếp + tác động gián tiếp + tác độ
ng hiệu ứng
Trên cơ sở những khái niệm nêu trên, luận án đề xuất một số khái ni
ệm liên quan
đến tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế, trong đó, tác độn
g của ngành
du lịch đến tăng trưởng kinh tế thể hiện rõ nét nhất ở tỷ lệ đóng góp của
ngành du lịch
vào GDP.
Tác động tổng thể của ngành du lịch vào GDP = tác động trực tiếp +
tác động
gián tiếp + hiệu ứng
Tác động trực tiếp của ngành du lịch vào GDP là những tác độn
g dẫn đến
những thay đổi trong GDP xuất phát từ việc chi tiêu của khách du lịch (b
ao gồm khách
quốc tế và khách nội địa) trực tiếp cho các đơn vị kinh doanh du lịch và c
ơ quan chính
phủ tạo ra thu nhập của các cơ sở lưu trú, các hãng lữ hành, nhà hàng,
vận chuyển,
dịch vụ vui chơi giải trí, các điểm tham quan du lịch, các cửa hàng bán l
ẻ, bảo hiểm,
y tế, thu đổi ngoại tệ,…; chi tiêu của Chính phủ đầu tư cho các điểm
tham quan như
các khu vui chơi giải trí, các công trình văn hóa lịch sử. Nhưng phải khấu
trừ phần chi
phí mà các cơ sở cung cấp dịch vụ này mua các sản phẩm, hàng hóa, dịc
h vụ để phục
vụ cho khách du lịch.
Tác động gián tiếp của ngành du lịch vào GDP là những thay đổi t
rong GDP
xuất phát từ việc chi tiêu đầu tư vật chất cho ngành du lịch; việc tạo ra th
u nhập, việc
làm cho lực lượng lao động tham gia cả trực tiếp hoặc gián tiếp vào ngàn
h du lịch; tạo
ra chi phí do các đơn vị, cơ sở cung cấp dịch vụ mua sắm trong nước
đối với hàng
hóa, dịch vụ để phục vụ khách du lịch; việc tạo ra các loại thuế khác nh
au của chính
phủ và các khoản phí phải trả của khách du lịch, doanh nghiệp và hộ gia
đình.
Tác động hiệu ứng của ngành du lịch vào GDP là những thay đổi t
rong GDP
phát sinh từ việc lực lượng lao động tham gia cả trực tiếp hoặc gián tiếp
vào ngành du
lịch và sử dụng thu nhập có được để chi tiêu cho bản thân và gia đình họ
.
1.2.3. Phương pháp và công cụ đo lường tác động kinh tế của du lịc
h
Tác động kinh tế du lịch được đo lường bằng công thức [151, 18]:
Tác động kinh tế của du lịch = số lượng khách du lịch x chi tiêu du
lịch bình
quân x số nhân du lịch
Trong đó, có nhiều cách xác định số nhân du lịch dựa vào các mô hì
nh và phương
pháp khác nhau như sau: phương pháp truyền thống, mô hình cân đối liê
n ngành, mô
hình cân bằng tổng thể CGE.Tuy nhiên, trên thực tế khi nghiên cứu số
nhân du lịch
thông qua các mô hình trên thường gặp phải những hạn chế cơ bản: (1) t
hiếu dữ liệu,
(2) các giả định sử dụng trong các mô hình bị hạn chế.
Như vậy, trong điều kiện của Việt Nam hiện nay, việc ước tính tác đ
ộng tổng thể
với độ tin cậy cao là chưa thể thực hiện vì chưa xây dựng được cơ sở dữ
liệu về hệ số
tác động bội cho ngành du lịch và hệ thống tài khoản vệ tinh du lịch củ
a từng vùng.
Ngay cả việc tính toán đầy đủ tác động trực tiếp cũng rất khó khăn vì ph
ải xác định tỷ
lệ “rò rỉ” kinh tế của địa phương. Mặc khác, với những hạn chế nêu trên
và với phương
pháp này chỉ giúp ta đánh giá được tác động của ngành du lịch trong 1 h
oặc vài năm.
Trong khi đó, việc sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian là một trong những c
ách tiếp cận
tiêu biểu nhằm đo lường tác động của ngành du lịch lên GDP [62].
7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH KIỂM T
RA,
ĐO LƯỜNG, TÁC ĐÔÔNG CỦA NGÀNH DU LỊCH
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐÔÔNG CỦA NGÀNH DU LỊCH ĐẾ
N TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ
2.1.1. Mối tương quan giữa phát triển ngành du lịch và tăng trưởng
kinh tế
Xét về mặt lý thuyết, giữa phát triển ngành du lịch và tăng trưởng ki
nh tế thường
có mối quan hệ nhân quả hai chiều. Trong đó, phát triển ngành du lịch t
ác động đến
tăng trưởng kinh tế trên hai mặt: tổng cung và tổng cầu.
Xét về mặt tổng cung, bốn nhân tố vốn, lao động, tài nguyên và cô
ng nghệ của
ngành du lịch sẽ tác động trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế. Do đó, hàm
sản xuất có
dạng: Y= f (L, K, R, A )
Xét về mặt tổng cầu, theo phương pháp tiêu dùng, GDP bao gồm ti
êu dùng cuối
cùng, tích luỹ tài sản cố định, chi tiêu của chính phủ và xuất khẩu ròng (
xuất khẩu trừ
đi nhập khẩu) với hàm tổng cầu có dạng: Y = C + I + G + X – M
Trong đó, Y là sản lượng hay thu nhập quốc dân; C là tiêu dùng dân
cư; I là đầu
tư, G là chi tiêu của Chính Phủ; X là xuất khẩu và M là nhập khẩu.
Ngành du lịch sẽ đóng góp vào mỗi yếu tố cấu thành nên GDP. Bởi
lẽ, tất cả các
loại hình du lịch có chi phí liên quan đến ngành du lịch, theo đó, các kho
ản chi này sẽ
liên quan đến xuất khẩu (X), nhập khẩu (M), tiêu dùng (C) và đầu tư (I) [
166, 31]. Cụ
thể là khi du khách quốc tế chi tiêu tiền khi đi du lịch ở nước khác, sẽ đ
óng góp vào
xuất khẩu ròng; các khoản đầu tư (I) của công ty du lịch là một phần của
sự hình thành
vốn cố định; tổng chi phí của nhân viên du lịch và du khách trong nướ
c được hạch
toán trong tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình (C); ngân sách nhà nướ
c đầu tư vào
ngành du lịch được xem là một phần của một phần chi tiêu của chính
phủ (G) vào
GDP. Vì vậy, phát triển ngành du lịch luôn luôn tác động đến tăng trưởng
kinh tế, mặc
dù tác động này có thể là tích cực ở khía cạnh này hoặc tiêu cực ở khía c
ạnh khác; tích
cực ở thời điểm này nhưng tiêu cực ở thời điểm khác; hoặc cao hơn hoặc
thấp hơn so
với sự đóng góp của các ngành công nghiệp khác [96].
2.1.2. Nghiên cứu thực nghiệm về tác động của ngành du lịch đến tă
ng trưởng
kinh tế
Trên phương diện lý thuyết lẫn thực tiễn đã có nhiều nghiên cứu về t
ác động của
ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế ở một số vùng, quốc gia và địa p
hương bằng
cách sử dụng nhiều phương pháp, mô hình nghiên cứu và bộ số liệu khá
c nhau.
2.1.2.1. Xét về địa lý và phạm vi nghiên cứu
Đối với phạm vi các vùng lãnh thổ: nghiên cứu của Panagiotidis
và cộng sự
(2012), Lanza và cộng sự (2003), Lee và Chang (2008), Proenca (2008)
…
Đối với phạm vi quốc gia: nghiên cứu của Hernández-Martín
(2008), Narayan và
cộng sự (2010); Singh và cộng sự (2010); Brida và cộng sự (2008), Krei
shan (2010),
Soukiazis và Proenca (2008)…
Đối với phạm vi địa phương: nghiên cứu của Lau và cộng sự (2008),
Zhou (2003),
Luo và cộng sự (2011), Brida và cộng sự (2010), Xie và cộng sự (2011),
…
8
2.1.2.2. Xét về phương pháp
Có nhiều phương pháp nghiên cứu tác động của ngành du lịch đến
tăng trưởng
kinh tế: phương pháp kiểm tra và đo lường tác động của ngành du lịch đế
n tăng trưởng
kinh tế bằng kiểm định đồng liên kết, mô hình VECM và nhân quả Gran
ger; phương
pháp phân tích dữ liệu chéo; phương pháp phân tích bảng dữ liệu động;
mô hình cân
bằng tổng thể và phương pháp phân chia mức tăng trưởng.
2.1.2.3. Các biến số đại diện cho phát triển ngành du lịch
Phát triển ngành du lịch được thể hiện thông qua các biến đại diện l
à biến tiền tệ
(GDP ngành du lịch, GDP khách sạn nhà hàng, doanh thu ngành du lịch
,…) và biến
phi tiền tệ (số lượng khách, số lượng buồng,…).
2.2. Mô hình và phương pháp kiểm tra, đo lường tác động của ngàn
h du lịch
đến tăng trưởng kinh tế
2.2.1. Mô hình và phương pháp kiểm tra tác động của ngành du lịch
đến tăng
trưởng kinh tế
2.2.1.1. Xây dựng mô hình nghiên cứu
Từ mô hình kiểm tra tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng ki
nh tế của các
quốc gia và địa phương trên thế giới (mô hình xuất phát), tác giả xây d
ựng mô hình
kiểm tra tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế ở tỉnh TTH (
mô hình xây
dựng) là mô hình tuyến tính logarit với hai biến được lựa chọn vào mô
hình là GDP
(đại diện cho tăng trưởng kinh tế) và doanh thu du lịch (TOUR, đại diệ
n cho ngành
du lịch). Do đó, mô hình nghiên cứu có dạng như sau:
lnGDPt = 0 + 1 lnTOURt + ut
Trong đó: GDP là tổng sản phẩm quốc nội theo giá so sánh, TOUR
là doanh thu
du lịch theo giá so sánh, ln biểu thị logarit tự nhiên, u là sai số của mô hì
nh.
Tuy nhiên việc sử dụng mô hình này trong nghiên cứu vẫn tồn tại m
ột số hạn chế
nhất định vì đây là mô hình chỉ có hai biến số là GDP và doanh thu du lị
ch; trong khi
đó, trên thực tế có nhiều yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế, do đó
khi sử dụng
mô hình này có nhiều yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế đã khôn
g được kiểm
soát như chi tiêu của khách du lịch, vốn đầu tư du lịch, nguồn nhân lực
, tài nguyên
du lịch,...
2.2.1.2. Giả thuyết nghiên cứu
Có 3 giả thuyết chính về mối quan hệ giữa phát triển ngành du lịch v
à tăng trưởng
kinh tế đó là phát triển ngành du lịch và tăng trưởng kinh tế có mối quan
hệ nhân quả
hai chiều; tăng trưởng kinh tế sẽ dẫn đến phát triển ngành du lịch hoặc gi
ả thuyết phát
triển ngành du lịch sẽ tác động đến tăng trưởng kinh tế.
2.2.1.3. Phương pháp nghiên cứu
Để kiểm tra tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế luậ
n án sử dụng
phương pháp đồng liên kết, mô hình véc tơ hiệu chỉnh sai số (VECM) và
quan hệ nhân
quả Granger. Vì vậy, quá trình kiểm tra tác động đó được thực hiện qua b
ốn bước sau:
Một là, quan sát đồ thị để xem xét mối tương quan giữa doanh thu c
ủa ngành du
lịch và GDP.
9
Hai là, phân tích tác động trong dài hạn – phương pháp đồng liên kế
t: để xem
xét mối tương quan giữa tăng doanh thu du lịch và tăng trưởng kinh tế tr
ong dài hạn.
Dựa vào lý thuyết đồng liên kết, luận án đưa ra phương pháp kiểm định
và phân tích
mô hình dựa trên hai bước sau:
Bước 1: Kiểm định tính dừng của các chuỗi dữ liệu nghiên cứu bằn
g kiểm định
nghiệm đơn vị (Unit Root Tests). Trên cơ sở đó xác định bậc tích hợp I(d
) để có chuỗi
dữ liệu dừng.
Bước 2: Kiểm định đồng liên kết (Cointegration Test) để xác định c
ó tồn tại mối
quan hệ dài hạn giữa các biến hay không.
Ba là, phân tích tác động trong ngắn hạn và điều chỉnh trong dài
hạn – mô
hình véc tơ hiệu chỉnh sai số VECM
Mô hình véc tơ hiệu chỉnh sai số được các nhà kinh tế sử dụng nh
iều khi việc
phân tích tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế (Balaguer v
à Jorda, 2000;
Lee và Chang, 2008; Brida và cộng sự, 2008; Tang, 2011;...). Sự tồn tại c
ủa mối quan
hệ đồng liên kết trong dài hạn đã chỉ rõ số dư trong phương trình đồng li
ên kết được
sử dụng như các hệ số điều chỉnh thông qua hai phương trình có dạng sa
u:
m
n
∆Yt = α0 + ∑ β1,i ∆Yt−i + ∑ β2,i ∆Xt−i + φ1ECT1,t−i + ε1,t
(2.6)
i=1
m
i=1
n
∆Xt = δ0 + ∑ ∅1,i ∆Xt−i + ∑ ∅2,i ∆Yt−i + φ2ECT2,t−i + ε2,t
(2.7)
i=1
i=1
Trong đó, Xt là logarit của doanh thu du lịch; Yt là logarit của GDP
, ∆ là ký hiệu
sai phân bậc 1; α, δ , β và ∅ là các hệ số ước lượng; m và n là độ trễ c
ủa chuỗi thời
gian GDP và doanh thu du lịch; ECTt-1 là ước lượng thực nghiệm của
số hạng sai số
điều chỉnh cân bằng; εt là số hạn sai số với các tính chất thông thường;
φ1 và φ2 là hệ
số điều chỉnh sai số chỉ tốc độ mà hệ thống tiếp cận đến trạng thái cân
bằng dài hạn
ở thời kỳ trước, điều này có nghĩa là giá trị tuyệt đối của φ1 và φ2 càn
g lớn thì quá
trình điều chỉnh diễn ra càng nhanh.
- Xem thêm -