Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tác động của mối quan hệ tín dụng nhân hàng lên việc cấp tín dụng cho doanh nghi...

Tài liệu Tác động của mối quan hệ tín dụng nhân hàng lên việc cấp tín dụng cho doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam

.PDF
123
6
51

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀO ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------o0o------ NGUYỄN TẤN TÀI TÁC ĐỘNG CỦA MỐI QUAN HỆ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG LÊN VIỆC CẤP TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------o0o------ NGUYỄN TẤN TÀI TÁC ĐỘNG CỦA MỐI QUAN HỆ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG LÊN VIỆC CẤP TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014 Lời cam đoan Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu, dữ liệu và kết quả đưa ra trong luận văn là trung thực và nội dung luận văn chưa từng ai công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào. Tác giả Nguyễn Tấn Tài MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ Lời nói đầu Chương 1 - Tổng quan về tác động của mối quan hệ tín dụng ngân hàng lên việc cấp tín dụng cho doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại ...........................1 1.1. Những lý thuyết về quan hệ tín dụng ngân hàng ......................................1 1.1.1. Khái niệm quan hệ tín dụng ngân hàng ...................................................2 1.1.2. Điều kiện tồn tại của quan hệ tín dụng ngân hàng ..................................3 1.2. Các tác động của quan hệ tín dụng ngân hàng tới hoạt động cấp tín dụng trong ngân hàng thương mại......................................................................6 1.2.1. Các tác động có lợi của quan hệ tín dụng ngân hàng tới hoạt động cấp tín dụng tại ngân hàng thương mại .....................................................................6 1.2.2. Các tác động tiêu cực của quan hệ tín dụng ngân hàng tới hoạt động cấp tín dụng tại ngân hàng thương mại ...................................................................12 1.2.2.1 Vấn đề ràng buộc ngân sách mềm.....................................................13 1.2.2.2 Các giải pháp cho vấn đề ràng buộc ngân sách mềm........................14 1.2.2.3 Vấn đề tắc nghẽn ...............................................................................17 1.2.2.4 Giải pháp cho vấn đề tắc nghẽn.........................................................18 1.2.3. Các nghiên cứu đã có về quan hệ tín dụng ngân hàng ..........................21 1.2.3.1 Tác động của mức độ cạnh tranh trên thị trường tín dụng tới sự ảnh hưởng của quan hệ tín dụng ngân hàng lên hoạt động cấp tín dụng ................21 1.2.3.2 Các bằng chứng thực nghiệm về tác động của quan hệ tín dụng ngân hàng lên hoạt động cấp tín dụng.......................................................................24 Kết luận chương 1 ......................................................................................... 27 Chương 2 - Thực trạng sự tác động của mối quan hệ tín dụng ngân hàng lên việc cấp tín dụng cho doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam....................................................................................................28 2.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam.. ......................................................................................................................28 2.1.1. Thông tin chung.....................................................................................28 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................29 2.1.3. Cơ cấu tổ chức .......................................................................................29 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm..........................................31 2.2. Thực trạng cấp tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam ...............................................................................................32 2.2.1. Quy trình cấp tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam...........................................................................................................32 2.2.2. Tình hình tăng trưởng tín dụng và cơ cấu nợ của ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam .....................................................................35 2.2.3. Thực trạng rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam ..............................................................39 2.3. Giả thuyết nghiên cứu về tác động của quan hệ tín dụng ngân hàng lên việc áp dụng các biện pháp hạn chế tín dụng đối với doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam ........................................40 2.4. Tổng quan về các phương pháp nghiên cứu đã có về tác động của quan hệ tín dụng ngân hàng lên khả năng doanh nghiệp bị hạn chế tín dụng.......42 2.5. Giới thiệu mô hình nghiên cứu .................................................................45 2.6. Dữ liệu và phạm vi nghiên cứu .................................................................47 2.6.1. Thống kê mô tả về hạn chế tín dụng .....................................................47 2.6.2. Thống kê mô tả các biến kiểm soát .......................................................54 2.6.3. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................56 2.7. Phương pháp xây dựng mô hình nghiên cứu ..........................................57 2.7.1. Xác định việc bị hạn chế cấp tín dụng...................................................57 2.7.2. Đo lường các biến thể hiện quan hệ tín dụng ngân hàng ......................59 2.7.3. Các biến kiểm soát.................................................................................64 Kết luận chương 2.......................................................................................... 67 Chương 3 - Giải pháp áp dụng các biện pháp cấp tín dụng đối với doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam .................68 3.1. Kết quả hồi quy và các kiểm định ............................................................68 3.2. Phân tích kết quả nghiên cứu ...................................................................70 3.3. Kết luận và các giải pháp đề xuất.............................................................74 3.3.1. Kết luận từ kết quả nghiên cứu..............................................................74 3.3.2. Các giải pháp đề xuất cấp tín dụng đối với doanh nghiệp tại ngân hàng Vietinbank ........................................................................................................76 3.3.2.1 Giải pháp từ phía ngân hàng..............................................................77 3.3.2.2 Giải pháp từ phía doanh nghiệp ........................................................80 3.4. Hạn chế và hướng phát triển nghiên cứu trong tương lai......................81 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Vietinbank Diễn giải Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam CIC Trung tâm thông tin tín dụng CAR Hệ số an toàn vốn ROA Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng tài sản ROE Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng của Vietinbank giai đoạn 2006-2013 Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề kinh doanh của Vietinbank năm 2013 Bảng 2.4: Phân tích chất lượng nợ cho vay của Vietinbank giai đoạn 2009-2013 Bảng 2.5: Thống kê ngành nghề hoạt động của các doanh nghiệp Bảng 2.6: Thống kê các hình thức hạn chế tín dụng Bảng 2.7: Thống kê về số lượng quan hệ tín dụng ngân hàng Bảng 2.8: Kết quả thống kê của các biến kiểm soát là biến giả Bảng 3.1: Kết quả mô hình hồi quy Probit chưa tối ưu hóa Bảng 3.2: Kiểm định Goodness of Fit Test của hồi quy Probit chưa tối ưu hóa Bảng 3.3: Kết quả dự đoán khả năng bị hạn chế tín dụng của mô hình hồi quy Probit chưa tối ưu hóa với xác suất chuẩn 0.5 Bảng 3.4: Kiểm định bỏ biến Wald test với biến LOG_TUOI Bảng 3.5: Kiểm định bỏ biến Wald test với biến DOANH_THU Bảng 3.6: Kiểm định bỏ biến Wald test với biến HAI_NH Bảng 3.7: Kiểm định bỏ biến Wald test với biến THOIGIAN1 Bảng 3.8: Kết quả mô hình hồi quy Probit sau khi tối ưu Bảng 3.9: Kiểm định Wald về sự phù hợp tổng quát của các biến độc lập trong mô hình hồi quy Probit sau khi tối ưu hóa Bảng 3.10: Kiểm định Goodness of Fit Test của hồi quy Probit sau khi tối ưu hóa Bảng 3.11: Kết quả dự đoán khả năng bị hạn chế tín dụng của mô hình hồi quy Probit sau khi tối ưu hóa với xác suất chuẩn 0.5 DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Sơ đồ 2.1: Mô hình quản trị của ngân hàng Vietinbank. Sơ đồ 2.2: Hệ thống các phòng ban chức năng tại hội sở chính và mạng lưới các chi nhánh của ngân hàng Vietinbank. Sơ đồ 2.3: Quy trình kiểm soát của ngân hàng Vietinbank. Biểu đồ 2.1: Cơ cấu dư nợ theo loại hình doanh nghiệp của Vietinbank năm 2013 Biểu đồ 2.2: Hệ số an toàn vốn và tỷ lệ nợ xấu của Vietinbank giai đoạn 2008-2013 Biểu đồ 2.3: Kết quả khảo sát số lượng quan hệ tín dụng ngân hàng Biểu đồ 2.4: Phân phối của biến thời gian tồn tại quan hệ tín dụng Biểu đồ 2.5: Kết quả thống kê quy mô doanh nghiệp bằng Log của doanh thu thuần Biểu đồ 2.6: Kết quả thống kê thời gian hoạt động của doanh nghiệp Biểu đồ 2.7: Tốc độ tăng trưởng tín dụng Biểu đồ 3.1: Kết quả kiểm định phần dư của hồi quy Probit chưa tối ưu hóa Biểu đồ 3.2: Kết quả kiểm định phần dư của hồi quy Probit sau khi tối ưu hóa TÁC ĐỘNG CỦA MỐI QUAN HỆ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG LÊN VIỆC CẤP TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM Tóm tắt Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới bùng nổ năm 2007 khởi đầu bằng sự sụp đổ của ngân hàng Lehman Brothers đã đ ể lại nhiều dư chấn cho nền kinh tế Việt Nam. Trong 5 năm kể từ khi khủng hoảng bùng nổ, vấn đề thông tin bất cân xứng trong thị trường tín dụng đã trở nên nghiêm trọng hơn. Điều này thể hiện qua sự giảm sút của hoạt động kinh tế nói chung và của tăng trưởng tín dụng nói riêng. Một giải pháp được nghiên cứu trong lý thuyết và nhiều nghiên cứu thực nghiệm trước đó để giải quyết vấn đề giảm sút tín dụng trong thời kỳ khủng hoảng tài chính mà bài nghiên cứu này muốn kiểm chứng là “quan hệ tín dụng ngân hàng” (relationship banking). Phải chăng quan hệ tín dụng ngân hàng có thể giúp các doanh nghiệp tránh bị hạn chế cấp tín dụng, đặc biệt là trong thời kỳ khủng hoảng? Các vấn đề nào của việc cấp tín dụng mà quan hệ tín dụng ngân hàng có thể giải quyết? Xây dựng quan hệ tín dụng ngân hàng bằng cách nào? Làm rõ các câu hỏi này chính là mục tiêu của bài nghiên cứu, với kỳ vọng giúp cho các ngân hàng và doanh nghiệp có thể đề ra những giải pháp đúng đắn cho định hướng tín dụng của mình, đồng thời có cái nhìn toàn diện về bản chất của quan hệ tín dụng ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy quan hệ tín dụng ngân hàng có tác động làm giảm khả năng doanh nghiệp bị ngân hàng hạn chế tín dụng. Đồng thời phân tích các tác động của những nhân tố khác như đặc điểm thể hiện cấu trúc tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh và chính sách của ngân hàng lên khả năng doanh nghiệp bị hạn chế tín dụng. Lời nói đầu Tác động tiêu cực của việc hạn chế tín dụng tại nền kinh tế Việt Nam là một vấn đề được bàn luận hết sức sôi nổi. Có thể thấy bức tranh nổi bật trong giai đoạn khủng hoảng 2008-2013 là thắt chặt tín dụng và doanh nghiệp phá sản. Diễn biến phức tạp của thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối cho thấy sự non trẻ thiếu ổn định của thị trường tài chính Việt Nam. Trong giai đoạn này, chỉ có khoảng 2/3 số doanh nghiệp đã vay vốn ngân hàng (theo các báo cáo doanh nghiệp qua các năm từ 20082013 của phòng thương m ại và công nghệ Việt Nam). Trong khi các doanh nghiệp Việt Nam chiếm tới hơn 90% là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, năng lực tài chính chủ yếu dựa vào nguốn vốn vay (chỉ số nợ/vốn chủ sở hữu trung bình của các doanh nghiệp khoảng hơn 2 lần). Có thể thấy với thời gian hoạt động chưa lâu, công nghệ còn lạc hậu, nguồn vốn tích lũy kém thì nguồn tài trợ tín dụng ngân hàng là một yếu tố sống còn đối với các doanh nghiệp nói riêng và đối với tăng trưởng kinh tế nói chung. Nhưng tài trợ tín dụng bị cản trở bởi vấn đề thông tin bất cân xứng. Các ngân hàng phải đối mặt với vấn đề lựa chọn tiêu cực và rủi ro đạo đức khi cho doanh nghiệp vay. Những vấn đề này càng trầm trọng hơn sau khi cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra, bởi vì thị trường hoạt động trong bối cảnh rủi ro hơn. Người cho vay sẽ gặp khó khăn trong việc sàng lọc để chọn ra khách hàng có mức rủi ro tín dụng thấp. Trong khi khả năng kiểm soát và thẩm định chất lượng của hệ thống ngân hàng vẫn còn nhiều lỗ hổng, sự bất lực này trong việc giải quyết vấn đề lựa chọn tiêu cực đã dẫn tới hàng loạt các hệ lụy là các vấn đề lừa đảo, nợ xấu bùng nổ một cách mạnh mẽ. Từ đó gây ra sự căng thẳng tín dụng và hành động hạn chế cấp tín dụng, dẫn đến sự suy giảm tăng trưởng tín dụng và làm cho cuộc suy thoái kinh tế càng trở nên nghiêm trọng. Trong bối cảnh đó, để tránh bị hạn chế tín dụng, các doanh nghiệp cần phải có quan hệ tín dụng bền chặt với ngân hàng, hoặc là xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp phải tốt. Câu hỏi đặt ra là liệu quan hệ tín dụng ngân hàng có thể tạo điều kiện cho doanh nghiệp tránh được việc bị hạn chế cấp tín dụng trong suốt thời kỳ khủng hoảng hay không. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu có hai mục tiêu. Mục tiêu đầu tiên là làm rõ khái niệm, điều kiện tồn tại, các tác động tích cực cũng như tiêu cực về mặt lý thuyết của quan hệ tín dụng ngân hàng. Mục tiêu thứ hai là từ việc lược khảo các nghiên cứu đã có, tác giả xây dựng một mô hình nghiên cứu trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau: • Phải chăng quan hệ tín dụng ngân hàng có thể giúp các doanh nghiệp tại Việt Nam tránh bị hạn chế cấp tín dụng, đặc biệt là trong thời kỳ khủng hoảng? Cụ thể là trường hợp các doanh nghiệp là khách hàng của ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam. • Các vấn đề nào của việc cấp tín dụng mà quan hệ tín dụng ngân hàng có thể giải quyết? • Làm cách nào ngân hàng, cụ thể là ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam và các doanh nghiệp có thể xây dựng quan hệ tín dụng ngân hàng? Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Dữ liệu nghiên cứu do chính tác giả thu thập thông qua các tờ trình kiểm soát về khách hàng của Phòng Đánh giá x ếp hạng và Phê duyệt giới hạn tín dụng chi nhánh phía Nam của ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam. Các doanh nghiệp trong cuộc khảo sát nằm trên địa bàn từ Quảng Ngãi đến hết mũi Cà Mau. Trong cuộc khảo sát, kết quả khảo sát của mỗi doanh nghiệp cho thấy liệu doanh nghiệp có bị hạn chế tín dụng trong thời kỳ từ năm 2008 tới năm 2013 hay không, và các yếu tố khác mô tả đặc điểm từng doanh nghiệp cũng như chính sách c ủa ngân hàng đối với từng doanh nghiệp. Dữ liệu của nghiên cứu này được thu thập với mục đích xây dựng một cách đầy đủ các thông tin có thể ảnh hưởng tới khả năng bị hạn chế cấp tín dụng của doanh nghiệp, bao gồm các yếu tố đo lường quan hệ tín dụng. Phương pháp nghiên cứu Tác giả xác định các biến nghiên cứu dựa vào lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm đã có , sau đó sử dụng biện pháp phỏng vấn chuyên gia và cán bộ tín dụng để xác định những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp nhất tới khả năng bị hạn chế cấp tín dụng. Việc này sẽ giúp giảm khả năng bỏ qua các biến xu hướng. Thảo luận về hiệu quả của mô hình, tác giả cho rằng phương pháp tiếp cận từ góc nhìn ngân hàng sẽ phản ánh sát hơn với thực tế cấp tín dụng so với phỏng vấn doanh nghiệp vì ngân hàng là tổ chức chuyên thực hiện cấp và theo dõi, kiểm soát tín dụng, phương pháp tiếp cận này cũng tiết kiệm chi phí hơn. Do đó việc thu thập dữ liệu từ phía ngân hàng hiệu quả và tiết kiệm hơn nhiều lần so với thu thập từ doanh nghiệp. Sau khi thu thập và xử lý dữ liệu, tác giả thiết lập mô hình hồi quy nhị phân Probit để tìm ra ảnh hưởng của quan hệ tín dụng ngân hàng tới khả năng doanh nghiệp bị ngân hàng hạn chế tín dụng. Ý nghĩa th ực tiễn của đề tài Đề tài kiểm định lý thuyết về tác động của quan hệ tín dụng ngân hàng tại Việt Nam, cụ thể là trường hợp các doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương lên việc áp dụng các biện pháp hạn chế tín dụng. Từ đó đưa ra các giải pháp để giúp ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương và các doanh nghiệp tại Việt Nam có thể có cái nhìn đúng đắn hơn về quan hệ tín dụng ngân hàng, qua đó xây dựng và khai thác lợi ích từ quan hệ tín dụng ngân hàng nhằm giải quyết vấn đề hạn chế tín dụng trong thời kỳ khủng hoảng tại Việt Nam. Nghiên cứu được phân bổ như sau. Trong chương một nghiên cứu tập trung làm rõ về vấn đề lý thuyết của quan hệ tín dụng ngân hàng đã giới thiệu ở trên, đồng thời mô tả sự kế thừa bốn dự báo của các nghiên cứu trước về làm thế nào quan hệ tín dụng ngân hàng có thể tác động lên việc cấp tín dụng cho một doanh nghiệp để thiết lập nên giả thuyết nghiên cứu. Chương hai trình bày thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam và các đánh giá. Chương ba thảo luận về phương pháp nghiên cứu, giới thiệu mô hình nghiên cứu, cung cấp thông tin về bộ dữ liệu, các thước đo đối với quan hệ tín dụng ngân hàng, các vấn đề cấp tín dụng, mô tả mô hình nghiên cứu, kết quả ước lượng, các kiểm định và bàn luận giải pháp trước khi kết luận. 1 Chương 1 - Tổng quan về tác động của mối quan hệ tín dụng ngân hàng lên việc cấp tín dụng cho doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại Trong phần này nghiên cứu sẽ khái quát những lý thuyết về hoạt động cấp tín dụng trong ngân hàng thương mại, các rủi ro đến từ hoạt động này. Đồng thời, phần này sẽ tìm hiểu định nghĩa của quan hệ tín dụng ngân hàng và thảo luận nguồn gốc và phạm vi của khái niệm này. Nghiên cứu sẽ bàn luận về các dịch vụ quan hệ tín dụng được cung cấp bởi cả ngân hàng cũng như các trung gian tài chính phi ngân hàng. Qua đó làm rõ quan hệ tín dụng ngân hàng thực chất không chỉ là cho vay mà còn bao gồm những dịch vụ khác. Nghiên cứu cũng tranh luận về sự phát triển của thị trường tài trợ vốn trực tiếp không đồng nghĩa v ới việc loại bỏ hoàn toàn quan hệ tín dụng ngân hàng. 1.1. Những lý thuyết về quan hệ tín dụng ngân hàng Chúng ta sống trong một thế giới với thông tin không hoàn hảo. Do đó, cần có một đối tượng được sinh ra để giải quyết vấn đề này, đó là ngân hàng thương mại. Bất cân xứng thông tin hay xung đột thông tin là một nguyên nhân quan trọng cho sự tồn tại của các ngân hàng thương mại. Mọi người sẵn lòng gửi tiền của mình vào một ngân hàng hơn là đưa nó trực tiếp cho một người lạ vay, bởi vì họ cảm thấy ngân hàng có vẻ “đáng tin cậy” hơn. Quan điểm này phân biệt những lý thuyết hiện đại về trung gian tài chính với những lý thuyết dựa vào chi phí giao dịch trước đó. Các lý thuyết dựa vào chi phí giao dịch trước đó chỉ tập trung lý giải nguyên nhân tồn tại của các trung gian tài chính là do chúng có thể tận dụng được lợi thế kinh tế theo quy mô và năng lực chuyên môn. Trong khi muốn hiểu rõ hơn v ề cơ cấu tài chính, bên cạnh chi phí giao dịch, chúng ta còn phải chú ý tới vai trò của thông tin trên thị trường tài chính. Để giải quyết vấn đề bất cân xứng thông tin, các trung gian tài chính như ngân hàng đóng vai trò là các chuyên gia trong việc tạo ra thông tin về doanh nghiệp để phân biệt giữa doanh nghiệp tốt và xấu. Sau đó, họ có thể thu hút nguồn vốn từ người gửi tiền và sử dụng nó cho các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả vay. Nhờ biện pháp san sẻ rủi ro, ngân hàng có thể giảm đi rủi ro thanh khoản đến từ nhu cầu rút 2 vốn ngẫu nhiên. Qua đó bảo đảm các cam kết thanh khoản và tạo điều kiện tài trợ cho những dự án mạo hiểm. Một ngân hàng quản trị và hấp thụ rủi ro (ví dụ như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản) bằng cách đa dạng hóa những đặc tính của tài sản trong danh mục đầu tư. Để giữ cho việc quản trị chất lượng tài sản được hiệu quả, một hoạt động tạo ra giá trị cốt lõi của ngân hàng như đã nói ban đ ầu, đó là tạo ra thông tin, phải được thực hiện tốt. Các ngân hàng phát triển thông tin về doanh nghiệp trong quá trình tiếp nhận và định giá món vay. Việc giám sát khách hàng sau khi cho vay sẽ bổ sung thêm những thông tin này. Đặc biệt, thông tin tạo ra từ quan hệ tín dụng ngân hàng là thông tin độc quyền của ngân hàng, đồng thời các quyết định cấp tín dụng từ việc sử dụng những thông tin này không được mua bán, nên có thể tránh được “vấn đề ăn theo”. Vấn đề ăn theo xảy ra khi những người không trả tiền cho thông tin tận dụng được lợi thế về thông tin mà những người khác phải trả tiền mới có được. Khả năng tạo ra thông tin độc quyền về doanh nghiệp vốn được gắn liền với quan hệ tín dụng ngân hàng và là một lợi thế cạnh tranh của các ngân hàng. 1.1.1. Khái niệm quan hệ tín dụng ngân hàng Khái niệm “quan hệ tín dụng ngân hàng”, theo Arnoud W. A. Boot (2000) và các nghiên cứu sau này, là việc cung cấp các dịch vụ tài chính bởi một trung gian tài chính có thực hiện hai hoạt động sau: • Đầu tư vào việc thu thập thông tin cụ thể của khách hàng, thường là thông tin độc quyền, và • Đánh giá khả năng sinh lợi của các khoản tín dụng thông qua những tương tác qua lại theo thời gian với cùng một khách hàng hay của cùng một sản phẩm. Định nghĩa này xoay quanh hai khía c ạnh quan trọng: “độc quyền thông tin” và những “tương tác qua lại”. Định nghĩa nhấn mạnh rằng quan hệ tín dụng ngân hàng liên quan chặt chẽ với việc ngân hàng sở hữu thông tin (thường là độc quyền) cụ thể của người vay. Trong hoạt động tín dụng, thông tin này được thu thập khi các ngân hàng thực hiện sàng lọc đánh giá tín dụng và giám sát các dịch vụ. Hơn nữa, 3 thông tin còn có thể sử dụng cho việc tương tác qua lại với cùng một khách hàng, tạo ra cơ hội hưởng lợi từ việc tái sử dụng thông tin. 1.1.2. Điều kiện tồn tại của quan hệ tín dụng ngân hàng Từ định nghĩa có thể rút ra ba điều kiện cần đạt được để quan hệ tín dụng ngân hàng tồn tại: • Các trung gian tài chính phải thực hiện thu thập thông tin ngoài những thông tin căn bản sẵn có. • Việc thu thập thông tin được diễn ra trong thời gian dài thông qua các tương tác qua lại với khách hàng vay, thường là thông qua việc cung cấp các dịch vụ tài chính. • Thông tin phải được bảo mật (độc quyền thông tin) Chúng ta sẽ thảo luận từng điều kiện. Điều kiện đầu tiên, các trung gian tài chính phải thực hiện thu thập thông tin ngoài những thông tin căn bản sẵn có, là điều kiện cần tuy nhiên lại không phải là đặc trưng của khái niệm quan hệ tín dụng ngân hàng. Những trung gian tài chính phi ngân hàng cũng có thể thực hiện điều này. Trong hoạt động cho vay, quan hệ tín dụng không phải lĩnh vực độc quyền của ngân hàng. Những trung gian tài chính khác, như là các doanh nghiệp tài chính cũng có thể tham gia vào quan hệ tín dụng. Tương tự như vậy, định hướng xây dựng quan hệ tín dụng cũng có thể áp dụng với những loại hình khác của ngân hàng, ví dụ như ngân hàng đầu tư. Vai trò của ngân hàng đầu tư thường được mô tả như một người môi giới, ví dụ như kết hợp nhu cầu của người mua và người bán trong thị trường chứng khoán. Như những nhà môi giới, các ngân hàng đầu tư chỉ đơn giản tạo điều kiện cho các giao dịch, tạo ra giá trị dựa vào khả năng giảm chi phí tìm kiếm và khớp lệnh. Chức năng môi giới này khá khác biệt với khái niệm quan hệ tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, các ngân hàng đầu tư thường còn cung cấp nhiều dịch vụ khác ngoài việc môi giới. Hầu như hầu hết họ có thể phát hành các bảo lãnh, và điều này liên quan đến hấp thụ tín dụng và quản trị rủi ro. Những hoạt động như vậy dịch chuyển vai trò của một ngân hàng đầu tư trở thành gần như một ngân hàng thương mại có tham gia vào hoạt động cho vay. Việc xử lý và sự hấp thụ rủi ro có thể tạo 4 điều kiện phát triển độc quyền thông tin và các tương tác qua lại, mà vốn là đặc trưng nổi bật của quan hệ tín dụng ngân hàng. Khái niệm quan hệ tín dụng chắc hẳn do đó vẫn được thể hiện trong ngân hàng đầu tư, cả trong những tương tác giữa ngân hàng đầu tư với khách hàng sử dụng dịch vụ và trong sự tương tác của ngân hàng đầu tư với khách hàng vay. Tuy nhiên, không phải lúc nào việc xử lý và hấp thụ rủi ro cũng dẫn đến phát triển quan hệ tín dụng, vấn đề tín dụng chỉ định hầu như không cần sự tương tác qua lại giữa người vay và người cho vay. Vì thế nếu đưa vào dữ liệu nghiên cứu những doanh nghiệp được cấp tín dụng theo hình thức chỉ định hay dựa vào quan hệ gia đình, bằng hữu chứ không phải dựa vào quan hệ kinh doanh đơn thuần thì việc đánh giá sự ảnh hưởng của quan hệ tín dụng sẽ bị sai lệch. Trong khi đó tại Việt Nam vẫn còn sự phân biệt giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài nhà nước. Những doanh nghiệp nhà nước được hưởng rất nhiều những ưu đãi về tín dụng và được ngầm “bảo đảm” bởi hai từ “nhà nước”. Do đó, tác giả loại những doanh nghiệp nhà nước ra khỏi dữ liệu nghiên cứu. Đồng thời, tác giả cũng qua ph ỏng vấn với cán bộ tín dụng và lọc ra những doanh nghiệp được đánh giá dựa vào quan hệ tín dụng kinh doanh đơn thuần chứ không phải dựa vào quan hệ giữa các ban lãnh đ ạo, nhằm thu được kết quả đánh giá chính xác hơn. Tóm lại, việc thu thập thông tin về khách hàng thông qua các dịch vụ tài chính nằm trong quan hệ tín dụng ngân hàng cũng thư ờng xuyên được cung cấp bởi các trung gian tài chính phi ngân hàng. Ví dụ như những khoản cho vay hợp vốn được cấp bởi cùng một lúc các ngân hàng đầu tư và các ngân hàng thương mại trong cùng một món vay. Hay trong thị trường tài chính, thu thập thông tin cũng đóng vai trò quan trọng. Ví dụ, vốn đầu tư mạo hiểm tương tác liên tục với doanh nghiệp sau khi tài trợ cho họ. Điều kiện thứ hai là quan hệ tín dụng ngân hàng không chỉ liên quan đến việc tài trợ mà còn đ ến những dịch vụ tài chính khác, ví dụ như thư tín dụng, tiền gửi, thanh toán bù trừ, và các dịch vụ quản lý tiền mặt. Nghiên cứu sẽ không tập trung vào các dịch vụ riêng lẻ này, nhưng nên lưu ý là các dịch vụ này cũng mở rộng thông tin cho các trung gian tài chính. Các thông tin mà ngân hàng có được bằng 5 cách cung cấp nhiều dịch vụ cho cùng một khách hàng có thể có giá trị trong hoạt động cho vay. Ví dụ, thông tin từ tài khoản tiền gửi có thể giúp các ngân hàng đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó, mức độ của quan hệ thông qua các tương tác bằng việc sử dụng các dịch vụ tài chính có ảnh hưởng tới lợi thế cạnh tranh của ngân hàng trong việc cho vay. Ngày nay, môi trường cạnh tranh trên thị trường tín dụng ngày càng trở nên gay gắt do sự phát triển của thị trường tài chính. Tín dụng ngân hàng ngày càng có xu hướng giảm đi vai trò c ủa mình kể từ khi cổ phần hóa xuất hiện. Cổ phần hóa là một sáng tạo trong kỹ thuật tài trợ vốn thể hiện sự phát triển của thị trường tài trợ trực tiếp. Tuy nhiên, quan điểm đề cao việc cổ phần hóa và gạt bỏ quan hệ tín dụng ngân hàng là một cách nhìn quá hẹp về cổ phần hóa. Sự cổ phần hóa đặt phương thức cho vay truyền thống vào tình trạng phải nâng cao khả năng cạnh tranh. Để duy trì sức hấp dẫn của tài trợ vốn ngân hàng và duy trì lợi nhuận đến từ hoạt động cho vay, các ngân hàng phải ra sức cải thiện chất lượng dịch vụ tín dụng. Sự cạnh tranh làm giảm rủi ro khiếu kiện, và quan trọng hơn, nó giải quyết xung đột lợi ích bắt nguồn từ tình trạng độc quyền thông tin của các ngân hàng. Khi các ngân hàng độc quyền thông tin, thị trường đòi h ỏi sự bảo đảm của ngân hàng rằng các ngân hàng sẽ không phóng đại chất lượng tài sản mà ngân hàng muốn bán. Trong một thị trường tài chính phát triển, thông thường ngân hàng cũng nắm giữ một phần quan trọng trong thị trường chứng khoán. Khả năng xuyên tạc như vậy do đó bị hạn chế vì người cung cấp thông tin phải gánh chịu một phần rủi ro. Vì phải gánh chịu một phần rủi ro, cạnh tranh tín dụng đòi h ỏi các ngân hàng sự đánh giá tín dụng toàn diện và sự giám sát liên tục, không suy giảm theo thời gian. Cạnh tranh tín dụng còn làm gia tăng khả năng tiếp cận thông tin của nhà đầu tư, làm giảm sự nhạy cảm của thông tin chứng khoán được tuyên bố và gia tăng khả năng phái sinh. Nói chung, ngay cả khi thị trường tài chính thay thế hình thức cho vay truyền thống, quan hệ tín dụng ngân hàng sẽ không mất đi và các ngân hàng sẽ có một phương pháp gia tăng giá trị khác. Họ tạo ra dịch vụ và quản lý tài sản, đồng thời xử lý các rủi ro kèm theo để duy trì hoạt động. Do đó các ngân hàng sẽ tiếp tục kiểm 6 tra và quản lý khách hàng vay, thiết kế và định giá các sản phẩm tài chính, và cung cấp các dịch vụ quản lý rủi ro. Nhờ đó, ngân hàng có thể tiếp tục phát triển thông tin độc quyền trong quá trình hoạt động và lợi thế cạnh tranh của các ngân hàng nhờ vào thông tin độc quyền của họ về các khách hàng sẽ được duy trì, đây là giá trị cốt lõi của quan hệ tín dụng ngân hàng. Điều kiện thứ ba, bảo đảm sự độc quyền của thông tin, chính là để đảm bảo sự tồn tại của giá trị này. 1.2. Các tác động của quan hệ tín dụng ngân hàng tới hoạt động cấp tín dụng trong ngân hàng thương mại 1.2.1. Các tác động có lợi của quan hệ tín dụng ngân hàng tới hoạt động cấp tín dụng tại ngân hàng thương mại Nghiên cứu đã điểm qua khái niệm, thảo luận các điều kiện tồn tại và ý nghĩa của quan hệ tín dụng ngân hàng. Trong phần này nghiên cứu xác định một vài lợi ích tiềm năng của quan hệ tín dụng ngân hàng. Lợi ích đầu tiên là quan hệ tín dụng ngân hàng có thể tạo điều kiện cho một sự gia tăng lợi ích đặc trưng của quan hệ tín dụng ngân hàng thông qua việc trao đổi thông tin giữa ngân hàng và khách hàng vay. Với quan hệ tín dụng ngân hàng, một khách hàng vay có xu hướng cung cấp nhiều thông tin hơn là với một giao dịch bình thường mà người cho vay phải mất nhiều sức lực hơn để đầu tư vào việc thu thập thông tin. Một lợi ích khác là quan hệ tín dụng ngân hàng chứa những đặc điểm mang tính ràng buộc đặc biệt có thể cải thiện phúc lợi: • Quan hệ tín dụng tạo ra sự linh hoạt và thận trọng trong hợp đồng, cho phép tận dụng một cách tinh tế những thông tin nhạy cảm hay những thông tin bên lề, qua đó tạo điều kiện xây dựng quan hệ hợp đồng dài hạn. • Quan hệ tín dụng có thể bao gồm những giao ước đa dạng, cho phép kiểm soát tốt hơn các xung đột lợi ích. • Quan hệ tín dụng có thể cải thiện việc quản lý tài sản thế chấp ( trong trường hợp cho vay dựa trên tài sản). Trong thực tế, nhu cầu cho vay 7 và giám sát tài sản thế chấp có thể phải dựa trên một quan hệ tài chính bền chặt, nếu không, việc cho vay có thể không xảy ra. • Quan hệ tín dụng có thể tạo ra các hợp đồng tín dụng không sinh lợi cho ngân hàng trong ngắn hạn nhưng có thể trở thành có sinh lợi nếu quan hệ với khách hàng vay tồn tại trong thời gian đủ dài. Những quan hệ lâu dài có thể làm gia tăng giá trị của các hợp đồng trong việc định giá cho vay. Nghiên cứu sẽ thảo luận từng lợi ích, bắt đầu với lợi ích đầu tiên liên quan đến trao đổi thông tin. Một người vay có thể tiết lộ những thông tin cá nhân của mình cho ngân hàng của họ mà những thông tin đó sẽ không bao giờ xuất hiện trên thị trường tài chính. Ví dụ, một doanh nghiệp có thể không muốn tiết lộ thông tin có lợi cho đối thủ cạnh tranh của họ. Theo lược khảo trong bài nghiên cứu về quan hệ tín dụng ngân hàng của Boot (2000) 1 , Gertner, Gibbons, Scharfstein (1988), đã chứng minh mô hình lý thuyết “two-audiences signaling”, trong đó khi một doanh nghiệp công bố thông tin của mình cho hai thị trường, thị trường hàng hóa và thị trường vốn thì thị trường hàng hóa về cơ bản ảnh hưởng đến tình trạng cân bằng của thị trường vốn. Cùng quan điểm đó, Rotemberg và Scharfstein (1990), đã chứng minh các doanh nghiệp thay đổi cấu trúc vốn để ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của họ trên thì trường hàng hóa. Do đó, các doanh nghiệp sẽ rất hạn chế cung cấp những thông tin có giá trị đặc trưng của họ nếu họ giao dịch với một đối tác phi ngân hàng trên thị trường tài chính, mà điều này sẽ nối tiếp các vấn đề về lựa chọn đối nghịch, phát sinh từ việc người vay có nhiều thông tin hơn nhà đầu tư. Tuy nhiên, khi cung cấp những thông tin đó cho ngân hàng, người vay không cần lo lắng chúng sẽ lọt vào tay các đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, các ngân hàng đóng vai trò không thể thiếu trong việc giải quyết vấn đề thông tin bất cân xứng. Một ngân hàng cũng có động lực mạnh hơn để đầu tư cho việc thu thập thông tin về khách hàng vay vì ngân hàng có vai trò là người cho vay lâu dài và tài trợ vốn chủ đạo. Việc thu thập những thông tin như vậy tuy rất tốn kém, nhưng nó khá xứng đáng đối với 1 Boot, A.W.A., 2000. Relationship banking: What do we know? Journal of Financial Intermediation, 9:725, p.7.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan