Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp tỉnh bến tre...

Tài liệu Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp tỉnh bến tre

.PDF
148
773
123

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ________________ Đặng Thị Bé Thơ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TỈNH BẾN TRE LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC Thành Phố Hồ Chí Minh - 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ________________ Đặng Thị Bé Thơ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TỈNH BẾN TRE Chuyên ngành : Mã số : Địa lý học 60 31 05 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS ĐẶNG VĂN PHAN Thành Phố Hồ Chí Minh - 2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi tên: Đặng Thị Bé Thơ. Là học viên cao học khóa 22 chuyên ngành Địa lý học của trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh, niên khóa 2011 - 2013. Tôi xin cam đoan:  Nội dung luận văn “TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TỈNH BẾN TRE” là do chính tác giả độc lập nghiên cứu và hoàn thành, không sao chép của ai.  Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng.  Luận văn có tham khảo, sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Thành phố Hồ Chí Minh, Ngày 09 tháng 09 năm 2013 Tác giả luận văn Đặng Thị Bé Thơ 1 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực, cố gắng, quyết tâm của bản thân, tác giả còn nhận được nhiều sự giúp đỡ quý báu, hữu ích của Quý thầy, cô, bạn bè, gia đình, người thân.  Đầu tiên, xin gửi lời tri ân sâu sắc nhất đến gia đình, nhất là mẹ tôi - đấng sinh thành, nuôi nấng, dạy bảo.  Với tất cả tình cảm chân thành, xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS. TS Đặng Văn Phan - người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài.  Mãi khắc sâu công ơn của Ban Giám hiệu, phòng Sau đại học, khoa Địa lý cùng các bạn học viên cao học Địa Lý khóa 22 trường ĐHSP TPHCM đã nhiệt tình giúp đỡ, ủng hộ, động viên tinh thần tôi trong thời gian qua.  Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc, cán bộ, nhân viên của các thư viện ở TP HCM: thư viện Quốc gia, thư viện Khoa học Tổng hợp, thư viện Đại học Sư phạm, thư viện Đại học Kinh tế.  Luôn luôn ghi nhớ sự giúp đỡ của Viện nghiên cứu BĐKH Cần Thơ; Sở NN & PTNT, Sở TN & MT, Cục Thống kê, Chi cục Thủy lợi và Bảo vệ Thực vật tỉnh Bến Tre. Tác giả luận văn Đặng Thị Bé Thơ 2 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1 LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 2 MỤC LỤC .................................................................................................................... 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 5 MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 6 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 6 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ....................................................................... 6 3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu đề tài .......................................................................... 7 4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................................. 7 5. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu ............................................................... 9 6. Kết cấu đề tài ................................................................................................................. 11 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ......................................................................... 12 1.1. Biến đổi khí hậu ......................................................................................................... 12 1.1.1. Khái niệm KH, thời tiết và BĐKH ....................................................................... 12 1.1.2. Nguyên nhân gây ra BĐKH .................................................................................. 13 1.1.3. Biểu hiện của BĐKH ............................................................................................ 16 1.1.4. Tác động của BĐKH............................................................................................. 17 1.2. Nông nghiệp................................................................................................................ 26 1.2.1. Đặc điểm của SX NN............................................................................................ 26 1.2.2. Các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến SX NN ....................................................... 27 1.3. Biểu hiện BĐKH ........................................................................................................ 28 1.3.1. Biểu hiện BĐKH ở Việt Nam ............................................................................... 28 1.3.2. Biểu hiện biến đổi khí hậu ở ĐBSCL ................................................................... 33 1.4. Tác động của BĐKH đến SX NN ............................................................................. 34 1.4.1. Tác động của BĐKH đến SX NN ở Việt Nam ..................................................... 34 1.4.2. Tác động của BĐKH đến ĐBSCL ........................................................................ 36 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TỈNH BẾN TRE ..................................................... 40 2.1. Khái quát tỉnh Bến Tre ............................................................................................. 40 2.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ ........................................................................... 40 2.1.2. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................................. 40 3 2.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................................... 52 2.2. Thực trạng SX NN trong điều kiện BĐKH ở tỉnh Bến Tre ................................... 58 2.2.1. Giá trị SX ngành NN ............................................................................................ 58 2.2.2. Thực trạng ngành trồng trọt .................................................................................. 60 2.2.3. Thực trạng phát triển ngành chăn nuôi ................................................................. 65 2.3. Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở tỉnh Bến Tre ....................................................... 69 2.3.1. Nhiệt độ ................................................................................................................. 69 2.3.2. Lượng mưa ............................................................................................................ 70 2.3.3. Lũ lụt và mực nước dâng ...................................................................................... 73 2.3.4. Bão, áp thấp nhiệt đới và lốc xoáy........................................................................ 76 2.3.5. Xâm nhập mặn và hạn hán .................................................................................... 78 2.3.6. Sạt lở đất ven sông ................................................................................................ 84 2.4. Thực trạng tác động của BĐKH đến SX NN tỉnh Bến Tre ................................... 85 2.4.1. Tác động của BĐKH đến SX NN ......................................................................... 86 2.4.2. Hệ quả của sự tác động BĐKH đến SX NN ......................................................... 95 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ BĐKH ĐỐI VỚI SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TỈNH BẾN TRE...................................................................................... 110 3.1. Giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu của Việt Nam ........................................ 110 3.1.1. Giải pháp chung ứng phó với BĐKH ................................................................. 110 3.1.2. Giải pháp cụ thể ứng phó với BĐKH trong NN ................................................. 114 3.2. Giải pháp ứng phó với BĐKH của ĐBSCL........................................................... 116 3.2.1. Giải pháp chung ứng phó với BĐKH ................................................................. 116 3.2.2. Giải pháp cụ thể ứng phó với biến đổi khí hậu trong NN .................................. 118 3.3. Giải pháp ứng phó với BĐKH của tỉnh Bến Tre .................................................. 119 3.3.1. Giải pháp chung ứng phó với BĐKH ................................................................. 119 3.3.2. Giải pháp cụ thể ứng phó với BĐKH trong NN ................................................. 123 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 127 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 129 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 133 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ATNĐ: Áp thấp nhiệt đới BĐKH: Biến đổi khí hậu ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long ĐDSH : Đa dạng sinh học GDP : Tổng sản phẩm quốc nội HST : Hệ sinh thái HƯNK: Hiệu ứng nhà kính IPCC : Ủy ban Liên Chính phủ về BĐKH KH : Khí hậu KNK : Khí nhà kính KT – XH: Kinh tế - xã hội LHQ : Liên Hiệp Quốc NBD : Nước biển dâng NN : Nông nghiệp NN & PTNT: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn PGS : Phó giáo sư SX : Sản xuất TP : Thành phố TP HCM: Thành phố Hồ Chí Minh TS Tiến sĩ : 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài BĐKH đã, đang và sẽ là một thảm họa mang tính toàn cầu. Việt Nam là một trong năm quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của BĐKH (Ai Cập, Surianme, Bahamas, Bangladesh). ĐBSCL là một trong ba đồng bằng sẽ bị tổn thương nhất trên thế giới (đồng bằng sông Nile ở Ai Cập và sông Hằng ở Ấn Độ, Bangladesh). Trong số 13 tỉnh thành ĐBSCL, Bến Tre là tỉnh chịu tác động trực tiếp bởi BĐKH. BĐKH tác động mạnh mẽ đến SX NN, sức khỏe con người, ĐDSH, tài nguyên thiên nhiên… NN phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên nên khi thời tiết thay đổi thất thường sẽ làm cho quá trình SX NN gặp nhiều khó khăn. Việt Nam là quốc gia đang phát triển lao động NN còn chiếm tỷ lệ lớn, vai trò của NN đối với nền kinh tế đất nước rất quan trọng. Bởi lẽ, NN phát triển vững mạnh sẽ là tiền đề vững chắc cho các ngành kinh tế khác phát triển. Quê hương Đồng khởi là nơi tôi được sinh ra và khôn lớn từng ngày bên cạnh dòng sông êm đềm, cánh đồng lúa mênh mông, bát ngát. Thật là tự hào và hạnh phúc biết bao khi được là người con của quê hương anh hùng Bến Tre có TP trẻ Bến Tre đang từng ngày thay da đổi thịt, hòa nhập với nhịp điệu phát triển chung của đất nước, đang và sẽ mang trên mình lâu dài “Chiếc áo rực rỡ đầy màu sắc”! Bến tre được biết đến với những rặng dừa xanh bát ngát, với sầu riêng cơm vàng hạt lép thơm ngon, với tôm, cua, nghêu, sò phong phú... Hiện nay, dưới tác động của BĐKH, ngành NN của tỉnh Bến Tre đang phải đối mặt với nhiều thách thức. Ví dụ như NBD, xâm nhập mặn, thời tiết biến động, hạn hán, dịch bệnh xuất hiện ngày càng nhiều ở gia súc, gia cầm (tụ huyết trùng, H1N1...), cây lúa (rầy nâu, đạo ôn...), cây dừa (bọ cánh cứng, bọ vòi voi), cây ăn trái (sâu đục thân, bọ xít...)... Hạn hán kéo dài, nhiệt độ tăng cao, lượng mưa giảm đã và sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến năng suất, sản lượng của cây trồng và vật nuôi. Vì vậy đây là những lý do đã thôi thúc tôi quyết định lựa chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài “Tác động của BĐKH đến SXNN tỉnh Bến Tre” nhằm góp phần ứng phó với BĐKH một cách hiệu quả hơn. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 6 Mục tiêu chính của đề tài là làm rõ sự tác động của BĐKH đến SX NN tỉnh Bến Tre. Từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm ứng phó với sự tác động của BĐKH đến SX NN. Để đạt được mục tiêu này, luận văn đề ra 3 nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về BĐKH và tác động của nó đến SX NN. - Phân tích thực trạng tác động của BĐKH đến SX NN tỉnh Bến Tre. - Đưa ra những giải pháp nhằm ứng phó với tác động của BĐKH đến SX NN tỉnh Bến Tre. 3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu đề tài - Về nội dung  Nội dung đầu tiên của luận văn là cơ sở lý luận về tác động của BĐKH đến SX NN. Đây là nền tảng, là tiền đề giúp tác giả nghiên cứu tốt hơn về ngành NN tỉnh Bến Tre cũng như hiểu rõ hơn sự tác động của BĐKH đến SX NN.  Tác động của BĐKH đến SX NN tỉnh Tre là nội dung chính của luận văn. Tác giả sẽ tiến hành nghiên cứu và đánh giá những biểu hiện của BĐKH như nhiệt độ, bão, lũ lụt, xâm nhập mặn… đã và sẽ ảnh hưởng như thế nào đến SX NN.  Nội dung nghiên cứu thứ 3 của đề tài: sau khi nghiên cứu, phân tích, đánh giá sự tác động của BĐKH đến SX NN, tác giả sẽ đưa ra một số giải pháp để ngành NN tỉnh Bến Tre có thể thích ứng và giảm thiểu tác động của BĐKH trên cơ sở tìm hiểu rõ những giải pháp ứng phó với BĐKH của cả nước và ĐBSCL. - Về không gian: phạm vi nghiên cứu phân tích thành 2 cấp độ. Cấp độ vĩ mô là nghiên cứu những vấn đề tổng thể về BĐKH ở Việt Nam và ĐBSCL, còn cấp độ vi mô là nghiên cứu tác động của BĐKH đến SX NN (trồng trọt: cây lúa, cây ăn trái...; chăn nuôi) tỉnh Bến Tre. - Về thời gian: chọn giai đoạn 2001 - 2011 để nghiên cứu đề tài. Tuy nhiên, những yếu tố nhiệt độ, lượng mưa, mực nước… thì sử dụng số liệu kéo dài hơn để có thể phân tích, đánh giá và kết luận vấn đề được chính xác hơn. 4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề BĐKH đang là một vấn đề nóng bỏng trên thế giới, đã có rất nhiều nhà khoa học, tác giả, các tổ chức trên thế giới tìm hiểu và nghiên cứu. Việt Nam là một trong năm quốc gia trên thế giới chịu ảnh hưởng nặng nề của BĐKH, nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này nên thời gian qua cũng đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đánh giá. Hiện nay 7 và trong tương lai, hầu hết 13 tỉnh ĐBSCL đều chịu tác động của BĐKH. Vì thế, thời gian qua, các tổ chức, sở ngành của tỉnh cùng với các nhà khoa học cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về BĐKH. ◊ “Phát triển và BĐKH” và“Những giải pháp tiện lợi giải quyết thực tế phiền phức: Cách tiếp cận dựa vào HST để giải quyết vấn đề BĐKH”, năm 2010, Ngân hàng Thế giới. ◊ “BĐKH: Một thời đại mới trên trái đất”, tác giả là Yves Sciama, do Thúy Quỳnh dịch năm 2010 và được phát hành bởi NXB Trẻ TP HCM. ◊ “Môi trường KH biến đổi mối hiểm họa toàn cầu”do GS TSKH Lê Huy Bá làm chủ biên cùng với Nguyễn Thi Phú và TS Nguyễn Đức An, NXB Đại học Quốc Gia TP HCM, năm 2009. ◊ “BĐKH & năng lượng”: tác giả là Nguyễn Thọ Nhân, năm 2009, NXB Tri Thức. ◊ “Mô hình thích ứng với BĐKH cấp cộng đồng tại vùng trũng thấp ở tỉnh Thừa Thiên Huế”: PGS. TS Lê Văn Thăng cùng với nhiều tác giả khác, năm 2011, NXB NN Hà Nội. ◊ “ĐBSCL: BĐKH và an ninh lương thực”: PGS. TS Nguyễn Kim Hồng và thạc sĩ Nguyễn Thị Bé Ba, NXB Đại học Sư phạm TP HCM. ◊ TS Lê Anh Tuấn thời gian qua đã liên tiếp cho ra những công trình nghiên cứu: năm 2009, tại diễn đàn “Dự trữ sinh quyển và phát triển nông thôn bền vững ở ĐBSCL”, ông đã có bài báo cáo “Tác động của BĐKH lên HST và phát triển nông thôn vùng ĐBSCL”. Năm 2011, NXB NN đã phát hành “Phương pháp lồng ghép BĐKH vào kế hoạch phát triển KT XH”. Đến năm 2012, ông tiếp tục cho ra đời “Tác động của BĐKH lên SX lúa”; cũng trong thời gian này ông và PGS. TS Nguyễn Ngọc Đệ đã nghiên cứu “SX lúa và tác động của BĐKH ở ĐBSCL”. ◊ “Tác động của BĐKH đến sinh hoạt và SX của dân cư huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang”: Luận văn Thạc sĩ Địa lý của học viên cao học Nguyễn Thị Kim Thoa, Trường Đại học Sư phạm TPHCM, khóa 19, năm học 2008 - 2011. Bến Tre là một trong những tỉnh thành ở khu vực ĐBSCL chịu tác động nặng nề của BĐKH. Vì vậy, trong thời gian gần đây, tỉnh cũng đã có nhiều công trình ngiên cứu và dự án về BĐKH. Năm 2011, Sở NN & PTNT cùng với Ban quản lý chương trình FSPS II đã báo cáo “Hoạt động: xây dựng mô hình ứng phó với BĐKH tại khu vực thí điểm về đồng quản lý”. Cũng trong năm này, Ủy ban nhân dân tỉnh đã đưa ra dự án “Đánh giá tác động, chi tiết kịch bản BĐKH và đề xuất phương án ứng phó”. Văn phòng chương trình mục tiêu 8 quốc gia ứng phó với BĐKH đặt tại Chi cục Bảo vệ Thực vật năm 2012 đã đưa ra “Kịch bản BĐKH”. Đối với đề tài về NN tỉnh Bến Tre đã có rất nhiều Anh (Chị) sinh viên, học viên của Trường Đại học Sư phạm TP HCM các khóa từ năm 2012 trở về trước tìm hiểu và nghiên cứu, nhưng đề tài về tác động của BĐKH đến SX NN tỉnh Bến Tre thì chưa có người nào nghiên cứu. Riêng luận văn này, tác giả sẽ đi sâu vào nghiên cứu tác động của BĐKH đến ngành trồng trọt và chăn nuôi của tỉnh Bến Tre. Tập trung nghiên cứu hiện trạng các ngành trồng trọt, chăn nuôi của tỉnh trong giai đoạn 2001 - 2011 đã phát triển ra sao dưới tác động của BĐKH. 5. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu 5.1. Các quan điểm nghiên cứu - Quan điểm hệ thống: Các đối tượng nghiên cứu Địa lý nói chung, Địa lý KT - XH nói riêng là các hệ thống có cấu trúc phức tạp, phạm vi nghiên cứu khá rộng lớn và liên quan tới nhiều vấn đề khác nhau. Nhưng giữa chúng lại có mối quan hệ tương tác lẫn nhau rất chặt chẽ. Vì vậy, khi nghiên cứu đối tượng Địa lý phải đặt chúng trong một hệ thống nhất định. - Quan điểm tổng hợp: Bất kỳ hiện tượng, sự vật nào tồn tại cũng chịu tác động bởi hoàn cảnh sống nhất định, mọi sự thay đổi chuyển biến cũng như phát triển của chúng đều có mối tác động qua lại hữu cơ với nhau chứ không hề biệt lập. Vì vậy, để nghiên cứu sự tác động của BĐKH đến SX NN tỉnh Bến Tre đạt hiệu quả, chúng ta cần phải đặt sự tác động này trên quan điểm tổng hợp để có thể tổng hợp được tất cả những tác động của nhiệt độ, xâm nhập mặn, các thiên tai... đến SX NN. - Quan điểm lãnh thổ: Cũng như bao tỉnh thành khác trong cả nước, Bến Tre cũng có lãnh thổ riêng và xác định trên bản đồ hành chính Việt Nam. Khi nghiên cứu đề tài này, cần đặt bối cảnh sự tác động của BĐKH diễn ra trên vùng đất Bến Tre chứ không phải một tỉnh thành nào khác. Chúng ta cần nghiên cứu dưới góc độ lãnh thổ, mọi nhìn nhận, phân tích vấn đề đều phải căn cứ vào thực tiễn của tỉnh Bến Tre để có cái nhìn toàn diện hơn, giúp nghiên cứu đề tài đạt hiệu quả hơn. - Quan điểm lịch sử - viễn cảnh: 9 + Mọi sự vật hiện tượng đều có quá trình phát sinh, vận động và biến đổi. Quá trình ấy có thể bắt đầu từ trong quá khứ, hiện tại vẫn tiếp diễn và kéo dài đến tương lai. Trên quan điểm lịch sử, phân tích nguồn gốc phát sinh, đánh giá đúng đắn hiện tại sẽ là cơ sở để đưa ra các dự báu xác thực về xu hướng phát triển trong thời gian tới. Quan điểm viễn cảnh cho phép dự đoán được xu hướng vận động và phát triển của vấn đề nghiên cứu từ đó người nghiên cứu có thể đưa ra những dự báo, phương hướng và những giải pháp phù hợp cho vấn đề nghiên cứu trong tương lai. + Trên cơ sở nắm vững và hiểu được quan điểm lịch sử tác động của BĐKH đến SX NN cho phép dự đoán, định hướng trong tương lai vấn đề nghiên cứu sẽ biến đổi và phát triển như thế nào? Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ như vũ bão của nền kinh tế. Như vậy, sự tác động này trong tương lai có diễn ra nữa hay không? Câu hỏi này, mỗi chúng ta cũng cần nên phải suy nghĩ và quan tâm đến, bởi lẽ mức độ ảnh hưởng của BĐKH đã lan rộng ra tới toàn nhân loại. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu và xử lý thông tin: + Đây là phương pháp cơ bản, truyền thống được sử dụng rộng rãi trong hầu hết các công trình nghiên cứu khoa học và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin giúp chúng ta dễ dàng thu thập các thông tin có liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ Internet, tài liệu, sách báo… đến các phương tiện thông tin đại chúng như ti vi, radio… Từ những thông tin thu thập được, tác giả bắt đầu tiến hành nghiên cứu, phân tích, xử lý, sàn lọc, lựa chọn những kiến thức cần thiết và phù hợp cho đề tài nghiên cứu. + Với đề tài này, việc thu thập và tổng hợp tài liệu là một công việc vô cùng quan trọng. Cùng với những tài liệu tổng hợp được và kiến thức mà học viên đã tích lũy được trong thời gian qua sẽ bổ sung cho nhau tao nên những dữ liệu, những thông tin thật hữu ích và cần thiết cho bài nghiên cứu. - Phướng pháp thống kê, phân tích và so sánh: Đây là phương pháp cần thiết trong việc tiếp cận vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở tổng quan các tài liệu có được, cho phép chúng ta nắm được những thành tựu trong quá khứ và những vấn đề cập nhật trong và ngoài nước. Trên cơ sở thu thập phân tích và tổng hợp thông tin, tài liệu giúp chúng ta có được một tài liệu toàn diện và khái quát về chủ đề nghiên cứu. Từ những số liệu thu thập được, 10 tác giả tiến hành xử lý thông tin và số liệu. Sau đó nhận xét, phân tích số liệu để phục vụ đúng mục đích của đề tài nhằm mang lại tính thuyết phục hơn cho bài nghiên cứu. - Phương pháp bản đồ và biểu đồ: + Bản đồ là phương tiện để cụ thể hóa, diễn đạt kết quả nghiên cứu về cấu trúc, đặc điểm và phân bố không gian. Phương pháp bản đồ là một phương pháp rất đặc trưng cho các nghiên cứu về Địa lý. Bởi vì, bản đồ được xem như là “ngôn ngữ” tổng hợp, ngắn gọn, xúc tích, trực quan của các đối tượng Địa lý. + Sưu tầm các bản đồ có liên quan sao cho phù hợp với từng nội dung cụ thể cũng như từng mảng kiến thức đã được xây dựng trong đề tài nghiên cứu. Trên cơ sở phân tích nội dung bản đồ, các bảng số liệu, biểu đồ, hình ảnh… có thể đưa ra những nhận định, đánh giá và so sánh về sự phát triển của các sự vật, hiện tượng tự nhiên và KT - XH. Ngoài ra còn sử dụng thêm các biểu đồ, lượt đồ, sơ đồ, tranh ảnh… mục đích chủ yếu là để khái quát, làm rõ vấn đề cần nghiên cứu, đồng thời làm tăng thêm tính trực quan và phong phú hơn cho đề tài. 6. Kết cấu đề tài Luận văn gồm các phần: - Mở đầu - Nội dung chính của luận văn được kết cấu 3 chương: ◊ Chương 1: Cơ sở lý luận về tác động của BĐKH đến SX NN. ◊ Chương 2: Thự trạng tác động của BĐKH đến SX NN tỉnh Bến Tre. ◊ Chương 3: Giải pháp ứng phó BĐKH đối với sản xuất nông nghiệp tỉnh Bến Tre. - Kết luận - Danh mục tài liệu tham khảo  Phụ lục 11 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 1.1. Biến đổi khí hậu 1.1.1. Khái niệm KH, thời tiết và BĐKH 1.1.1.1. Khái niệm KH và thời tiết [22]  KH là trạng thái trung bình của thời tiết tại một khu vực nào đó (tỉnh, quốc gia, châu lục, toàn cầu) trên cơ sở chuỗi số liệu dài ít nhất là 30 năm trở lên. Thời tiết là trạng thái nhất thời của khí quyển tại một địa điểm nhất định được xác định bằng tổ hợp hoặc riêng lẽ các yếu tố: nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, tốc độ gió, mưa… Thời tiết thường thay đổi trong một ngày, từ ngày này qua ngày khác, từ năm này qua năm khác nhưng KH thì ít thay đổi. 1.1.1.2. Khái niệm BĐKH  Theo công ước chung của LHQ đã đặc biệt nhấn mạnh sự ảnh hưởng của BĐKH đến HST tự nhiên, đến các hoạt động KT - XH, đến sức khỏe và phúc lợi của con người: “BĐKH là những ảnh hưởng có hại của BĐKH, là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các HST tự nhiên hoặc đến hoạt động của các hệ thống KT - XH hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người”. [13]  Đối với Hiệp hội Khí tượng Mỹ (American Meteorological Society - AMS) chỉ tập trung đề cập đến nguyên nhân dẫn đến BĐKH: “Bất kỳ sự thay đổi có hệ thống của các nhân tố KH trong một thời gian dài (nhiệt độ, áp suất hoặc gió) qua hàng chục năm hoặc lâu hơn. BĐKH có thể do các quá trình tự nhiên, như các thay đổi trong quá trình phát năng lượng của Mặt trời, hoặc các thay đổi chậm chạp của trục quay Trái đất, hoặc do các quá trình tự nhiên nội tại của hệ thống KH; hoặc do tác động từ các hoạt động của con người”.  Định nghĩa của Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt nam: “BĐKH xác định sự khác biệt giữa các giá trị trung bình dài hạn của một tham số hay thống kê KH. Trong đó, trung bình được thực hiện trong một khoảng thời gian xác định, thường là vài thập kỷ. Sự thay đổi của KH được quy trực tiếp hay gián tiếp là do hoạt động của con người làm thay đổi thành phần khí quyển toàn cầu và đóng góp thêm vào sự biến động KH tự nhiên trong các thời gian có thể so sánh được” [3]. 12  GS. TSKH Lê Huy Bá cho rằng: “BĐKH là sự thay đổi đáng kể, lâu dài các thành phần KH, “khung” thời tiết từ bình thường vốn có lâu đời nay của một vùng cụ thể, sang một trạng thái thời tiết mới, đạt các tiêu chí sinh thái KH một cách khác hẳn, để rồi sau đó dần dần đi vào ổn định mới” [1].  "BĐKH Trái đất là sự thay đổi của hệ thống KH gồm khí quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo trong một giai đoạn nhất định tính bằng thập kỷ hay hàng triệu năm. Sự biển đổi có thể là thay đổi thời tiết bình quân hay thay đổi sự phân bố các sự kiện thời tiết quanh một mức trung bình. Sự BĐKH có thể giới hạn trong một vùng nhất định hay có thế xuất hiện trên toàn địa cầu." (Wikipedia). 1.1.2. Nguyên nhân gây ra BĐKH Theo báo cáo mới nhất của LHQ, nguyên nhân gây ra BĐKH 90% là do con người, 10% là do tự nhiên. Sau cuộc tranh luận kéo dài hơn 30 năm cho đến nay, các nhà khoa học đã nhất trí cho rằng những hoạt động phát triển KT - XH với nhịp điệu ngày một cao trong nhiều lĩnh vực như năng lượng, công nghiệp, giao thông, nông - lâm - ngư nghiệp và sinh hoạt của con người đã làm tăng nồng độ các khí gây HƯNK trong khí quyển, làm Trái đất nóng lên, biến đổi hệ thống KH và ảnh hưởng tới môi trường toàn cầu. Tỷ lệ các hoạt động của con người trong tổng lượng phát thải KNK (IPCC, 2007): SX điện năng 25,9%; Công nghiệp 19,4%; Lâm nghiệp 17,4%; NN 13,5%; Giao thông vận tải 13,1%; Thương mại và tiêu dùng 7,9%; Rác thải 2,8% [22]. 1.1.2.1. Sự biến đổi của tự nhiên Gia tăng nhiệt độ là do HƯNK, song cần nhấn mạnh hơn đến chu kỳ nóng lên của Trái đất do hoạt động nội tại. Nhiệt độ bề mặt Trái đất nóng lên và lạnh đi vốn là hiện tượng tự nhiên xảy ra có tính chu kỳ trong lịch sử hình thành và phát triển của Trái đất. Không phải chỉ bây giờ, lịch sử Trái đất hàng triệu năm đã trải qua nhiều lần nóng lên rồi lạnh đi kéo theo những biến động to lớn trong đời sống sinh vật, làm thay đổi cả diện mạo địa hình lục địa và đại dương. Tính từ 1,6 triệu năm cho đến nay đã có 5 - 6 chu kỳ biến động lớn. Đó là các thời kỳ băng hà kéo theo mực nước biển hạ thấp và các thời kỳ băng tan kéo theo mực NBD cao. Vào thời kỳ băng hà, nhiệt độ bề mặt Trái đất khô lạnh. Vào thời kỳ băng tan, nhiệt độ bề mặt Trái đất đan xen giữa nóng ẩm và khô hạn. Vào các thời kỳ đó, biên độ dao động của 13 nước biển lên đến hàng chục hàng trăm mét. Mỗi chu kỳ kéo dài hàng vạn, chục vạn năm. Mỗi chu kỳ như vậy còn được chia ra các chu kỳ ngắn hơn với thời gian kéo dài hàng trăm năm đến nghìn năm với biên độ dao động mực nước biển 2 - 3m hoặc hơn [1]. Nguyên nhân gây ra BĐKH do tự nhiên bao gồm thay đổi cường độ sáng của Mặt trời, sự xuất hiện các điểm đen trên Mặt trời (Sunspots), các hoạt động núi lửa, thay đổi đại dương, thay đổi quỹ đạo quay của Trái đất… [24]  Với sự xuất hiện các điểm đen làm cho cường độ tia bức xạ Mặt trời chiếu xuống Trái đất thay đổi, nghĩa là năng lượng chiếu xuống mặt đất thay đổi, từ đó làm thay đổi nhiệt độ bề mặt Trái đất.  Sự thay đổi cường độ sáng của Mặt trời cũng gây ra sự thay đổi năng lượng chiếu xuống mặt đất làm thay đổi nhiệt độ bề mặt Trái đất. Từ khi tạo thành Mặt trời đến nay (gần 4,5 tỷ năm), cường độ sáng của Mặt trời đã tăng lên hơn 30%. Như vậy, có thể thấy rằng khoảng thời gian khá dài thì sự thay đổi cường độ sáng Mặt trời không ảnh hưởng nhiều đến BĐKH.  Khi một ngọn núi lửa phun trào sẽ phát thải vào bầu khí quyển một lượng lớn sulfur dioxide (SO2) và tro bụi, ảnh hưởng đến KH trong nhiều năm. Các hạt nhỏ (sol khí) được phun ra bởi núi lửa phản chiếu lại bức xạ Mặt trời trở vào không gian, vì vậy, chúng có tác dụng làm giảm nhiệt độ lớp bề mặt Trái đất.  Sự di chuyển của các dòng hải lưu qua các đại dương có thể gây nên thay đổi cục bộ của KH ở các vĩ độ địa lý, làm cán cân phân phối nhiệt độ giữa đất liền và vùng biển trong khu vực thay đổi. Sự thay đổi khối nhiệt khổng lồ do chuyển dịch các dòng hải lưu lên phía Bắc có thể tạo nên hiện tương băng tan đột ngột làm KH thay đổi và nồng độ mặn trong nước biển cũng bị ảnh hưởng.  Nhà toán học người Pháp cho rằng sự thay đổi quỹ đạo hình Elip của Trái đất quanh Mặt trời có thể là nguyên nhân làm thay đổi khối lượng băng hà. Vào thời điểm hạ chí và đông chí, xuân phân và thu phân thì góc chiếu của các tia sáng từ Mặt trời đến Trái đất sẽ bị ảnh hưởng do độ lệch trục Trái đất so với mặt phẳng hình elip của quỹ đạo. 1.1.2.2. Hoạt động SX và sinh hoạt của con người Từ khi có sự hiện diện của con người cho đến nay, KH trên Trái đất đã bắt đầu có những thay đổi nhất định. Khởi thủy, các hoạt động của con người như khai thác rừng, mở rộng diện tích canh tác NN, phát triển chăn nuôi, khai thác khoáng sản, đốt nhiên liệu hóa thạch… đã phát thải ra bầu khí quyển nhiều CO2, CH4 và nhiều chất KNK khác gây nên 14 hiện tượng nghẽn nhiệt trên bầu khí quyển làm Trái đất nóng lên. Theo số liệu công bố của IPCC, giai đoạn 1850 - 2005, nồng độ các chất KNK đã tăng lên rất nhiều: CO2 tăng 30%, CH4 tăng 17%, N2O tăng 15%. Con người cũng đã xả ra nhiều chất CFC vào không khí làm cho lớp khí ozone ở tầng bình lưu bị mỏng đi gây nguy hại cho sinh vật và các HST nhạy cảm. [10] Theo đánh giá của IPCC, việc tiêu thụ năng lượng do đốt nhiên liệu hóa thạch trong các ngành SX năng lượng, công nghiệp, giao thông vận tải và xây dựng đóng góp khoảng 46% vào sự nóng lên toàn cầu, phá rừng nhiệt đới khoảng 17%, SX NN khoảng 13%, các ngành SX CFC và HCFC khoảng 21%, còn lại 3% là từ các hoạt động khác. Sự phát thải khí CO2 vào bầu khí quyển của các nhóm nước, các quốc gia cũng có sự khác nhau. Các quốc gia với ngành công nghiệp phát triển từ lâu đời đã phát thải một lượng lớn khí CO2 vào bầu khí quyển, đứng đầu hiện nay là Trung Quốc và Mỹ (chiếm 42,21% tổng lượng phát thải toàn cầu năm 2008). Bảng 1.1: 10 quốc gia có mức thải CO2 cao nhất thế giới năm 2008 Mức thải CO2 hằng năm Phần trăm trên (x 1.000 tấn) thế giới (%) Trung Quốc* 6.538.367 22,30 2 Mỹ 5.830.381 19,91 3 Ấn độ 1.612.362 5,50 4 Nga 1.537.357 5,24 5 Nhật 1.254.543 4,28 6 Đức 787.936 2,69 7 Canada 557.340 1,90 8 Anh 539.617 1,84 9 Hàn Quốc 503.321 1,72 10 Iran 495.987 1,69 STT Quốc gia 1 * Bao gồm cả lãnh thổ Ma Cau, Hồng Kông, Đài Loan Nguồn: [24] Qua nhiều cuộc khảo cứu, phân tích, tranh luận kéo dài từ ba thập kỷ cuối của thế kỷ 20 sang đến thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21, thế giới đã công nhận sự hiển thị của hiện tượng BĐKH trên quy mô toàn cầu. Các hoạt động SX và sinh hoạt của con người thải ra bầu khí 15 quyển một khối lượng lớn KNK, tăng khoảng 70% trong hơn 30 năm qua (1974 - 2004). Nhiệt độ trung bình năm của Trái đất trong ba thập kỷ qua đã tăng 0,7 - 0,8oC. Trong những năm 1990 - 2010 nhiều kỷ lục về thời tiết cực đoan như bão, lũ lụt, hạn hán… được ghi nhận. Năm 2010 là năm nóng ẩm đối với nhiều khu vực trên Trái đất kể cả các quốc gia nằm trong vùng hàn đới. Các nước phát triển chỉ chiếm 15% dân số thế giới, nhưng lượng phát thải lại chiếm đến 45% toàn cầu. Trong khi đó, các nước kém phát triển với 1/3 dân số thế giới mà chỉ phát thải 7%. Các nước châu Phi và cận Sahara với 11% dân số thế giới nhưng chỉ phát thải có 2%. Vì thế, một nguyên tắc cơ bản, đầu tiên được ghi trong Công ước Khung của Liên hợp quốc về BĐKH là: “Các bên phải bảo vệ hệ thống KH vì lợi ích của các thế hệ hôm nay và mai sau của nhân loại, trên cơ sở công bằng, phù hợp với trách nhiệm chung nhưng có phân biệt và bên các nước phát triển phải đi đầu trong việc đấu tranh chống BĐKH và những ảnh hưởng có hại của chúng”. BĐKH là hệ quả tất yếu của quá trình phát triển mà các nước phát triển đã nhận được lợi ích khá nhiều, trong khi các nước đang phát triển không “ăn mặn” mà vẫn “khát nước”. Vì vậy, sự trợ giúp của các nước phát triển cho các nước đang phát triển để khắc phục hậu quả của BĐKH là công bằng. Theo Cục Bảo vệ Môi trường, tổng lượng phát thải KNK Việt Nam mỗi năm khoảng 121 triệu tấn, gồm 4 loại: CO2, CH4, NO2, NO và phát thải chủ yếu do hoạt động trong các lĩnh vực: năng lượng, công nghiệp (chiếm 95% khí NO2), giao thông (chiếm 80% khí CO2)… Với đà phát triển như hiện nay, lượng phát thải KNK còn tăng mạnh trong thời gian tới. Phát thải khí CO2 tăng khá nhanh, song vẫn còn ở mức thấp so với trung bình toàn cầu và nhiều nước trong khu vực. Năm 1990, Việt Nam phát thải 21,4 triệu tấn CO2; năm 2004, tăng lên 98,6 triệu tấn CO2 (tăng gần 5 lần), bình quân đầu người 1,2 tấn/năm (trung bình của thế giới là 4,5; Singapore 12,4; Malaysia 7,5; Thái Lan 4,2; Trung Quốc 3,8; Inđônêxia 1,7; Philippin 1,0; Myanma 0,2; Lào 0,2). Dự tính đến 2020, tổng lượng phát thải KNK đạt 233,3 triệu tấn CO2 (tăng 93% so với năm 1998). [22] 1.1.3. Biểu hiện của BĐKH BĐKH toàn cầu với biểu hiện chính là sự tăng cao nhiệt độ bề mặt Trái đất, NBD, và những hiện tượng KH cực đoan đang gây hại cho nhiều khu vực trên thế giới. Năm 2010, người dân Ireland và Anh phải đón một “Giáng sinh trắng”, Canada lại bất ngờ ấm lên, còn Nga thì có một mùa hè nóng bỏng, Pakistan có thêm nhiều kinh nghiệm với trận lũ lịch sử. 16 Ở Việt Nam, biểu hiện rõ nhất là các hiện tượng thời tiết cực đoan đã gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản như bão, lũ lụt ở miền Trung, lốc xoáy và mưa đá ở miền Bắc, đặc biệt ĐBSCL là khu vực dễ bị tổn thương nhất, đang phải đối mặt với vấn đề NBD, xâm nhập mặn, triều cường ngày càng gia tăng.  Sự nóng lên của nhiệt độ bề mặt Trái Đất hay còn gọi là hiện tượng nóng lên toàn cầu. Nhiệt độ trung bình ở nhiều nơi đều có xu thế gia tăng.  Lượng mưa thay đổi bất thường, mùa khô ngày càng ít hơn mùa mưa. Ngày bắt đầu mùa mưa, mưa đến trễ hơn nhưng cuối mùa mưa lại có nhiều trận mưa lớn hơn và số trận mưa cũng thay đổi khác thường.  Mực NBD cao do sự tan băng ở hai đầu cực Trái đất và do sự giãn nở vì nhiệt của khối nước từ đại dương và biển, dẫn tới ngập úng ở những vùng đất thấp.  Các hiện tượng thời tiết dị thường ngày càng rõ hơn và xuất hiện nhiều hơn. Các trận lũ dữ dội hơn, nhiều nơi băng giá dày hơn vào mùa đông, nhiều trận cháy rừng khốc liệt hơn, nhiều vùng khô hạn mở rộng và kéo dài hơn. Các thiên tai và hiện tượng thời tiết cực đoan (lốc xoáy, sấm sét…) gia tăng về cường độ, vị trí.  Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của con người và các sinh vật trên Trái đất.  Sự dịch chuyển của các đới KH đang tồn tại đến các vùng khác nhau trên thế giới dẫn đến nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, các HST và hoạt động của con người.  Sự thay đổi cường độ hoạt động của các quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác.  Sự thay đổi năng suất sinh học của các HST, chất lượng và thành phần của thủy quyển, sinh quyển và địa quyển.  Sự thay đổi chế độ mưa, dòng chảy và hạn hán, sự biến đổi, gia tăng tầng suất và cường độ của bão và ATNĐ, cùng với những hệ quả về KT - XH và môi trường. 1.1.4. Tác động của BĐKH BĐKH là một hiện tượng diễn biến trong quá khứ cũng như biện tại và có thể biến động nhanh hơn trong tương lai. Hiện tượng nóng lên toàn cầu làm băng ở Bắc Cực và Nam Cực cũng như các dải băng ở các dãy núi cao tan nhanh, khiến mực nước biển nhận thêm nhiều nguồn nước nên đang có xu thế dâng cao, cán cân tuần hoàn nước thay đổi, đe dọa toàn bộ HST hiện hữu, đặc biệt là các vùng đất thấp và ven biển có thể bị nước biển nhấn chìm. 17 Vùng cao, vùng thượng nguồn hoặc trong đê bao khép kín chỉ chịu tác động của BĐKH như mưa bão, lũ lụt, xói lở, hạn hán… là chính, trong khi vùng thấp ven sông chịu ảnh hưởng thủy triều của biển và vùng ven biển có thể chịu cả hai tác động BĐKH và NBD. BĐKH không chỉ là vấn đề làm biến đổi môi trường sinh thái mà còn là mối đe dọa toàn diện, ảnh hưởng đến sức khỏe con người, tình trạng cung cấp lương thực toàn cầu, vấn đề di dân và đe dọa nền hòa bình, an ninh thế giới. BĐKH là một trong những thách thức lớn đối với nhân loại trong thế kỷ 21. Chính vì vậy, vấn đề BĐKH đã trở thành chủ đề chính cho các diễn đàn và hội nghị thượng đỉnh toàn cầu và khu vực. Thế giới đã có văn bản pháp lý định hướng cho hành động chung nhằm bảo vệ hệ thống KH Trái Đất. Đáng tiếc là nhiều năm qua, kể từ khi Hội nghị thượng đỉnh về cắt giảm khí thải ở Rio de Janeiro (1982) và Nghị định thư ở Tokyo (), hội nghị thường niên của Liên Hiệp Quốc về BĐKH ở Ba Lan (2013) tình hình không có gì cải thiện ngược lại càng trở nên tồi tệ hơn vì vẫn chưa ngăn chặn được sự can thiệp nguy hiểm của con người vào KH Trái Đất. BĐKH làm cho bão, lũ lụt, hạn hán, mưa lớn trong những năm tới trở nên ác liệt hơn, gây rủi ro lớn cho phát triển KT - XH hoặc xóa đi những thành quả nhiều năm của sự phát triển, trong đó có những thành quả thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ. NN trong tương lai vẫn là giá đỡ cho đất nước đứng vững trước nhiều biến động của BĐKH. “Phi công bất phú và Phi nông bất an” đã nói lên tầm quan trọng của SX NN đối với sự sinh tồn và phát triển của một đất nước. Tuy nhiên, hiện nay dưới sự tác động của BĐKH, ngành NN đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức, đe dọa đến an ninh lương thực của thế giới. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan