Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Sửa lỗi câu về mặt cấu tạo ngữ pháp cho học sinh lớp 4 qua phân môn luyện từ và ...

Tài liệu Sửa lỗi câu về mặt cấu tạo ngữ pháp cho học sinh lớp 4 qua phân môn luyện từ và câu

.PDF
70
373
111

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC AN THANH NGỮ SỬA LỖI CÂU VỀ MẶT CẤU TẠO NGỮ PHÁP CHO HỌC SINH LỚP 4 QUA PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt Ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. KHUẤT THỊ LAN HÀ NỘI, 2017 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu khóa luận này, tôi gặp rất nhiều khó khăn và bỡ ngỡ. Nhƣng với sự giúp tận tình của TS.Khuất Thị Lan tôi đã từng bƣớc tiến hành và hoàn thành khóa luận này.Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô! Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô trong khoa Giáo dục Tiểu học và các thầy cô trong trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, cùng các thầy cô, tập thể lớp 4A, 4B, 4C, 4D trƣờng Tiểu học Minh Lƣơng, xã Minh Lƣơng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng 4 năm 2017 SINH VIÊN An Thanh Ngữ LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đề tài: “Sửa lỗi câu về cấu tạo ngữ pháp cho học sinh lớp 4 qua phân môn Luyện từ và câu ” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi không trùng với đề tài của một tác giả nào. Các số liệu của kết quả hoàn toàn trung thực. Hà Nội, ngày tháng 4 năm 2017 SINH VIÊN An Thanh Ngữ DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT C–V : Chủ - vị SGK : Sách giáo khoa QHT : Quan hệ từ DT : Danh từ SL : Số lƣợng TL% : Tỉ lệ phần trăm CN : Chủ ngữ VN : Vị ngữ TN : Trạng ngữ TN1 : Trạng ngữ 1 TN2 : Trạng ngữ 2 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 7 1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................... 7 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 9 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 10 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 11 5. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 12 6. Bố cục của khóa luận................................................................................ 13 CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN ................................................................... 14 1.1. Khái quát về câu tiếng Việt ................................................................... 14 1.1.1. Khái niệm câu tiếng Việt..................................................................... 14 1.1.2. Các thành phần câu tiếng Việt ............................................................ 15 1.1.3. Phân loại câu tiếng Việt ..................................................................... 24 1.2. Đặt câu trong phân môn Luyện từ và câu ở tiểu học .............................. 26 1.2.1. Phân môn Luyện từ và câu trong chương trình Tiểu học .................... 26 1.2.2. Yêu cầu về đặt câu trong phân môn Luyện từ và câu .......................... 30 1.3. Các lỗi câu xét về mặt cấu tạo ngữ pháp trong chƣơng trình Tiểu học ... 32 1.3.1. Câu không đủ thành phần ................................................................... 32 1.3.2. Câu thừa thành phần. ......................................................................... 33 1.3.3. Câu không phân định rõ thành phần (câu có kết cấu rối nát) ............. 33 CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG SỬA LỖI CÂU VỀ MẶT CẤU TẠO NGỮ PHÁP CHO HỌC SINH LỚP 4 QUA PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU 35 2.1. Khảo sát khả năng nắm kiến thức ngữ pháp của học sinh lớp 4 ............. 35 2.1.1 Mục đích khảo sát................................................................................ 35 2.1.2 Nội dung khảo sát ................................................................................ 35 2.1.3. Kết quả khảo sát ................................................................................. 35 2.2. Khảo sát tình hình mắc lỗi về cấu tạo ngữ pháp của học sinh lớp 4 qua phân môn Luyện từ và câu ........................................................................... 37 2.2.1. Mục đích khảo sát............................................................................... 37 2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................... 37 2.2.3. Kết quả khảo sát ................................................................................. 37 2.3. Mô tả các lỗi xét về mặt cấu tạo ngữ pháp của học sinh lớp 4................ 40 2.3.1. Câu không đủ thành phần ................................................................... 40 2.3.2. Câu thừa thành phần .......................................................................... 43 2.3.3. Câu không phân định rõ thành phần ................................................... 43 CHƢƠNG III. BIỆN PHÁP SỬA LỖI CÂU VỀ CẤU TẠO NGỮ PHÁP CHO HỌC SINH LỚP 4 QUA PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU ........... 46 3.1. Dạy phân tích thành phần câu ................................................................ 46 3.1.1. Dạy kiến thức về thành phần câu cho học sinh ................................... 46 3.1.2. Thực hành làm bài tập ........................................................................ 51 3.2.Dạy chữa các lỗi câu xét về mặt cấu tạo ngữ pháp .................................. 58 3.2.1. Câu thiếu thành phần ......................................................................... 58 3.2.2. Câu thừa thành phần .......................................................................... 62 3.2.3. Câu không phân định rõ thành phần ................................................... 63 KẾT LUẬN .................................................................................................. 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 66 PHỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Môn Tiếng Việt có 7 phân môn nhƣ: Học vần, Tập viết, Chính tả, Tập đọc, Luyện từ và câu, Tập làm văn, Kể chuyện giúp học sinh hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) trong học tập và trong giao tiếp mọi lứa tuổi. Giáo viên dạy phân môn Luyện từ và câu nhằm mở rộng, hệ thống hóa làm phong phú vốn từ của học sinh, cung cấp cho học sinh nhữngkiến thức sơ giản về từ và câu, rèn cho học sinh kĩ năng dùng từ đặt câu và sử dụng các kiểu câu để thể hiện tƣ tƣởng, tình cảm của mình, đồng thời giúp cho học sinh có khả năng hiểu các câu nói của ngƣời khác. Luyện từ và câu có vai trò hƣớng dẫn học sinh trong việc nghe, nói, đọc, viết, phát triển ngôn ngữ và trí tuệ của các em. Câu là đơn vị nhỏ nhất thực hiện chức năng giao tiếp, trong giao tiếp việc việc sử dụng câu đƣợc coi là đơn vị trung tâm của ngôn ngữ. Do vậy, việc rèn luyện kỹ năng viết câu và sử dụng câu cho học sinh là hết sức quan trọng nhƣng học sinh phải viết đúng cấu trúc ngữ pháp mới là điều quan trọng. Trong dạy học tiểu học, ngữ pháp có vai trò quan trọng trong việc tổ chức hoạt động tạo lập và lĩnh hội ngôn bản, hƣớng dẫn học sinh nghe, nói, đọc, viết. Bên cạnh đó, ngữ pháp là một yếu tố quan trọng góp phần phát triển năng lực trí tuệ, những phẩm chất đạo đức tốt đẹp cho học sinh tiểu học. Vai trò của ngữ pháp trong hệ thống ngôn ngữ đã quy định tầm quan trọng của dạy ngữ pháp ở tiểu học. Ngữ pháp trang bị cho học sinh một hệ thống khái niệm, sự hiểu biết về cấu trúc ngôn ngữ và quy luật hành chức của nó. Vì vậy, ngay từ khi bắt đầu học tiểu học, học sinh đã làm quen với ngữ pháp. Ở tiểu học, ngữ pháp đƣợc dạy trong tất cả các phân môn tiếng Việt, ở đâu có dạy tiếp nhận và sản sinh lời nói thì ở đó có dạy ngữ pháp. Ngoài ra, ngữ pháp còn đƣợc dạy trực tiếp, độc lập ở phân môn Luyện từ và câu. 7 Chƣơng trình ngữ pháp ở tiểu học đã lấy câu làm trung tâm dạy học. Học sinh tiểu học đƣợc cung cấp những kiến thức ngữ pháp cơ bản, cần thiết, vừa sức với các em nhƣ: Khái niệm về câu, kiến thức về cấu tạo ngữ pháp của câu, các thành phần câu, kỹ năng phân tích thành phần câu, kiến thức và kỹ năng phân loại, viết các kiểu câu theo cấu tạo; Kiến thức về dấu câu, kỹ năng dùng dấu câu... trên cơ sở ngữ pháp, học sinh nắm đƣợc các quy tắc chính tả, dấu câu, liên kết câu, nắm chuẩn văn hoá lời nói. Nhƣ vậy, dạy ngữ pháp ở tiểu học là giúp cho học sinh nhận diện, phân loại các đơn vị ngữ pháp, nắm các quy tắc cấu tạo và sử dụng các đơn vị này trong hoạt động giao tiếp của mình. Tuy nhiên hiện nay có nhiều nguyên nhân, học sinh tiểu học nắm kiến thức ngữ pháp còn chƣa chắc nên trong quá trình nói, viết còn mắc nhiều lỗi về ngữ pháp nhƣ: Các lỗi về dùng từ, các lỗi về câu, các lỗi về liên kết câu và các lỗi về phong cách... nếu không nói đúng, viết đúng thì không thể nói hay viết hay. Do vậy, việc phát hiện và chữa các lỗi về ngữ pháp cho học sinh là vô cùng cần thiết. Vậy việc học sinh tiểu học mắc các lỗi về cấu tạo ngữ pháp là do đâu? Do hạn chế của chƣơng trình và sách giáo khoa, do trình độ của giáo viên hay do những khó khăn đặc trƣng khi dạy ngữ pháp? Đây là câu hỏi đặt ra khiến các nhà chuyên môn cũng nhƣ các giáo viên trực tiếp đứng lớp luôn phải trăn trở tìm câu trả lời. Qua việc nghiên cứu, điều tra thực tế học ngữ pháp học sinh tiểu học mà đối tƣợng là học sinh lớp 4, chúng tôi nhận thấy khả năng nắm bắt kiến thức ngữ pháp cũng nhƣ trong thực hành luyện tập của học sinh còn thấp .Có thể nói trong các bài của học sinh, các lỗi về cấu tạo ngữ pháp còn xuất hiện rất nhiều và vô cùng đa dạng. Chính vì thế, chúng tôi chọn vấn đề: “Sửa lỗi câu về mặt cấu tạo ngữ pháp cho học sinh lớp 4 qua phân môn Luyện từ và câu”.Chúng tôi mong muốn thông qua việc nghiên cứu đề tài góp phần tìm ra 8 nguyên nhân và biện pháp khắc phục các lỗi câu sai về cấu tạo ngữ pháp cho học sinh lớp 4 để nâng cao chất lƣợng dạy và học phân môn Luyện từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Vấn đề ngữ pháp tiếng Việt và các lỗi ngữ pháp đã đƣợc các nhà ngôn ngữ học quan tâm từ rất sớm. Từ đầu thế kỷ XX đã có rất nhiều quan điểm về nghiên cứu lỗi ngữ pháp ở các bình diện và khía cạnh khác nhau. Theo điều tra ban đầu, hiện nay ở Việt Nam có các công trình nghiên cứu về lỗi ngữ pháp của học sinh tiêu biểu nhƣ sau: Nguyễn Xuân Khoa (1975), “Lỗi ngữ pháp của học sinh - nguyên nhân và cách chữa”, Ngôn ngữ số 1 – 1975 đã đƣa ra các lỗi ngữ pháp cơ bản của học sinh và cách chữa. Tác giả Nguyễn Minh Thuyết chủ biên và Nguyễn Văn Hiệp trong cuốn “Tiếng Việt thực hành” NXB ĐH Quốc gia Hà Nội đã đƣa ra một số lỗi câu sai và chữa lại cho phù hợp với văn bản và phong cách giao tiếp. Các lỗi đƣa ra rất cơ bản chƣa cụ thể và vấn đề này xem xét trên diện rộng chƣa thật phù hợp với bậc Tiểu học. Tác giả Lê Phƣơng Nga - Đặng Kim Nga trong cuốn “Phương pháp dạy học tiếng Việt ở Tiểu học” cũng đề cập đến việc dạy cho học sinh biết cách đặt câu, sử dụng các kiểu câu đúng mẫu phù hợp với hoàn cảnh mục đích giao tiếp nhƣng chƣa đề cập đến lỗi đặt câu và cách khắc phục. Tác giả Lê Phƣơng Nga trong cuốn “Dạy học Ngữ pháp ở Tiểu học” NXB Giáo dục (năm 1988) đã nêu ra các loại lỗi câu mà học sinh Tiểu học thƣờng mắc phải và đƣa ra cách chữa. Có thể nói tác giả đã viết rất chi tiết và đầy đủ về lỗi câu mà học sinh mắc phải. Tuy nhiên, tác giả chƣa đi sâu vào một phân môn cụ thể ở Tiểu học. Trong cuốn “Lỗi ngữ pháp và cách khắc phục” năm 2002 NXB Khoa 9 học xã hội do tác giả Cao Xuân Hạo (Chủ biên) đã viết rất rõ các lỗi về câu và cách khắc phục. Tuy nhiên, tác giả chỉ khảo sát các lỗi câu trên phƣơng tiện truyền thông ở thành phố Hồ Chí Minh chƣa thật phù hợp với bậc Tiểu học. Vấn đề về lỗi câu ở Tiểu học cũng đƣợc đƣa ra trong các bài tập nghiên cứu khoa học và khóa luận tốt nghiệp. Trong khóa luận “Tìm hiểu kỹ năng viết câu của học sinh lớp 4” của Đặng Thị Thu Hà đã nêu ra các loại lỗi câu mà học sinh mắc phải và cách chữa. Các loại lỗi này tập trung nghiên cứu trong phạm vi lớp 4. Trong khóa luận “Khảo sát lỗi câu của học sinh Tiểu học” của Nguyễn Thị Kim Huệ đã khảo sát, phân loại các lỗi câu và cách chữa. Tuy nhiên những lỗi này còn chung chung chƣa ở một phân môn cụ thể. Trong khóa luận “Các biện pháp sửa lỗi dùng từ, đặt câu trong bài Tập làm văn của học sinh lớp 4,5” của Đào Thị Thanh đã đƣa ra các loại lỗi câu rất cụ thể nhƣng chỉ ở phân môn tập làm văn. Nhƣ vậy, chƣa có công trình nào đi sâu nghiên cứu chỉ riêng lỗi về cấu tạo ngữ pháp của học sinh tiểu học. Đây cũng chính là một trong những lí do cơ bản để chúng tôi lựa chọn đề tài“Sửa lỗi câu về mặt cấu tạo ngữ pháp cho học sinh lớp 4 qua phân môn Luyện từ và câu”. Trên cở sở tìm và phân loại đƣợc các lỗi câu về cấu tạo ngữ pháp, nguyên nhân và biện pháp khắc phục cho học sinh cho học sinh lớp 4, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học phân môn Luyện từ và câu trong môn tiếng Việt ở Tiểu học. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài “Sửa lỗi câu về cấu tạo ngữ pháp cho học sinh lớp 4 qua phân môn Luyện từ và câu”, chúng tôi tập trung nghiên cứu đối tƣợng học sinh lớp 4, bởi ở giai đoạn này học sinh mới đƣợc trang bị những kiến thức ngữ pháp cơ bản. Do vậy, chúng tôi mới có cơ sở để tìm hiểu, đánh giá lỗi về cấu tạo ngữ pháp của học sinh khối lớp 4. 10 Công việc điều tra sẽ đƣợc tiến hành tại trƣờng Tiểu học Minh Lƣơng xã Minh Lƣơng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai đây là một trƣờng miền núi đặc biệt khó khăn của huyện Văn Bàn. Việc điều tra nhƣ thế này sẽ cho kết quả toàn diện hơn về tình hình học tập của học sinh khi học phân môn Luyện từ và câu. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu “Sửa lỗi câu về cấu tạo ngữ pháp của học sinh lớp 4 qua phân môn Luyện từ và câu” là một vấn đề tƣơng đối phức tạp. Với khuôn khổ của một khóa luận tốt nghiệp chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu các loại lỗi về cấu tạo ngữ pháp (không đề cập tới các loại lỗi về nghĩa, lỗi dấu câu). Việc khảo sát tình hình mắc lỗi về cấu tạo ngữ pháp của học sinh đƣợc chỉ đƣợc tiến hành ở trƣờng Tiểu học Minh Lƣơng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai , không tiến hành ở các trƣờng,huyện, tỉnh khác. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích Thực hiện đề tài này chúng tôi nhằm hai mục đích sau: - Phát hiện các loại lỗi về cấu tạo ngữ pháp của học sinh tiểu học đặc biệt là học sinh lớp 4. - Đề xuất các biện pháp khắc phục các lỗi về cấu tạo ngữ pháp cho học sinh. Trên cơ sở đó, chúng tôi hy vọng góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học phân môn Luyện từ và câu nói riêng và môn Tiếng Việt nói chung. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích nêu trên, khóa luận phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Trình bày khái quát những vấn đề lí luận liên quan đến cấu tạo ngữ pháp tiếng Việt đƣợc dạy ở tiểu học, đặc biệt là những phần kiến thức ngữ pháp học sinh hay mắc lỗi. 11 - Hệ thống lại những kiến thức ngữ pháp đƣợc dạy và học ở tiểu học trong chƣơng trình, SGK tiếng Việt lớp 4. - Khảo sát tình hình thực tế việc nắm kiến thức ngữ pháp của học sinh thuộc trƣờng tiểu học Minh Lƣơng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai để làm cơ sở cho việc nghiên cứu. - Phát hiện và hệ thống hoá các lỗi về cấu tạo ngữ pháp mà học sinh lớp 4 thƣờng hay mắc hiện nay. - Đề xuất những biện pháp khắc phục lỗi về cấu tạo ngữ pháp cho học sinh lớp 4 nói riêng nhằm nâng cao chất lƣợng dạy - học ngữ pháp ở tiểu học nói chung. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để giải quyết các vấn đề của đề tài một cách có cơ sở, chúng tôi đã vận dụng các phƣơng pháp sau: 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết, tổng hợp lí luận Nghiên cứu tài liệu, giáo trình, công trình nghiên cứu, sách báo về ngữ pháp tiếng Việt và phƣơng pháp dạy học tiếng Việt, chƣơng trình, SGK tiếng Việt lớp 4, sách giáo viên tiếng Việt lớp 4 , lí luận dạy học tiểu học... 5.2. Phương pháp phân tích Từ những tài liệu đã thu thập đƣợc, chúng tôi vận dụng phƣơng pháp phân tích nhằm làm rõ các lỗi về cấu tạo ngữ pháp của học sinh lớp 4 để đề ra những biện pháp khắc phục hợp lí. 5.3. Phương pháp khảo sát, thống kê - Khảo sát việc nắm kiến thức ngữ pháp cũng nhƣ kỹ năng thực hành ngữ pháp học sinh. - Thống kê, phân loại, nhận xét kết quả, trên cơ sở đó xây dựng các biện pháp nhằm khắc phục lỗi về cấu ngữ pháp của học sinh. - Tiếp xúc trao đổi với những giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy để 12 tìm hiểu các biện pháp, giải pháp mà họ đã sử dụng trong quá trình dạy học nhằm giúp học sinh khắc phục lỗi về cấu tạo ngữ pháp. 6. Bố cục của khóa luận Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung của khóa luận bao gồm: Chƣơng 1: Cơ sở lí luận. Chƣơng 2: Thực trạng sửa lỗi câu về cấu tạo ngữ pháp cho học sinh lớp 4 qua phân môn Luyện từ và câu Chƣơng 3: Biện pháp khắc phục sửa lỗi câu về cấu tạo ngữ pháp cho học sinh lớp 4 qua phân môn Luyện từ và câu. 13 CHƢƠNG I CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Khái quát về câu tiếng Việt 1.1.1. Khái niệm câu tiếng Việt Có rất nhiều quan điểm về câu trong tiếng Việt. Sau đây là một vài định nghĩa câu của các nhà nghiên cứu ngôn ngữ: Từ thế kỷ III trƣớc công nguyên, học phái ngữ pháp Alêcxangđria đã nêu định nghĩa:“Câu là sự tổng hợp của các từ, biểu thị một tư tưởng tương đối trọn vẹn” [ 9, 9]. Tác giả Nguyễn Thị Hiền Lƣơng cũng đƣa ra định nghĩa về câu: “Câu là một đơn vị ngôn ngữ không có sẵn, dùng để biểu thị sự tình, được tạo nên từ các đơn vị nhỏ hơn theo những quy tắc ngữ pháp nhất định, có dấu hiệu hình thức riêng, được sử dụng trong giao tiếp nhằm thực hiện một hành động nói” [ 9, 16]. Tác giả Hoàng Trọng Phiến cũng đƣa ra định nghĩa về câu: “Câu là đơn vị ngữ pháp có cấu tạo ngữ pháp (bên trong, bên ngoài) tự lập và có ngữ điệu kết thúc, mang một tư tưởng tương đối trọn vẹn có kèm theo thái độ của người nói giúp hình thành và biểu hiện, truyền đạt tư tưởng, tình cảm với tư cách là đơn vị thông báo ngôn ngữ nhỏ nhất” [8]. Tác giả Diệp Quang Ban đƣa ra định nghĩa về câu nhƣ sau: “Câu là đơn vị của nghiên cứu ngôn ngữ có câu tạo ngữ pháp ( bên trong và bên ngoài) tự lập và ngữ điệu kết thúc, mang một ý nghĩa tương đối trọn vẹn hay thái độ, sự đánh giá của người nói, giúp hình thành và biểu hiện, truyền đạt tư tưởng tình cảm. Câu đồng thời là đơn vị thông báo nhỏ nhất bằng ngôn ngữ” [5, 107]. Trong khóa luận này chúng tôi thống nhất chọn định nghĩa về câu của Diệp Quang Ban rất cụ thể, ngắn gọn nhƣng mang tính khái quát cao: “Câu là 14 đơn vị của nghiên cứu ngôn ngữ có cấu tạo ngữ pháp ( bên trong và bên ngoài) tự lập và ngữ điệu kết thúc, mang một ý nghĩa tương đối trọn vẹn hay thái độ, sự đánh giá của người nó, hoặc có thể kèm theo thái độ, sự đánh giá của người nói, giúp hình thành và biểu hiện, truyền đạt tư tưởng, tình cảm. Câu đồng thời là đơn vị thông báo nhỏ nhất bằng ngôn ngữ” [ 5, 107]. 1.1.2. Các thành phần câu tiếng Việt Câu của Tiếng Việt có thể chia ra các thành phần nhƣ sau: Thành phần chính (hay còn gọi là thành phần nòng cốt của câu) và thành phần phụ của câu. 1.1.2.1. Thành phần chính a. Chủ ngữ a1. Khái niệm Chủ ngữ là thành phần chính, thành phần quan trọng trong câu nên từ năm 1960 trở lại đây, chủ ngữ đƣợc đề cập đến trong nhiều công trình nghiên cứu. Theo Diệp Quang Ban (2000): “Chủ ngữ là thành phần câu có quan hệ qua lại và qui định lẫn nhau với thành phần vị ngữ, chủ ngữ nêu ra vật, hiện tượng nằm trong mối quan hệ chặt chẽ và trực tiếp với đặc trưng (động, tĩnh, tính chất) và quan hệ sẽ được nói đến trong vị ngữ” [5, 39- 40]. Nguyễn Minh Thuyết, Nguyễn Văn Hiệp (2004) khẳng định:“Chủ ngữ là bộ phận của nòng cốt câu biểu thị chủ thể ngữ pháp của vị ngữ, tạo ra cùng vị ngữ một kết cấu có khả năng nguyên nhân hoá” [38, 153]. a2. Những đặc trƣng cơ bản của chủ ngữ - Vai trò, quan hệ ngữ nghĩa, ngữ pháp của chủ ngữ trong câu. Hiện nay, mọi ngƣời đều thừa nhận chủ ngữ là một trong hai thành phần chính của câu, song hành cùng vị ngữ tạo nên ng cốt câu. Chủ ngữ là thành phần nêu lên chủ thể nhƣ ngƣời, vật, sự vật, sự việc,... có đặc trƣng đƣợc miêu tả hoặc nhận xét ở vị ngữ [13, 131], [28, 24]. Các tác giả Nguyễn Minh Thuyết, Nguyễn Văn Hiệp (2001) đã trình bày khá đầy đủ và hoàn chỉnh về vai trò, quan hệ ngữ nghĩa, ngữ pháp của chủ ngữ. 15 - Vị trí của chủ ngữ trong câu. Chủ ngữ thƣờng đứng trƣớc vị ngữ theo trật tự C-V (“vị trí thuận của chủ ngữ” [32, 187]). Tuy nhiên, chủ ngữ có khả năng đứng sau vị ngữ (“vị trí nghịch của chủ ngữ” [32, 187]) trong một số trƣờng hợp nhất định và gắn với những điều kịên nhất định. Đó là những trƣờng hợp ngƣời nói muốn nhấn mạnh vị ngữ để ngƣời nghe chú ý [22, 26]; là khi câu mang rõ màu sắc biểu cảm [19, 60]; chủ ngữ trong các câu có hệ từ là chuyển theo qui tắc riêng: chỉ ở những câu đồng nhất tuyệt đối, chủ ngữ mới có thể chuyển ra sau vị ngữ, còn trong các câu không có hệ từ, bất cứ một chủ ngữ thể từ nào cũng có thể chuyển ra sau vị ngữ nhờ có chỉ tố phân đoạn thực từ thực tại “là” [19, 187-188]. - Cấu tạo của chủ ngữ. + Về mặt từ loại: Chủ ngữ thƣờng đƣợc biểu hiện bằng danh từ và đại từ nhân xƣng. Ngoài ra, động từ, tính từ, số từ cũng có thể làm chủ ngữ . + Về cấu tạo: Chủ ngữ thƣờng đƣợc cấu tạo từ một từ, một cụm từ chính phụ, một cụm từ đẳng lập hoặc một cụm chủ vị. Ngoài ra, nó còn có một số kiểu cấu trúc khác. Ví dụ: Trước mặt là một con đường. Trong ví dụ trên, chủ ngữ đƣợc cấu tạo từ QHT + DT. Đây là một giới ngữ. Tóm lại, sau khi tổng kết các quan điểm của các nhà ngữ pháp học, theo chúng tôi, chủ ngữ có thể đƣợc hiểu nhƣ sau: - Về khái niệm: Chủ ngữ là thành phần chính của câu thể hiện đối tƣợng đƣợc thông báo trong câu, cùng với vị ngữ tạo thành nòng cốt câu. - Về vị trí: Chủ ngữ thƣờng đứng trƣớc vị ngữ theo trật tự C - V nhƣng khi cần nhấn mạnh nội dung thông báo hay biểu thị tình cảm, cảm xúc,... ngƣời ta có thể đặt vị ngữ trƣớc chủ ngữ. - Về cách xác định chủ ngữ: Chủ ngữ có thể đƣợc xác định bằng cách xác định nòng cốt câu, xác định thành phần chính của câu( sử dụng phép lƣợc 16 câu, tìm thành phần cấu tạo tối thiểu của câu), cuối cùng tìm những từ, ngữ nêu đối tƣợng thông báo của câu. - Về cấu tạo của chủ ngữ: Chủ ngữ có thể đƣợc làm từ một từ, một cụm từ (cụm từ chính phụ, cụm từ đẳng lập, cụm từ cố định), một cụm C - V hay một giới ngữ. b. Vị ngữ b1. Khái niệm Nguyễn Minh Thuyết, Nguyễn Văn Hiệp (2004) khẳng định vị ngữ là thành phần chính thứ hai của câu, cùng với chủ ngữ tạo thành nòng cốt câu. Vị ngữ là phần tƣờng thuật về chủ ngữ [28, 154]. Vị ngữ là bộ phận chỉ tình trạng hoặc hành động của chủ thể; vị ngữ là thành phần câu có quan hệ qua lại và qui định lẫn nhau với chủ ngữ, vị ngữ nêu nên đặc trƣng hoặc quan hệ (động, tĩnh) vốn có của vật nói ở chủ ngữ hoặc có thể áp đặt chúng một cách có lý do cho vật đó; vị ngữ biểu thị thuộc tính P (có thể là hành động, quá trình, trạng thái, đặc điểm, tính chất hoặc quan hệ) của đối tƣợng nhận thức. [31, 69]. Vị ngữ là bộ phận nòng cốt của câu có thể chen thêm phó từ chỉ thời thể vào phía trƣớc, và trong trƣờng hợp bộ phận này gồm hơn một từ thì vị ngữ là từ chính của bộ phận ấy. [32, 188] ... b2. Những đặc trƣng cơ bản của vị ngữ - Vai trò, quan hệ ngữ nghĩa, ngữ pháp của vị ngữ trong câu. Vị ngữ là một trong hai thành phần chính của câu, cùng với chủ ngữ tạo nên nòng cốt câu. Vị ngữ là thành phần câu có mối quan hệ qua lại và qui định lẫn nhau với thành phần chủ ngữ; nó thƣờng báo rõ hành động, trạng thái, tính chất của đối tƣợng đƣợc đề cập tới trong chủ ngữ. Vị ngữ thƣờng trả lời câu hỏi Làm gì? Thế nào? Là gì? [22, 27], [24, 150]. Vị ngữ có tác dụng đến toàn câu [23, 115]; vị ngữ biểu thị tính vị thể, miêu tả đặc trƣng của sự vật đƣợc nói đến ở chủ ngữ [12, 148]. 17 Về mặt ngữ pháp, vị ngữ là thành phần chịu sự chi phối của chủ ngữ; về mặt thông báo, vị ngữ là thành phần thông báo về chủ ngữ, tính thông báo thể hiện chủ yếu ở vị ngữ; trong tƣơng quan với chủ ngữ, vị ngữ thƣờng là “cái mới” - cái chƣa biết - do đó phần này ít khi bị rút gọn. [28, 185]. Vị ngữ có quan hệ chặt chẽ, trực tiếp và phù hợp với chủ ngữ, kết hợp với chủ ngữ để tạo thành cấu trúc ngữ pháp cơ bản biểu thị nội dung mệnh đề [30, 69]; vị ngữ là thành phần dùng một thứ từ ngữ khác để thuật thuyết cái “thế nào” của chủ ngữ [17, 178]. Vị ngữ là bộ phận quan trọng nhất trong câu song phần, nó là trung tâm tổ chức của câu, không thể lƣợc bỏ khi câu tách khỏi ngữ cảnh [29, 181], [23, 115], [31, 69]. Vị ngữ đóng vai trò chủ yếu và là hạt nhân của câu [32, 190]. - Vị trí của vị ngữ trong câu. Vị ngữ thƣờng đứng sau chủ ngữ theo trật tự C - V. Tuy nhiên, vị ngữ cũng có thể đứng trƣớc chủ ngữ (trƣờng hợp ngoại lệ) thuộc mặt dụng pháp [38,185]. Việc đảo vị ngữ lên trƣớc chủ ngữ sẽ tạo nên một trật tự không bình thƣờng nhằm đạt hiệu quả tu từ, biểu cảm [31, 70]. - Cấu tạo của vị ngữ Về mặt từ loại: Phần lớn các nhà nghiên cứu ngữ pháp cho rằng động từ, tính từ (vị từ) thƣờng làm vị ngữ, ngoài ra danh từ, đại từ, số từ cũng có thể làm vị ngữ. Về mặt cấu trúc: Vị ngữ có thể đƣợc tạo nên bởi một từ, một cụm từ, một cụm từ chính phụ, một cụm từ đẳng lập, một giới ngữ, một kết cấu C-V và những đơn vị đặc biệt nhƣ : + Từ “đang” + danh từ chỉ thời gian. Ví dụ: “Nó đang tuổi ăn tuổi ngủ”. + Các từ sao, vậy, thế nào. Ví dụ: “Anh sao thế ?” [22, 30]. + Là sự lặp lại một tổ hợp từ về mặt ý nghĩa vốn là trọng tâm của nội dung thông báo ở câu trƣớc. 18 Ví dụ: -“Vài bữa nữa bố đưa con đi thăm bà nội”. -“Con không vài bữa nữa”. + Là một tổ hợp quan hệ từ + danh từ, ví dụ: “Mẹ tôi ngoài vườn” [12,150]. Về mặt nối kết với chủ ngữ: Vị ngữ có thể kết hợp trực tiếp với chủ ngữ (không cần đến hệ từ là), có thể kết hợp gián tiếp với chủ ngữ (nhờ hệ từ là). Tóm lại theo chúng tôi, vị ngữ có thể đƣợc hiểu nhƣ sau: - Về khái niệm: Vị ngữ là thành phần chính của câu thể hiện nội dung thông báo ( hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm, quan hệ, nhận xét,...) của đối tƣợng đƣợc nêu ở chủ ngữ, cùng với chủ ngữ tạo nên nòng cốt câu. - Về vị trí: Vị ngữ thƣờng đứng sau chủ ngữ theo trật tự C-V, nhƣng vị ngữ cũng có thể đứng trƣớc chủ ngữ nhằm nhấn mạnh nội dung thông báo hoặc mang màu sắc tu từ. - Về cách xác định vị ngữ: Muốn tìm vị ngữ của một câu, phải thực hiện các bƣớc phân tích cấu trúc câu: Xác định nòng cốt câu (tối giản), xác định chủ ngữ, phần còn lại là vị ngữ của câu (phần nêu lên thông báo về đối tƣợng đƣợc nói đến ở chủ ngữ). - Về cấu tạo của vị ngữ: Vị ngữ có thể đƣợc làm từ một từ (động từ, tính từ, danh từ, đại từ, số từ), một cụm từ chính phụ, cụm từ đẳng lập, cụm từ cố định, cụm C-V, hoặc một giới ngữ. 1.1.2.2. Thành phần phụ a. Trạng ngữ a1. Khái niệm Các công trình nghiên cứu Việt ngữ đã dùng nhiều thuật ngữ đã dùng nhiều thuật ngữ để gọi tên trạng ngữ. Nhƣng có thể nói trạng ngữ là thành phần câu duy nhất có sự thống nhất ý kiến cao của các nhà nghiên cứu. 19 Trạng ngữ là thành phần phụ của câu có tác dụng bổ sung ý nghĩa tình huống (nhƣ thời gian, nơi chốn, phƣơng tiện, mục đích, cách thức, nguyên nhân,….) cho nòng cốt câu [13,51], [20,193], [17,134]... a2. Những đặc trưng cơ bản của trạng ngữ - Vai trò, quan hệ ngữ nghĩa, ngữ pháp của trạng ngữ trong câu. Xét về mặt kết cấu ngữ pháp của câu, trạng ngữ là thành phần phụ của câu, có thể bỏ đi mà câu không sai ngữ pháp [9, 33], [5, 115],… Xét về mặt ý nghĩa trạng ngữ có tầm quan trọng đặc biệt đối với nòng cốt câu, là thành phần bổ sung ý nghĩa cho câu. Trạng ngữ có khi là phần ngƣời nghe mong đợi [9, 33]. Nội dung thông báo của câu chủ yếu ở thành phần trạng ngữ [20, 193]. Trạng ngữ xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm nội dung đƣợc đầy đủ chính xác, trạng ngữ nối kết các câu, các đoạn với nhau, góp phần làm cho đoạn văn, bài văn mạch lạc [13,12,46]. Trạng ngữ làm cho nội dung phản ánh hiện thực khách quan đƣợc cụ thể hơn, đầy đủ hơn [16, 78]. Trạng ngữ bổ sung cho những thông tin về tình huống, tức nó thuộc vai chủ tố của sự tình đƣợc biểu thị trong câu. Trạng ngữ cũng có thể đảm nhận chức năng liên kết văn bản nhờ vào đặc điểm nào đó trong nội dung ngữ nghĩa mà nó biểu thị [17, 348 -349]. - Vị trí của trạng ngữ trong câu. Trạng ngữ của Tiếng Việt có thể đứng ở ba vị trí khác nhau trong cấu trúc câu là đứng đầu câu (trƣớc nòng cốt chủ - vị), đứng xen giữa chủ ngữ, vị ngữ hoặc cuối câu (sau nòng cốt chủ - vị). Nhƣng đặc điểm ngữ pháp củatrạng ngữ thƣờng đặt trƣớc phần nòng cốt câu [13, 50]. Đồng quan điểm trên có rất nhiều ngƣời [16, 79], [4, 168]. Vị trí thƣờng gặp của trạng ngữ thƣờng đứng ở đầu câu. Khi trạng ngữ chuyển vị trí đứng sau nòng cốt câu hoặc xen giữa chủ ngữ và vị ngữ phải có điều kiện. Theo Nguyễn Minh Thuyết, Nguyễn Văn Hiệp (2004), sự thay đổi 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan