SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÀO CAI
TRƯỜNG THPT SỐ 3 HUYỆN VĂN BÀN
§Ò tµi nghiªn cøu KHSP¦D :
SỬ DỤNG VIDEO, THÍ NGHIỆM ẢO VÀ CÁC HÌNH ẢNH PHÙ
HỢP NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN VẬT LÝ CỦA
HỌC SINH LỚP 12A1 TRƯỜNG THPT SỐ 3 VĂN BÀN KHI HỌC
XONG CHƯƠNG LƯỢNG TỬ ÁNH SÁNG.
Họ tên tác giả : Lương Cao Thắng
Chức vụ: Tổ trưởng tổ KHTN
Tổ chuyên môn: Tổ Khoa học tự nhiên
Đơn vị:
Trường THPT số 3 huyện Văn Bàn
Văn Bàn, tháng 5 năm 2012
TÓM TẮT
Ngày nay, khoa học công nghệ thông tin phát triển rất mạnh mẽ. Công
nghệ thông tin có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống. Chúng ta cũng có thể ứng
Lương Cao Thắng
Lào Cai
Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh
dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy học sinh. Hình thức này khá mới mẻ
và không ít giáo viên có nhiều bỡ ngỡ. Tuy nhiên việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học đã đem đến nhiều lợi ích mà cụ thể là kết quả học tập
của học sinh. Học sinh có thể lãnh hội kiến thức một cách trực quan hơn, rõ ràng
hơn và nhiều nội dung hơn.Vì vậy, việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học là một yêu cầu quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học.
Vật lý là bộ môn khoa học thực nghiệm, song trong chương trình sách giáo khoa
có một số khái niệm mới , trừu tượng đòi hỏi giáo viên cung cấp kiến thức cho
học sinh phải trực quan hơn, đa dạng hơn tạo điều kiện chuẩn trong thao tác
tư duy của học sinh để hiểu sâu bản chất của hiện tượng .
Trong chương “Lượng tử ánh sáng”, nếu giáo viên giảng dạy lựa chọn
phương pháp cổ điển là giảng chép hoặc tích cực hơn là sử dụng các câu hỏi gợi
mở, các hình ảnh tĩnh minh họa để dẫn dắt vấn đề, kể cả một vài thí nghiệm
minh họa nhưng việc tiếp thu bài của học sinh sẽ rất hạn chế và không hứng thú
học tập. Với phương pháp này, học sinh sẽ rất khó hình dung được các nội dung
kiến thức, việc tiếp thu bài của các em sẽ vẫn gặp nhiều khó khăn. Nhiều học
sinh rất thuộc bài nhưng không hiểu được bản chất của các sự vật, hiện tượng, kĩ
năng vận dụng vào bài tập chưa tốt.
Giải pháp của tôi là sử dụng video, thí nghiệm ảo và hình ảnh có nội dung
phù hợp vào bài giảng để cung cấp thêm hình ảnh động, bản chất các hiện tượng
vật lý mà thực tế các em không quan sát được giúp các em hiểu nhanh hơn,
hứng thú hơn và có kĩ năng vận dụng vào thực tế tốt hơn.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương là hai lớp 12A1,
12A2 trường THPT số 3 Văn bàn. Lớp thực nghiệm là lớp 12A1 được thực hiện
giải pháp thay thế khi dạy các bài của chương “Lượng tử ánh sáng” (Thuộc
chương VI chương trình chuẩn). Lớp đối chứng là lớp 12A2 giảng dạy theo
phương pháp truyền thống.
Với việc sử dụng công nghệ thông tin vào bài giảng điện tử đã có ảnh
hưởng rất rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh. Lớp thực nghiệm thông qua
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
2
Lương Cao Thắng
Lào Cai
Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh
bài kiểm tra đánh giá đạt kết quả cao hơn lớp đối chứng. Điểm số trung bình bài
kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm là 7,04, lớp đối chứng là 6,44 Kết
quả phép kiểm chứng t-test p = 0,03 < 0,05 có ý nghĩa là có sự khác biệt lớn
giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Kết quả cho thấy
sự chênh lệch giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, không
phải do ngẫu nhiên. Điều đó chứng minh rằng, việc sử dụng video, thí nghiệm
ảo có nâng cao kết quả học tập môn vật lí của học sinh lớp 12 trường THPT số 3
Văn Bàn khi học xong chương “Lượng tử ánh sáng” .
GIỚI THIỆU
Trong sách giáo khoa vật lý 12 chương trình cơ bản thí nghiệm Héc về
hiện tượng quang điện, hiện tượng quang điện trong chỉ là những hình ảnh tĩnh
kèm theo các mô tả hiện tượng vật lý và nếu thực hiện trong thực tế cũng rất khó
quan sát; các hiện tượng quang – phát quang, các ứng dụng của hiện tượng
quang điện trong và laze chỉ là một vài hình ảnh hoặc những mô tả kém sinh
động. Việc sưu tầm các thí nghiệm áo, các video, các hình ảnh phù hợp với nội
dung bài giúp các em học sinh có cái nhìn sâu sắc hơn về bản chất các hiện
tượng vật lý, mở rộng kiến thức thực tế hơn về ứng dụng của các hiện tượng
này.
Tại trường THPT Văn Bàn, giáo viên chỉ mới cố gắng khai thác kênh
hình, kênh chữ trong sách giáo khoa để phục vụ cho giảng dạy. Số giáo viên biết
tìm tòi, khai thác trên mạng internet và chỉnh sửa cho phù hợp nội dung bài học,
với đối tượng học sinh còn hạn chế.
Qua việc thăm lớp, dự giờ khảo sát trước tác động, tôi thấy giáo viên chỉ
sử dụng các phiên bản tranh ảnh trong sách giáo khoa cho học sinh quan sát.
Giáo viên cố gắng chỉ ra những hệ thống câu hỏi gợi mở, dẫn dắt học sinh tìm
hiểu vấn đề, học sinh có nắm được kiến thức, nhưng kĩ năng vận dụng kiến thức
đó vào thực tế chưa được cao, đặc biệt chưa nắm vững bản chất của các khái
niệm. Học sinh tích cực trả lời giáo viên, học sinh thuộc bài nhưng chưa có hiểu
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
3
Lương Cao Thắng
Lào Cai
Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh
sâu kiến thức và khắc sâu kiến thức. Còn nhiều học sinh không có hứng thú vì
gặp phải khái niệm trừu tượng. Một số bài học trong chương này giáo viên dạy
qua loa, thậm chí theo kiểu đọc chép truyền thống, chỉ yêu cầu học sinh ghi nhớ
những kiến thức trọng tâm.
Giải pháp thay thế:
Giải pháp của tôi là sử dụng video, thí nghiệm ảo và hình ảnh có nội dung
phù hợp vào bài giảng để cung cấp thêm hình ảnh động, bản chất các hiện tượng
vật lý mà thực tế các em không quan sát được, giúp các em hiểu nhanh hơn,
hứng thú hơn và có kĩ năng vận dụng vào thực tế tốt hơn.
Vấn đề sử dụng mô hình để dạy học trực quan sử dụng các viedeo, hình
vẽ, flash đã có trong các bài viết và các đề tài liên quan:
+ Tham luận: “Ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học, thuận lợi
và thách thức” - Hùynh Tấn Thông - trường THPT Lấp Vò 2 - Đồng Tháp.
+ Đề tài: “ Sử dụng giáo án điện tử tăng kết quả học tập môn vật lý của
học sinh lớp 12 khi học xong chương vật lí thiên văn” - ThS. Nguyễn Văn
Thắng.
+ “ Thí Nghiệm ảo trong việc dạy học Vật lý ” – Tài liệu.VN
Bản thân nhiều thầy cô trong trường và các trường THPT trong tỉnh cũng
đã thực hiện và có nhiều đề tài đề cập đến việc thí nghiệm ảo, các video và hình
ảnh phù hợp phục vụ cho giảng dạy.
Các đề tài đề cập cách ứng dụng công nghệ thông tin dưới góc độ đánh
giá tồn tại, các khó khăn gặp phải cung như khi nào thì sử dụng. Một số đề tài có
nghiên cứu sâu và cụ thể, có nhiều giải pháp hay nhằm nâng cao kết quả học tập
của học sinh tuy nhiên còn chưa phù hợp với đôi tượng học sinh.
Tôi muốn có một nghiên cứu cụ thể hơn và đánh giá được hiệu quả của
việc đổi mới phương pháp dạy học thông qua việc sử dụng video, thí nghiệm ảo
và hình ảnh có nội dung phù hợp vào bài giảng để cung cấp thêm tư liệu hình
ảnh động, bản chất các hiện tượng vật lý mà thực tế các em không quan sát
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
4
Lương Cao Thắng
Lào Cai
Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh
được, giúp các em hiểu nhanh hơn, hứng thú hơn và có kĩ năng vận dụng vào
thực tế tốt hơn.
Vấn đề nghiên cứu:
Việc sử dụng các video, thí nghiệm ảo và các hình ảnh phù hợp có nâng
cao kết quả học tập môn vật lý của học sinh lớp 12 trường THPT số 3 Văn Bàn
khi học xong chương “Lượng tử ánh sáng” hay không ?
Giả thuyết nghiên cứu:
Việc sử dụng các video, thí nghiệm ảo và các hình ảnh phù hợp làm nâng
cao kết quả học tập môn vật lý của học sinh lớp 12 trường THPT số 3 Văn Bàn
khi học xong chương “Lượng tử ánh sáng” .
PHƯƠNG PHÁP
I – KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
Khách thể được sử dụng để thực hiện nghiên cứu đề tài là học sinh lớp
12A1 và 12A2 trường THPT số 3 Văn Bàn vì các đối tượng này có nhiều thuận
lợi cho việc nghiên cứu về cả phía đối tượng học sinh và giáo viên.
Học sinh :
Chọn 2 lớp: lớp 12A1 và lớp 12A2, là hai lớp có nhiều điểm tương đồng:
trình độ học sinh, số lượng, giới tính, thành phần dân tộc, độ tuổi...
Bảng 1: Gới tính và thành phần dân tộc của hai lớp 12A1 và 12 A2 của
trường THPT số 3 Văn Bàn.
Nhóm
Học sinh các nhóm
Dân tộc
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
5
Lương Cao Thắng
Lào Cai
Tổng
số
36
36
12A1
12A2
Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh
Nam
Nư
Kinh
Tày
HMông
Dao
Thái
Giáy
25
21
11
15
0
1
29
29
4
3
1
2
1
1
1
0
Ý thức học tập của học sinh hai lớp: đa số học sinh đều ngoan, tích cực,
chủ động tham gia học tập. Bên cạnh đó cả hai lớp vẫn còn nhiều học sinh năng
lực tư duy hạn chế, trầm, ít tham gia các hoạt động chung của lớp.
Kết quả bài kiểm tra 1 tiết giữa học kì II năm học 2011 – 2012 của môn
Vật lí là tương đương.
Giáo viên:
Lương Cao Thắng dạy cả hai lớp: 12A1 và 12A2. Giáo viên có kinh
nghiệm công tác giảng dạy, đồng thời là tổ trưởng chuyên môn. Giáo viên có
khả năng khai thác công nghệ thông tin, nhiệt huyết, nhiệt tình và có trách
nhiệm cao trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh.
II - THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Chọn hai lớp nguyên vẹn: Lớp 12A1 làm nhóm thực nghiệm, lớp 12A2
làm nhóm đối chứng. Dùng bài kiểm tra 1 tiết giữa học kì II năm học 2011 –
2012 làm bài kiểm tra trước tác động. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình
của hai nhóm có sự khác nhau, do đó tôi dùng phép kiểm chứng t-test để kiểm
chứng sự chênh lệch giữa điểm trung bình của hai nhóm trước khi tác động.
Kết quả:
Bảng 2: Kiểm chứng để xác định nhóm tương đương
Thực nghiệm
5,80
Đối chứng
5,57
TBC
p=
0,21
p = 0,21 > 0,05 từ đó rút ra kết luận sự chênh lệch điểm trung bình của hai
nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là
tương đương.
Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động với nhóm tương
đương.
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
6
Lương Cao Thắng
Lào Cai
Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh
Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu
Kiểm tra
Nhóm
Kiểm tra
trước tác
Tác động
sau tác động
động
Dạy học sử dụng các video, thí
nghiệm ảo và các hình ảnh phù
Thực
nghiệm
O1
hợp trong chương lượng tử ánh
sáng.
O3
Dạy học không sử dụng các
video, thí nghiệm ảo và các hình
Đối chứng
O2
ảnh phù hợp trong chương
lượng tử ánh sáng.
O4
Ở thiết kế này tôi sử dụng phép kiểm chứng t-test độc lập.
III – QUY TRÌNH NGHÊN CỨU
1. Chuẩn bị của giáo viên.
Sưu tầm các video, thí nghiệm ảo và các hình ảnh phù hợp trong chương
lượng tử ánh sáng: Video ( ứng dụng hiện tượng quang điện, hiện tượng quang –
phát quang, ứng dụng của laze); thí nghiệm ảo Héc về hiện tượng quang điện,
flash về hiện tượng quang điện trong; hình ảnh mô hình hành tinh nguyên tử,
quang điện trở, pin quang điện và các ứng dụng của nó.
Lớp thực nghiệm: Sử dụng các video, thí nghiệm ảo và các hình ảnh phù
hợp trong chương lượng tử ánh sáng đã sưu tầm ở trên vào các tiết dạy.
Lớp đối chứng: Không sử dụng các video, thí nghiệm ảo và các hình ảnh
phù hợp trong chương lượng tử ánh sáng đã sưu tầm ở trên vào các tiết dạy.
2. Tiến trình dạy thực nghiệm.
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
7
Lương Cao Thắng
Lào Cai
Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh
Thời gian tiến hành thực nghiệm tuân theo kế hoạch và thời khóa biểu
chính khóa để đảm bảo tính khách quan. Cụ thể:
Bảng 4: Thời gian thực hiện
Thứ
Môn/Lớp
Thứ 2
Vật lí
27/02/2012
Thứ 5
12A1
Vật lí
01/3/2012
Thứ 3
12A1
Vật lí
06/3/2012
Thứ 6
12A1
Vật lí
09/3/2012
Thứ 6
12A1
Vật lí
16/3/2012
12A1
Tiết
Tên bài
PPCT
51
Hiện tượng quang điện
53
Hiện tượng quang điện trong
54
Hiện tượng quang – phát quang
55
Mẫu nguyên tử Bo
57
Sơ lược về laze. Bài tập
IV – ĐO LƯỜNG VÀ THU THẬP DỮ LIỆU
Kiểm tra trước tác động: Dùng bài kiểm tra 1 tiết giữa học kì II năm học
2011 – 2012 làm bài kiểm tra trước tác động.
Kiểm tra sau tác động: Bài kiểm tra được thiết kế gồm 30 câu hỏi câu trắc
nghiệm khách quan.
*Tiến trình kiểm tra:
Ra đề kiểm tra: Ra đề kiểm tra và đáp án sau đó lấy ý kiến đóng góp của
giáo viên trong nhóm Vật lí để bổ sung, chỉnh sửa cho phù hợp.
Tổ chức kiểm tra hai lớp cùng một thời điểm, cùng đề. Để cho khách
quan tôi đã nhờ giáo viên Vật lí không dạy khối 12 trong trường chấm bài theo
đáp án đã xây dựng.
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUA
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
8
Lương Cao Thắng
Lào Cai
Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh
1. Phân tích dư liệu
Bảng 5: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Thực nghiệm
7,04
1,11
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Giá tri p của t-test
Chênh lệch giá trị TB
Đối chứng
6,44
1,41
0,03
chuẩn( SMD)
0,53
Biểu đồ so sánh điểm trung bình kiểm tra trước và sau tác động.
Tổng hợp phần trăm kết quả theo thang bậc: Kém, yếu, TB, khá, giỏi kết
quả của lớp thực nghiệm 12A1 và đối chứng 12A2.
Bảng 6: Thang bậc điểm trước và sau tác động
Lớp
Trước TĐ
12A1
Sau TĐ
12A2 Trước TĐ
Kém
0
0%
0
0%
13.89%
0
Thang bậc điểm
Yếu
TB
Khá
8
21
5
22.22%
58.33%
13.89%
5
15
8
41.67%
7
22.22%
21
22.22%
4
Giỏi
2
5.56%
8
Tổng
36
100
36
100
4
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
36
9
Lương Cao Thắng
Lào Cai
Sau TĐ
Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh
0%
0
0%
19.44%
1
2.78%
58.33%
11
30.56%
11.11%
18
50.00%
11.11%
6
16.67%
100
36
100
Biểu đồ so sánh kết quả xếp loại trước và sau tác động.
Như trên đã chứng minh rằng kết quả của 2 nhóm trước tác động là tương
đương. Sau tác động kiểm chứng kiểm chứng độ chênh lệch điểm trung bình
bằng
t- test kết quả p = 0,03 cho thấy: Sự chênh lệch điểm trung bình giữa nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng có ý nghĩa, tức là chênh lệch điểm trung bình nhóm
thực nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà
do kết quả tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =
7,04 6,44
0,53
1,11
Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =
0,53 cho thấy mức độ ảnh hưởng của dạy học có sử dụng các video, thí nghiệm
ảo và các hình ảnh phù hợp làm nâng cao kết quả học tập môn vật lý của học
sinh lớp 12 trường THPT số 3 Văn Bàn khi học xong chương “Lượng tử ánh
sáng” của nhóm thực nghiệm là khả quan.
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
10
Lương Cao Thắng
Lào Cai
Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh
Giả thuyết của đề tài: “Việc sử dụng các video, thí nghiệm ảo và các hình
ảnh phù hợp làm nâng cao kết quả học tập môn vật lý của học sinh lớp 12
trường THPT số 3 Văn Bàn khi học xong chương lượng tử ánh sáng” đã được
kiểm chứng.
2. Bàn luận
Kết quả kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là điểm trung bình
là: 7,04, kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng điểm trung bình là:
6,44 Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là: 0,6; Tỉ lệ học sinh có điểm số từ
trung bình trở lên đã tăng rõ rệt ở lớp thực nghiệm. Điều đó cho điểm của hai
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác
động có tỉ lệ điểm trên trung bình và điểm trung bình cộng cao hơn lớp đối
chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0,53.
Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là tốt.
Phép kiểm chứng t-test điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của hai
lớp là p = 0,03 < 0,05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình
của hai nhóm không phải là ngẫu nhiên mà là do tác động, nghiêng về nhóm
thực nghiệm.
*Hạn chế:
Nghiên cứu này sử dụng các video, thí nghiệm ảo và các hình ảnh phù
hợp làm nâng cao kết quả học tập môn vật lý của học sinh lớp 12 trường THPT
số 3 Văn Bàn khi học xong chương “Lượng tử ánh sáng” chỉ có phạm vi hẹp
trong một chương và nó phụ thuộc vào khả năng sưu tầm, ứng dụng phù hợp
trong từng tiết dạy bài dạy của giáo viên. Để có thể ứng dụng rộng dãi kết quả
nghiên cứu trong các phần kiến thức khác của môn Vật lí đòi hỏi người giáo
viên cần phải đầu tư nhiều thời gian, công sức, biết thiết kế bài học cho phù hợp,
phải có kĩ năng khai thác dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin.
Đề tài cũng chỉ nên áp dụng ở những trường học sinh có năng lực tư duy
hạn chế, khả năng khai thác kiến thức trên các kênh thông tin còn chưa cao.
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
11
Lương Cao Thắng
Lào Cai
Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHI
1. Kết luận:
Việc sử dụng các video, thí nghiệm ảo và các hình ảnh phù hợp làm nâng
cao kết quả học tập môn vật lý của học sinh lớp 12 trường THPT số 3 Văn Bàn
khi học xong chương lượng tử ánh sáng.
2. Khuyến nghị:
Đối với các cấp lãnh đạo cần quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất như: trang
thiết bị máy tính, máy chiếu Projector cho nhiều phòng học trên lớp kết nối
Wireless Network,.... cho các nhà trường mở các lớp bồi dưỡng về ứng công
nghệ thông tin vào trong dạy học.
Đối với giáo viên: tích cực tự học, tự bồi dưỡng về công nghệ thông tin,
biết khai thác thông tin trên mạng Internet.
Với phạm vi và kết quả nghiên cứu của đề tài tôi mong rằng các đồng
nghiệp quan tâm chia sẻ, đặc biệt là với các bộ môn tương tự có thể ứng dụng đề
tài này vào giảng dạy ở một số phần kiến thức để gây hứng thú và nâng cao kết
quả học tập của học sinh.
Trong một thời gian không dài, áp dụng trong đơn vị kiến thức không lớn
trong chương trình Vật lí TPHT chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong
các đồng nghiệp đóng góp ý kiến.
TÀI LIỆU THAM KHAO
1. Tham luận: “Ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học, thuận lợi
và thách thức” - Huỳnh Tấn Thông - trường THPT Lấp Vò 2 - Đồng Tháp.
2. Đề tài: “ Sử dụng giáo án điện tử tăng kết quả học tập môn vật lý của
học sinh lớp 12 khi học xong chương vật lí thiên văn” - ThS. Nguyễn Văn
Thắng.
3. “ Thí Nghiệm ảo trong việc dạy học Vật lý ” – Tài liệu.VN
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
12
Lương Cao Thắng
Lào Cai
Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh
4. “Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT ” ( trang 42, 44, 138)
– Nhà xuất bản giáo dục.
5. Sách giáo khoa Vật lí 12 ban cơ bản – Nhà xuất bản giáo dục.
6. Sách bài tập Vật lí 12 ban cơ bản – Nhà xuất bản giáo dục.
7. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng – Nhà xuất bản Đại học Quốc
gia Hà Nội.
8. Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Vật lí 12 cơ bản.
PHỤ LỤC
I – KẾ HOẠCH BÀI HỌC.
1. Kế hoạch bài 30 ( Tiết 51 )
HIỆN TƯỢNG QUANG ĐIỆN.
THUYẾT LƯỢNG TỬ ÁNH SÁNG
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- Trình bày được thí nghiệm Héc về hiện tượng quang điện và nêu được hiện
tượng quang điện là gì.
- Phát biểu được định luật về giới hạn quang điện.
- Nêu được nội dung cơ bản của thuyết lượng tử ánh sáng.
- Nêu được ánh sáng có lưỡng tính sóng-hạt.
2. Về kĩ năng
- Vận dụng được thuyết lượng tử ánh sáng để giải thích định luật về giới hạn
quang điện.
3. Về thái độ
- Rèn thái độ tích cực tìm hiểu, học tập, tự lực nghiên cứu các kiến thức mới.
II. PHƯƠNG TIỆN
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
13
Lương Cao Thắng
Lào Cai
Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh
Bộ thí nghiệm biễu diễn hiện tượng quang điện, video ứng dụng hiện tượng
quang điện.
III. PHƯƠNG PHÁP
Động não + giải quyết vấn đề
IV. TỔ CHỨC
1. Khởi động
- Mục tiêu:
+ Ổn định lớp, tạo không khí học tập.
- Thời gian: (5 phút)
- Cách tiến hành:
+ Kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp.
+ Thông báo yêu cầu học tập của chương
2. Hoạt động 1: Tìm hiểu hiện tượng quang điện
- Mục tiêu:
Trình bày được thí nghiệm Héc về hiện tượng quang điện và nêu được hiện
tượng quang điện là gì.
- Thời gian: (7 phút)
- Cách tiến hành:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
- Cho học sinh xem video
I. Hiện tượng quang điện
ứng dụng hiện tượng quang - Tấm kẽm mất bớt điện
1. Thí nghiệm của Héc về hiện
điện
tích âm các êlectron bị tượng quang điện: SGK
- Minh hoạ thí nghiệm của bật khỏi tấm Zn.
2. Định nghĩa
Héc (1887) (ảo)
- Hiện tượng ánh sáng làm bật
các êlectron ra khỏi mặt kim loại
- Hiện tượng vẫn xảy ra,
- Góc lệch tĩnh điện kế
gọi là hiện tượng quang điện
nhưng e bị bật ra bị tấm
(ngoài).
giảm chứng tỏ điều gì? Zn hút lại ngay điện
- Nếu làm thí nghiệm với
tích tấm Zn không bị thay
tấm Zn tích điện dương đổi.
kim tĩnh điện kế sẽ không - HS trao đổi để trả lời.
- Thuỷ tinh hấp thụ rất
bị thay đổi Tại sao?
3. Nếu chắn chùm sáng hồ quang
- Nếu trên đường đi của mạnh tia tử ngoại còn
bằng một tấm thuỷ tinh dày thì
ánh sáng hồ quang đặt một lại ánh sáng nhìn thấy
hiện tượng trên không xảy ra
tấm thuỷ tinh dày hiện tia tử ngoại có khả năng
bức xạ tử ngoại có khả năng gây
tượng không xảy ra gây ra hiện tượng quang
điện ở kẽm. Còn ánh sáng ra hiện tượng quang điện ở kẽm.
chứng tỏ điều gì?
nhìn thấy được thì không.
3. Hoạt động 2: Tìm hiểu định luật về giới hạn quang điện
- Mục tiêu:
Phát biểu được định luật về giới hạn quang điện.
- Thời gian: (10 phút)
- Cách tiến hành:
Hoạt động của giáo viên
- Thông báo thí nghiệm
khi lọc lấy một ánh sáng
đơn sắc rồi chiếu vào mặt
tấm kim loại. Ta thấy với
Hoạt động của học sinh
- Ghi nhận kết quả thí
nghiệm và từ đó ghi nhận
định luật về giới hạn
quang điện.
Nội dung
II. Định luật về giới hạn quang
điện
- Định luật: SGK
- Giới hạn quang điện của mỗi
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
14
Lương Cao Thắng
Lào Cai
Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh
mỗi kim loại, ánh sáng
kim loại là đặc trưng riêng cho
chiếu vào nó (ánh sáng
kim loại đó.
kích thích) phải thoả mãn - HS được dẫn dắt để tìm
- Thuyết sóng điện từ về ánh sáng
không giải thích được mà chỉ có
0 thì hiện tượng mới hiểu vì sao thuyết sóng
điện từ về ánh sáng không thể giải thích được bằng thuyết
xảy ra.
giải thích được.
lượng tử.
- Thông báo hạn chế
thuyết sóng
4. Hoạt động 3: Tìm hiểu thuyết lượng tử ánh sáng
- Mục tiêu:
Nêu được nội dung cơ bản của thuyết lượng tử ánh sáng.
- Thời gian: (13 phút)
- Cách tiến hành:
Hoạt động của giáo viên
- Khi nghiên cứu bằng
thực nghiệm quang phổ
của nguồn sáng kết quả
thu được không thể giải
thích bằng các lí thuyết cổ
điển Plăng cho rằng vấn
đề mấu chốt nằm ở quan
niệm không đúng về sự
trao đổi năng lượng giữa
các nguyên tử và phân tử.
- Lượng năng lượng mà
mỗi lần một nguyên tử hay
phân tử hấp thụ hay phát
xạ gọi là lượng tử năng
lượng ()
- Y/c HS đọc Sgk từ đó
nêu những nội dung của
thuyết lượng tử.
- Dựa trên giả thuyết của
Plăng để giải thích các
định luật quang điện, Anhxtah đã đề ra thuyết lượng
tử ánh sáng hay thuyết
phôtôn.
- Phôtôn chỉ tồn tại trong
trạng thái chuyển động.
Không có phôtôn đứng
yên.
- Anh-xtanh cho rằng hiện
tượng quang điện xảy ra
do có sự hấp thụ phôtôn
của ánh sáng kích thích
bởi êlectron trong kim
loại.
Hoạt động của học sinh
- HS ghi nhận những khó
khăn khi giải thích các kết
quả nghiên cứu thực
nghiệm đi đến giả
thuyết Plăng.
Nội dung
III. Thuyết lượng tử ánh sáng
1. Giả thuyết Plăng
- ND: SGK
2. Lượng tử năng lượng
hf
h gọi là hằng số Plăng:
h = 6,625.10-34J.s
3. Thuyết lượng tử ánh sáng
Nội dung: SGK
4. Giải thích định luật về giới
- HS ghi nhận tính đúng hạn quang điện bằng thuyết
lượng tử ánh sáng
đắn của giả thuyết.
- Mỗi phôtôn khi bị hấp thụ sẽ
truyền toàn bộ năng lượng của nó
cho 1 êlectron.
- Công để “thắng” lực liên kết gọi
là công thoát (A).
- HS đọc Sgk và nêu các - Để hiện tượng quang điện xảy
nội dung của thuyết lượng ra:
tử.
c
hf A hay h �A
hc
A
hc
Đặt 0
0.
A
� ,
- HS ghi nhận giải thích từ
đó tìm được 0.
- Phải lớn hơn hoặc bằng
công thoát.
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
15
Lương Cao Thắng
Lào Cai
Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh
- Để êlectron bức ra khỏi
kim loại thì năng lượng
này phải như thế nào?
5. Hoạt động 4: Tìm hiểu về lưỡng tính sóng - hạt của ánh sáng
- Mục tiêu:
Nêu được ánh sáng có lưỡng tính sóng-hạt.
- Thời gian: (5 phút)
- Cách tiến hành:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
- Trong hiện tượng giao
- Ánh sáng thể hiện tính
IV. Lưỡng tính sóng - hạt của
thoa, phản xạ, khúc xạ … chất sóng.
ánh sáng
ánh sáng thể hiện tích
chất gì?
- Không, trong hiện tượng - Ánh sáng có lưỡng tính sóng - Liệu rằng ánh sáng chỉ
quang điện ánh sáng thể
hạt.
có tính chất sóng?
hiện chất hạt.
- Lưu ý: Dù tính chất nào
của ánh sáng thể hiện ra
thì ánh sáng vẫn có bản
chất là sóng điện từ.
6. Củng cố và hướng dẫn học bài ở nhà (5 phút)
1. Củng cố
1. Phát biểu nào sau đây nói về tính chất sóng hạt không đúng?
A. Hiện tượng giao thoa án sáng thể hiện tính chất sóng
B. Hiện tượng quang điện ánh sáng thể hiện tính chất hạt
C. Sóng điện từ có bước sóng càng ngắn càng thể hiện tính chất sóng.
D. Sóng điện từ có bước sóng càng dài thể hiện tính chất sóng rõ hơn tính chất
hạt
2. Phát biểu nào sau đây không đúng?
A. Giả thuyết sóng ánh sáng không giải thích được các định luật quang điện.
B. Ánh sáng có bản chất là sóng điện từ.
C. Ánh sáng có tính chất hạt, mỗi hạt là một photon.
D. Ánh sáng có thể gây ra hiện tượng quang điện đối với mọi kim loại.
2. BTVN
- Làm tất cả các bài tập trong SGK trang 158 và SBT
2. Kế hoạch bài 31 ( Tiết 53 )
HIỆN TƯỢNG QUANG ĐIỆN TRONG
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- Nêu được hiện tượng quang điện trong là gì.
- Nêu được quang điện trở và pin quang điện là gì.
2. Về kĩ năng
Vận dụng các công thức đã học vào giải bài tập trong SGK
3. Về thái độ
Nêu được ưu điểm của pin quang điện với các nguồn năng lượng khác, ảnh
hưởng đến môi trường.
II. ĐỒ DÙNG
Flash hiện tượng quang điện trong, hình ảnh quang điện trở, pin quang điện
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
16
Lương Cao Thắng
Lào Cai
Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh
III. PHƯƠNG PHÁP
Động não + liên hệ thực tế
IV. TỔ CHỨC
1. Khởi động
- Mục tiêu:
+ Ổn định lớp, tạo không khí học tập.
+ Kiểm tra và đánh giá việc học tập bài cũ của học sinh.
- Thời gian: (6 phút)
- Cách tiến hành:
+ Kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp.
+ Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Nêu nội dung cơ bản của thuyết lượng tử ánh sáng ? Viết biểu thức
định luật giới hạn quang điện ?
2. Hoạt động 1: Tìm hiểu chất quang dẫn và hiện tượng quang điện trong
- Mục tiêu:
Nêu được hiện tượng quang điện trong là gì.
- Thời gian: ( 12 phút)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Y/c HS đọc Sgk và cho
biết chất quang dẫn là gì? - HS đọc Sgk và trả lời.
- Giới thiêuh hiện tượng
- Chưa bị chiếu sáng e
bằng flash.
liên kết với các nút mạng
- Dựa vào bản chất của
không có e tự do
dòng điện trong chất bán
cách điện.
dẫn và thuyết lượng tử,
- Giải thích.
hãy giải thích vì sao như
- Dựa vào bảng giới hạ
vậy?
quang điện giải thích
- So sánh độ lớn của giới
hạn quang dẫn với độ lớn
của giới hạn quang điện và
đưa ra nhận xét.
3. Hoạt động 2: Tìm hiểu về quang điện trở
- Mục tiêu:
Nêu được quang điện trở là gì.
- Thời gian: (8 phút)
Nội dung
I. Chất quang dẫn và hiện tượng
quang điện trong
1. Chất quang dẫn
- Là chất bán dẫn có tính chất
cách điện khi không bị chiếu sáng
và trở thành dẫn điện khi bị chiếu
sáng.
2. Hiện tượng quang điện trong
- SGK
- Ứng dụng trong quang điện trở
và pin quang điện.
- Cách tiến hành:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Y/c HS đọc Sgk và cho
- HS đọc Sgk và trả lời.
quang điện trở là gì?
Chúng có cấu tạo và đặc
- HS ghi nhận về quang
điểm gì?
điện trở.
- Cho HS xem cấu tạo của
một quang điện trở. (hình
ảnh)
- Ứng dụng: trong các
mạch tự động.
4. Hoạt động 3: Tìm hiểu về pin quang điện
- Mục tiêu:
Nội dung
II. Quang điện trở
- Là một điện trở làm bằng chất
quang dẫn.
- Cấu tạo: 1 sợi dây bằng chất
quang dẫn gắn trên một đế cách
điện.
- Điện trở có thể thay đổi từ vài
M vài chục .
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
17
Lương Cao Thắng
Lào Cai
Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh
Nêu được pin quang điện là gì.
- Thời gian: (14 phút)
- Cách tiến hành:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
- Thông báo về pin quang - Trực tiếp từ quang năng III. Pin quang điện
điện (pin Mặt Trời) là một sang điện năng.
1. Là pin chạy bằng năng lượng
thiết bị biến đổi từ dạng
ánh sáng. Nó biến đổi trực tiếp
năng lượng nào sang dạng - HS đọc Sgk và dựa vào
quang năng thành điện năng.
năng lượng nào?
hình vẽ minh hoạ để trình 2. Hiệu suất trên dưới 10%
- Minh hoạ cấu tạo của pin bày cáu tạo của pin quang 3. Cấu tạo: SGK
quang điện.
điện.
- Suất điện động của pin quang
- Khi chiếu ánh sáng có - Trong các máy đó ánh
điện từ 0,5V 0,8V .
4. Ứng dụng(Sgk)
0 hiện tượng xảy ra sáng, vệ tinh nhân tạo,
máy
tính
bỏ
túi…
trong pin quang điện như
thế nào?
- Giới thiệu ứng dụng
bằng hình ảnh.
- Tích hợp bảo vệ môi
trường: Nêu được ưu điểm - Pin quqng điện là
của pin quang điện với các nguông năng lượng sạch.
nguồn năng lượng khác,
ảnh hưởng đến môi
trường.
5. Củng cố và hướng dẫn học bài ở nhà (5 phút)
1. Củng cố
Có thể giải thích hiện tượng quang điện bằng thuyết
A. electron cổ điển
B. sóng ánh sáng
C. photon
D. động học phân tử
2. BTVN
- Làm tất cả các bài tập trong SGK trang 162 và SBT
3. Kế hoạch bài 32 ( Tiết 54 )
HIỆN TƯỢNG QUANG – PHÁT QUANG
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
Nêu được sự phát quang là gì.
2. Về kĩ năng
- Vận dụng các kiến thức trả lời các câu hỏi trắc nghiệm trong SGK.
3. Về thái độ
- So sánh hiệu quả sử dụng của đèn sợi đốt và đèn huỳnh quang.
II. PHƯƠNG TIỆN
- Vài vật phát quang và nguồn sáng
III. PHƯƠNG PHÁP
Động não + giải quyết vấn đề
IV. TỔ CHỨC
1. Khởi động
- Mục tiêu:
+ Ổn định lớp, tạo không khí học tập.
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
18
Lương Cao Thắng
Lào Cai
Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh
+ Kiểm tra và đánh giá việc học tập bài cũ của học sinh.
- Thời gian: (7 phút)
- Cách tiến hành:
+ Kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp.
+ Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Thế nào là hiện tượng quang điện trong ? thế nào là pin quang điện ?
2. Hoạt động 1: Tìm hiểu về hiện tượng quang – phát quang
- Mục tiêu:
Nêu được hiện tượng quang – phát quang
- Thời gian: (23 phút)
- Cách tiến hành:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
- Giới thiệu rõ hiện tượng
I. Hiện tượng quang – phát
huỳnh quang, lân quang - HS đọc Sgk và thảo luận quang
(video)
để trả lời.
1. Khái niệm về sự phát quang
- Y/c HS đọc Sgk và cho
- Sự phát quang là sự hấp thụ ánh
biết sự phát quang là gì?
sáng có bước sóng này để phát ra
- Chiếu chùm tia tử ngoại
ánh sáng có bước sóng khác.
vào dung dịch fluorexêin
ánh sáng màu lục.
+ Tia tử ngoại: ánh sáng - HS nêu đặc điểm quan
trọng của sự phát quang.
- Đặc điểm: sự phát quang còn
kích thích.
+ Ánh sáng màu lục phát - Phụ thuộc vào chất phát kéo dài một thời gian sau khi tắt
quang.
ánh sáng kích thích.
ra: ánh sáng phát quang.
- Đặc điểm của sự phát
- HS đọc Sgk và thảo luận
quang là gì?
2. Huỳnh quang và lân quang
- Thời gian kéo dài sự phát để trả lời.
- Sự phát quang của các chất lỏng
quang phụ thuộc?
và khí có đặc điểm là ánh sáng
- Y/c HS đọc Sgk và cho
phát quang bị tắt rất nhanh sau
biết sự huỳnh quang là gì?
khi tắt ánh sáng kích thích gọi là
- Sự lân quang là gì?
sự huỳnh quang.
- Tại sao sơn quét trên các - HS đọc Sgk để trả lời.
Có
thể
từ
nhiều
phía
có
biển giao thông hoặc trên
đầu các cọc chỉ giới có thể thể nhìn thấy cọc tiêu, biển - Sự phát quang của các chất rắn
là sơn phát quang mà báo. Nếu là sơn phản có đặc điểm là ánh sáng phát
không phải là sơn phản quang thì chỉ nhìn thấy vật quang có thể kéo dài một thời
gian sau khi tắt ánh sáng kích
quang (phản xạ ánh sáng)? đó theo phương phản xạ.
thích gọi là sự lân quang.
Tích hợp tiết kiệm năng
Đèn sợi đốt tốn năng - Các chất rắn phát quang loại này
lượng: So sánh hiệu quả
sử dụng của đèn sợi đốt và lượng điện hơn đèn huỳnh gọi là các chất lân quang.
quang.
đèn huỳnh quang.
3. Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm của ánh sáng huỳnh quang
- Mục tiêu:
Nêu được đặc điểm của ánh sáng huỳnh quang
- Thời gian: (10 phút)
- Cách tiến hành:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
- Y/c Hs đọc Sgk và giải - Mỗi nguyên tử hay phân tử của II. Đặc điểm của ánh
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
19
Lương Cao Thắng
Lào Cai
Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh
thích định luật.
chất huỳnh quang hấp thụ hoàn toàn sáng huỳnh quang.
phôtôn của ánh sáng kích thích có - Ánh sáng huỳnh quang
năng lượng hfkt để chuyển sang có bước sóng dài hơn
trạng thái kích thích. Ở trạng thái bước sóng của ánh sáng
này, nguyên tử hay phân tử có thể va kích thích: hq > kt.
chạm với các nguyên tử hay phân tử
khác và mất dần năng lượng. Do vậy
khi trở về trạng thái bình thường nó
phát ra 1 phôtôn có năng lượng nhỏ
hơn: hfhq < hfkt hq > kt.
4. Củng cố và hướng dẫn học bài ở nhà (5 phút)
1. Củng cố
Trong hiện tượng phát quang,có sự hấp thụ ánh sáng để làn gì?
A. Làm nóng vật
B. Thay đổi điện trở của vật
C. Lám cho vật phát sáng
D. Tạo ra dòng điện trong vật.
2. BTVN
- Làm tất cả các bài tập trong SGK trang 165 và SBT
4. Kế hoạch bài 33 ( Tiết 55 )
MẪU NGUYÊN TỬ BO
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
Nêu được sự tạo thành quang phổ vạch phát xạ và hấp thụ của nguyên tử
hiđrô.
2. Về kĩ năng
Vận dụng các công thức đã học vào giải bài tập trong SGK
3. Về thái độ
Rèn thái độ tích cực tìm hiểu, học tập, tự lực nghiên cứu các vấn đề mới trong
khoa học
II. PHƯƠNG PHÁP
Giải quyết vấn đề
III. TỔ CHỨC
1. Khởi động
- Mục tiêu:
+ Ổn định lớp, tạo không khí học tập.
+ Kiểm tra và đánh giá việc học tập bài cũ của học sinh.
- Thời gian: (7 phút)
- Cách tiến hành:
+ Kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp.
+ Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Trình bày về sự phát quang ?
2. Hoạt động 1: Tìm hiểu mô hình hành tinh nguyên tử
- Mục tiêu:
Nêu được mẫu hành tinh nguyên tử Bo
- Thời gian: (10 phút)
- Cách tiến hành:
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
20
- Xem thêm -