Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tin học Skkn xử lý các tình huống có vấn đề trong bài tập xâu kí tự ...

Tài liệu Skkn xử lý các tình huống có vấn đề trong bài tập xâu kí tự

.DOC
27
1986
54

Mô tả:

BM 01-Bia SKKN SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Đơn vị: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh Mã số: ................................ (Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi) SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM XỬ LÝ CÁC TÌNH HUỐNG CÓ VẤN ĐỀ Ở BÀI TẬP XÂU KÍ TỰ TRONG TIN HỌC 11 Người thực hiện: Nguyễn Sa Duy Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: TIN HỌC  - Lĩnh vực khác: .......................................................  (Ghi rõ tên lĩnh vực) Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN  Mô hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác (các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm) Năm học: 2016 - 2017 BM02-LLKHSKKN SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC –––––––––––––––––– I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: Nguyễn Sa Duy 2. Ngày tháng năm sinh: 17/01/1982 3. Nam, nữ: Nam. 4. Địa chỉ: Kp1 – Tân Hiệp – Biên Hòa – Đồng Nai. 5. Điện thoại: (CQ)/ (NR); ĐTDĐ: 0933.482.650 6. Fax: E-mail: [email protected] 7. Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn. 8. Nhiệm vụ được giao (quản lý, đoàn thể, công việc hành chính, công việc chuyên môn, giảng dạy môn, lớp, chủ nhiệm lớp,…): Tổ trưởng tổ Tin học, giảng dạy môn Tin học khối 12, 11. 9. Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh. II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân. - Năm nhận bằng: 2005 - Chuyên ngành đào tạo: Tin học. III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: - Số năm có kinh nghiệm: 12 - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: Năm 2014: Sử dụng bảng Active Board kết hợp phần mềm tương tác ActivInspire trong giảng dạy Tin học 10. Năm 2015: Tổ chức kiểm tra Trắc nghiệm bằng WONDERSHARE QUIZCREATOR 4.5 trên lớp học trực tuyến ENGRADE. Năm 2016: Vận dụng GOOGLE APPS và GOOGLE CLASSROOM vào dạy học tích cực Tin học 11 - BÀI TẬP KIỂU XÂU. Trang 2 BM03-TMSKKN Tên SKKN: XỬ LÝ CÁC TÌNH HUỐNG CÓ VẤN ĐỀ Ở BÀI TẬP XÂU KÍ TỰ TRONG TIN HỌC 11 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã có những đóng góp trong việc đổi mới phương pháp dạy học ở nhà trường. Tin học, đặc biệt Pascal là một môn học mới ở trường phổ thông nên học sinh còn nhiều bỡ ngỡ khi tiếp cận với môn học này. Trong quá trình dạy học, người thầy ngoài việc giúp học sinh nắm được những kiến thức cơ bản nhất thì còn phải kích thích được tính tích cực tự học, sáng tạo, chủ động của học sinh để qua mỗi bài học, học sinh cảm thấy tích thú với kiến thức mới và những ứng dụng vào thực tế đời sống. Việc học ngôn ngữ lập trình Pascal giúp cho các em hiểu được cấu trúc, hoạt động của các loại máy tính điện tử để từ đó định hướng sự đam mê về Tin học, nghề nghiệp các em sẽ lựa chọn. Trong thực tế, khi lập trình hay xử lý dữ liệu vào các bài toán chúng ta thường đưa dữ liệu đó về các dạng kiểu dữ liệu Chuẩn hoặc kiểu dữ liệu có cấu trúc, một trong những kiểu dữ liệu có cấu trúc đó là kiểu Xâu. Với mong muốn giúp học sinh trong việc tìm ra lời giải cho một số bài toán liên quan tới kiểu dữ liệu Xâu dễ dàng, nhất là giúp cho các em có thể yêu thích nhiều hơn nữa ngôn ngữ lập trình Pascal, tôi mạnh dạn triển khai chuyên đề “Xử lý các tình huống có vấn đề trong bài tập Xâu Kí Tự” (Chương IV, bài 12, tin học 11) mà tôi đã áp dụng có hiệu quả trong quá trình giảng dạy. Trang 3 II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận: Quyết định số 698/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ : Phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 có nêu: “… Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin (sau đây viết tắt là CNTT) là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc phát triển và ứng dụng CNTT. Phát triển nguồn nhân lực CNTT phải đảm bảo chất lượng, đồng bộ, chú trọng tăng nhanh tỷ lệ nguồn nhân lực có trình độ cao. Phát triển nguồn nhân lực CNTT phải gắn kết chặt chẽ với quá trình đổi mới giáo dục và đào tạo…”. Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008 – 2012 nêu: “…Triển khai áp dụng CNTT trong dạy và học, hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, tích hợp ứng dụng CNTT ngay trong mỗi môn học một cách hiệu quả và sáng tạo ở những nơi có điều kiện thiết bị tin học; xây dựng nội dung thông tin số phục vụ giáo dục; phát huy tính tích cực tự học, tự tìm tòi thông tin qua mạng Internet của người học; tạo điều kiện để người học có thể học ở mọi nơi, mọi lúc, tìm được nội dung học phù hợp; xoá bỏ sự lạc hậu về công nghệ và thông tin do khoảng cách địa lý đem lại. Cụ thể là: Khuyến khích giáo viên, giảng viên soạn bài trình chiếu, bài giảng điện tử và giáo án trên máy tính. Khuyến khích giáo viên, giảng viên trao đổi kinh nghiệm giảng dạy qua website của các cơ sở giáo dục và qua Diễn đàn giáo dục trên Website Bộ...”. Công văn Số: 2102/SGDĐT-GDTrH của Sở Giáo dục & Đào tạo “V /v Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học phổ thông năm học 2015-2016” có nêu: “…Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh theo tinh thần Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 về áp dụng phương pháp "Bàn tay nặn bột" và các phương pháp dạy học tích cực khác; Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT và Công văn số 2507/SGDĐTGDTrH ngày 27 tháng10 năm 2014 của Sở GDĐT; đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tập trung dạy cách học…” Trang 4 2. Cơ sở thực tiễn: Đổi mới phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm của mọi hoạt động, học sinh chủ động khám phá kiến thức dưới sự dẫn dắt của người thầy, nên người thầy phải hướng dẫn các em cách tự học, tự nghiên cứu. Đồng thời, phải phát huy tối đa tác dụng của các phương tiện, thiết bị vào quá trình dạy học. Việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào dạy học ở trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh thông qua máy tính, máy chiếu, Email đã mang lại những hiệu quả nhất định trong công tác giảng dạy. Vậy làm thế nào vừa có thể phát huy tính tích cực của học sinh, vừa phát huy hiệu quả ứng dụng CNTT trong dạy học? Trên cơ sở những gì mà học sinh được học về ngôn ngữ lập trình Pascal, giúp học sinh nhìn nhận vấn đề một cách sáng tạo và yêu thích bộ môn Tin học, tôi mạnh dạn triển khai chuyên đề: “ Xử lý các tình huống có vấn đề trong bài tập kiểu Xâu trong Tin học 11”. Trang 5 III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP 1. Giải pháp 1:Triển khai nội dung kiến thức cơ bản về dữ liệu kiểu Xâu: a. Khái niệm kiểu Xâu: - Xâu là một dãy các kí tự trong bộ mã ASCII, mỗi kí tự được gọi là một phần tử của xâu. Số lượng kí tự trong xâu gọi là độ dài xâu. Xâu có độ dài bằng 0 là xâu rỗng. - Có thể xem xâu là mảng một chiều mà mỗi phần tử là một kí tự. Các kí tự xâu được đánh thứ tự, thường bắt đầu từ số 1. - Tương tự mảng, tham chiếu tới phần tử xâu được xác định bởi tên biến xâu và chỉ số đặt trong cặp ngoặc [ và ]. Ví dụ: giả sử có biến hoten lưu trữ giá trị hằng xâu ‘Nguyen Sa Duy’ thì hoten[8] cho ta kí tự ‘S’ là kí tự thứ 8 của biến xâu hoten. b. Khai báo: Để khai báo dữ liệu kiểu xâu ta sử dụng từ khóa string. Var : string[độ dài lớn nhất của xâu]; Ví dụ: var hoten: string[30]; Trong mô tả xâu có thể bỏ qua phần độ dài: Var hoten: string; lúc này độ dài lớn nhất của xâu ngầm định là 255. c. Tham chiếu đến phần tử của xâu: Như ở phần trên, mỗi kí tự như một phần tử của mảng nên cách tham chiếu như sau: [chỉ số phần tử]; d. Các phép toán, thủ tục, hàm xử lí xâu: - Phép ghép xâu (phép cộng xâu): kí hiệu là dấu cộng (+), dùng để ghép nhiều xâu thành một. - Các phép so sánh <, <=, =, >=, >, <> có thứ tự thực hiện ưu tiên thấp hơn phép ghép xâu và thực hiện việc so sánh hai xâu theo các quy tắc sau: + Xâu A > xâu B nếu kí tự đầu tiên khác nhau giữa chúng kể từ trái sang trong xâu A có mã ASCII lớn hơn. + Nếu A và B là các xâu có độ dài khác nhau và A là đoạn đầu của B thì xâu A < xâu B. - Thủ tục Delete(s,vt,n): xóa đi n kí tự trong xâu s, bắt đầu từ vị trí vt. Trang 6 - Thủ tục Insert(s1,s2,vt): chèn xâu s1 vào s2, bắt đầu ở vị trí vt. - Hàm Copy(s,vt,n): tạo xâu mới n kí tự liên tiếp bắt đầu từ vị trí vt của xâu s. - Hàm Length(s): cho giá trị là độ dài xâu s. - Hàm Pos(s1,s2): cho vị trí xuất hiện đầu tiên của xâu s1 trong xâu s2. - Hàm Upcase(ch): cho chữ cái in hoa ứng với chữ cái trong ch. - Hàm Ord(ch): cho mã của kí tự ch trong bảng mã ASCII - Hàm Chr(n): cho kí tự có mã là n Trang 7 2. Giải pháp 2:Triển khai các câu hỏi tình huống có vấn đề khi xử lý dữ liệu kiểu Xâu: Ở đây ta đặt ra các tình huống bài toán xử lý Xâu họ tên của 1 đối tượng được nhập vào. a. Một số câu hỏi cho các tình huống thường gặp khi xử lý xâu họ tên: Câu hỏi 1: Thế nào là xâu họ tên đúng chuẩn?  học sinh: Các kí tự đầu tiên của mỗi từ phải là các kí tự in hoa, còn lại chữ thường. Ngoài ra, không chứa các kí tự trắng nằm ở đầu xâu, cuối xâu, 2 kí tự trắng liên tiếp nhau (giữa 2 từ chỉ có 1 khoảng trắng). Câu hỏi 2: Vậy thì xác định những dấu hiệu có kí tự trắng dư thừa và xử lý chúng như thế nào?  Học sinh phải đưa ra được hàm Pos để xác định vị trí, thủ tục Delete để xử lý, hàm length lấy độ dài xâu: + Ở đầu: If POS(kí tự trắng, xâu họ tên)=1 Then Delete(xâu họ tên,1,1); + Ở cuối: If POS(kí tự trắng, xâu họ tên)=length(xâu họ tên) Then Delete(xâu họ tên, length(xâu họ tên),1); + 2 kí tự trắng liên tiếp nhau: If POS(2 kí tự trắng, xâu họ tên) < >0(khác 0) Then Delete(xâu họ tên, POS(2 kí tự trắng, xâu họ tên),1); Câu hỏi 3: Nếu qua xử lý 3 lệnh trên mà vẫn còn những kí tự trắng dư thừa nữa thì làm thế nào?  Học sinh: sử dụng câu lệnh lặp “While …Do…” HOẶC lệnh FOR để giải quyết triệt để. + Ở đầu: WHILE POS(kí tự trắng, xâu họ tên)=1 DO Delete(xâu họ tên,1,1); + Ở cuối: WHILE POS(kí tự trắng, xâu họ tên)=length(xâu họ tên) DO Delete(xâu họ tên, length(xâu họ tên),1); + 2 kí tự trắng liên tiếp nhau: WHILE POS(2 kí tự trắng, xâu họ tên) < >0 DO Delete(xâu họ tên, POS(2 kí tự trắng, xâu họ tên),1); b. Các tình huống có vấn đề: Trang 8 Tình huống 1: Nếu xâu họ tên đã được xử lý kí tự trắng dư thừa, làm thế nào đưa xâu họ tên về đúng chuẩn: Chữ cái đầu tiên mỗi từ là chữ in hoa?  kí tự đầu mỗi từ phải in hoa Làm sao xác định được các kí tự đầu tiên của mỗi từ có trong xâu họ tên?  học sinh: từ đầu tiên và các kí tự tiếp theo ngay sau mỗi kí tự trắng tìm được (vì giữa 2 từ có 1 kí tự trắng). Upcase(S[1]); IF S[i] = ‘ ’ THEN S[i+1]:=UPCASE(S[i+1]);  sử dụng vòng lặp For .. Do .. để xử lí tất cả các từ. Nếu trong xâu họ tên có một số kí tự là in hoa thì hướng xử lí thế nào?  học sinh:  phải sử dụng hàm Ord(kí tự): cho biết giá trị là số thập phân của mã ASCII kí tự đó. Cụ thể: chữ in hoa: A:65; B:66; .... Z:90. Chữ thường: a: 97; b:98; … z:122. Ví dụ: Ord('A') = 65; Ord('a') = 97; ... Như vậy, giá trị của mã ASCII kí tự chữ thường lớn hơn kí tự chữ in hoa của cùng chữ cái là 97 - 65 = 32. Đồng thời, sử dụng thêm hàm Chr(x) để cho giá trị là kí tự trong bảng mã ASCII có số thập phân x. Ví dụ: Chr(65) = 'A'; Chr(66) = 'B';… để đưa tất cả kí tự về dạng chữ in thường rồi mới xử lí. Yêu cầu học sinh hoàn thiện bài tập bằng chương trình mô phỏng trên Pascal. Cài đặt chương trình: PROGRAM Ve_Chuan; USES CRT; VAR S:STRING; i:INTEGER; BEGIN CLRSCR; Trang 9 {nhập xâu} WRITELN(‘NHAP HO TEN BAT KY CUA 1 HOC SINH’); READLN(S); {xử lí các kí tự trắng dư thừa} WHILE S[1]= ‘ ’ DO DELETE(S,1,1); WHILE S[LENGTH(S)]= ‘ ’ DO DELETE(S,LENGTH(S),1); WHILE POS(' ',S)<>0 DO DELETE(S,POS(' ',S),1); { đưa tất cả các kí tự về in thường} For i := 1 to Length(S) do IF (Ord(S[i])>=65) and (Ord(S[i])<=90) THEN S[i] := Chr(Ord(S[i]) + 32); WRITELN(‘HO TEN KHI CHUA XU LI:’,S); {xử lí các kí tự đứng đầu mỗi từ} S[1]:=UPCASE(S[1]); FOR i:=2 TO LENGTH(S) DO IF S[i]= ‘ ’ THEN S[i+1] := UPCASE(S[i+1]); WRITELN(‘HO TEN SAU KHI XU LI:’,S); READLN; END. File nguồn đính kèm: vechuan.pas Trang 10 Tình huống 2: Nếu xâu họ tên đã được xử lý kí tự trắng dư thừa, làm thế nào để tách phần tên của học sinh đó ra khỏi xâu họ tên ban đầu?  Học sinh:sử dụng hàm COPY (s, pos, num): sao chép trong xâu s, num ký tự tại vị trí pos. + Xác định đâu là tên ở trong xâu họ tên?  Lấy từ kí tự cuối cùng ngược về vị trí kí tự trắng đầu tiên +1 + Cách tìm kí tự trắng đó?  Đặt biến s là biến xâu họ tên i:=length(s); While S[i]< > kí tự trắng Do i:=i-1; Sau khi thực hiện khối lệnh này, vị trí kí tự trắng cần tìm là i. + Hãy viết lệnh lấy phần tên ra?  COPY(s,i+1,length(s)-i) Yêu cầu học sinh hoàn thiện bài tập bằng chương trình mô phỏng trên Pascal. Cài đặt chương trình: PROGRAM Tach_ten; USES CRT; VAR S,TEN:STRING; Trang 11 i:INTEGER; BEGIN CLRSCR; {NHẬP XÂU} WRITELN(‘NHAP HO TEN BAT KY CUA 1 HOC SINH’); READLN(S); {XỬ LÝ KÍ TỰ TRẮNG DƯ THỪA} WHILE S[1]= ‘ ’ DO DELETE(S,1,1); WHILE S[LENGTH(S)]= ‘ ’ DO DELETE(S,LENGTH(S),1); WHILE POS(' ',S)<>0 DO DELETE(S,POS(' ',S),1); {TÁCH LẤY PHẦN TÊN} i:=LENGTH(S); WHILE S[i] <> ‘ ’ DO i:=i-1; TEN:=COPY(S,i+1,LENGTH(S)-i); WRITELN(TEN); READLN; END. File nguồn đính kèm: Tachten.pas Trang 12 Tình huống 3: Nếu xâu họ tên đã được xử lý kí tự trắng dư thừa, làm thế nào để tách phần họ của học sinh đó ra khỏi xâu họ tên ban đầu?  Học sinh:sử dụng hàm COPY (s, vt, num): sao chép trong xâu s, num ký tự tại vị trí vt. + Xác định đâu là phần họ ở trong xâu họ tên?  Lấy từ kí tự đầu tiên đến vị trí kí tự trắng đầu tiên -1 + Cách tìm kí tự trắng đó?  i:=pos(‘ ’,s); sau khi thực hiện lệnh này, vị trí kí tự trắng cần tìm là i. + Hãy viết lệnh lấy phần họ ra?  ho:= COPY(s,1,i-1); Yêu cầu học sinh hoàn thiện bài tập bằng chương trình mô phỏng trên Pascal: PROGRAM Tach_ho; USES CRT; VAR S,HO:STRING; i:INTEGER; BEGIN CLRSCR; Trang 13 {NHẬP XÂU} WRITELN(‘NHAP HO TEN BAT KY CUA 1 HOC SINH’); READLN(S); {XỬ LÝ KÍ TỰ TRẮNG DƯ THỪA} WHILE S[1]= ‘ ’ DO DELETE(S,1,1); WHILE S[LENGTH(S)]= ‘ ’ DO DELETE(S,LENGTH(S),1); WHILE POS(' ',S)<>0 DO DELETE(S,POS(' ',S),1); {TÁCH LẤY PHẦN HỌ} i:=POS(‘ ’,S); HO:=COPY(S, 1, i-1); WRITELN(HO); READLN; END. File nguồn đính kèm: Tachho.pas Tình huống 4: Nếu xâu họ tên đã được xử lý kí tự trắng dư thừa, làm thế nào để tách phần họ và tên lót của học sinh đó ra khỏi xâu họ tên ban đầu?  Học sinh phải phân tích được 2 tình huống: sao chép phần họ và tên lót hoặc phải xóa đi phần tên ở trong xâu. Ở đây ta sẽ đi vào tình huống xóa đi phần tên! Trang 14  Học sinh:sử dụng Thủ tục Delete(s,vt,n): xóa đi n kí tự trong xâu s, bắt đầu từ vị trí vt. Chú ý: học sinh phải sao chép họ tên ban đầu để có thể xử lí cho các tình huống khác trước khi xóa!  S1:=S; Như ở tình huống 2, vị trí kí tự trắng để tách lấy phần tên: i:=LENGTH(S1); WHILE S1[i] <> ‘ ’ DO i:=i-1;  xóa phần tên phía sau kể từ vị trí kí tự trắng tìm được. Delete(S1,i,length(S1) - i+1); Yêu cầu học sinh hoàn thiện bài tập bằng chương trình mô phỏng trên Pascal: PROGRAM Tach_holot; USES CRT; VAR S, S1:STRING; i:INTEGER; BEGIN CLRSCR; {NHẬP XÂU} WRITELN(‘NHAP HO TEN BAT KY CUA 1 HOC SINH’); READLN(S); {XỬ LÝ KÍ TỰ TRẮNG DƯ THỪA} WHILE S[1]= ‘ ’ DO DELETE(S,1,1); WHILE S[LENGTH(S)]= ‘ ’ DO DELETE(S,LENGTH(S),1); WHILE POS(' ',S)<>0 DO DELETE(S,POS(' ',S),1); S1:=S; {TÁCH LẤY PHẦN HỌ LÓT} i:=LENGTH(S1); Trang 15 WHILE S1[i] <> ‘ ’ DO i:=i -1; DELETE(S1, i, LENGTH(S1)-i+1); WRITELN(S1); READLN; END. File nguồn đính kèm: holot.pas Gợi mở vấn đề: khi xem xét các tình huống trên, có những phần (module) được thực hiện lặp lại nhiều lần như phần xử lí kí tự trắng dư thừa; hoặc kết quả thực hiện của phần trước được sử dụng cho các công việc phần sau như xử lí họ tên về đúng chuẩn trước khi tách họ, tách tên…Đây là phần kiến thức bài Chương Trình Con mà học sinh sẽ được học sau này để vận dụng vào giải quyết bài toán một cách thuận lợi, logic và khoa học. Trên đây là những tình huống có vấn đề mà tôi đã đặt ra cho học sinh giải quyết sau khi đã học xong bài KIỂU XÂU, qua đó giúp các em nắm chắc kiến thức đã học cũng như nâng cao khả năng tư duy lập trình, phân tích một vấn đề nào đó. Trang 16 IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI - Bảng số liệu môn Tin học đạt được khi chưa thực hiện đề tài trong năm học 2015 - 2016 ở khối 11 của trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh: Giỏi Khá Trung Bình Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ 186 52.4% 149 42% 20 0.06% Yếu Số lượng Tỉ lệ 0 0% - Bảng số liệu đạt được môn Tin học sau khi thực hiện đề tài trong năm học 2016 - 2017 ở khối 11 của trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh: Giỏi Khá Trung Bình Yếu Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ 202 54.6% 166 44.9% 02 0.005% 0 0% Trong giờ học, quá trình thảo luận, trao đổi sôi nổi, học sinh bày tỏ những hiểu biết, suy nghĩ của mình để từ đó các em chủ động nắm bắt được kiến thức, còn người thầy chỉ đóng vai trò gợi mở vấn đề. Trang 17 V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG - Đổi mới phương pháp dạy học, lấy học sinh làm trung tâm đã góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. - Việc triển khai các hoạt động nhóm, tiết bài tập thực hành cần được thực hiện một cách linh hoạt; cơ sở vật chất phải đảm bảo: đủ máy tính thực hành (1 học sinh/máy), hệ thống máy chiếu, TV… Tuy nhiên, đề tài này đòi hỏi người giáo viên ở khâu soạn một bài giảng phải có tính tương tác cao, dẫn dắt các em đi tìm hiểu vấn đề. - Số tiết bài tập thực hành hiện tại cho nội dung này chỉ 2 tiết, với thời lượng đó rất khó để người thầy giáo có thể truyền đạt hết các ý tưởng đến cho học sinh. - Đề tài có thể mở rộng áp dụng cho tất cả các bài dạy môn Tin học 11 để đảm bảo kiến thức một cách hệ thống, khoa học. Hiện tại, đề tài đã được áp dụng cho việc giảng dạy trong môn Pascal – tin học 11 của năm học 2016 - 2017 tại trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh đạt hiệu quả cao. Trang 18 IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Mai Hoàng Phương (2012). Định hướng giáo viên sử dụng máy tính, Internet trong dạy học. Tạp chí Khoa Học ĐHSP TPHCM số 37. 2. Hồ Sĩ Đàm (2007). Sách giáo khoa Tin học 11. Nhà xuất bản Giáo Dục. 3. Quách Tuấn Ngọc (2007). Bài Tập Ngôn Ngữ Lập Trình Pascal. Nhà xuất bản Thống Kê. 4. Hoàng Kiếm (2007). Giải một số bài toán trên máy tính như thế nào? Tập 2: Tiếp cận thuật giải. Nhà xuất bản Giáo Dục. NGƯỜI THỰC HIỆN (Ký tên và ghi rõ họ tên) Nguyễn Sa Duy Trang 19 BM01b-CĐCN SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh ––––––––––– CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc –––––––––––––––––––––––– Biên Hòa, ngày 20 tháng 05 năm 2017 PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học: 2016-2017 ––––––––––––––––– Tên sáng kiến kinh nghiệm: XỬ LÝ CÁC TÌNH HUỐNG CÓ VẤN ĐỀ Ở BÀI TẬP XÂU KÍ TỰ TRONG TIN HỌC 11. Họ và tên tác giả: Nguyễn Sa Duy. Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn. Đơn vị: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh Họ và tên giám khảo 1: Lê Thị Dung Chức vụ: Giáo viên Tin học Đơn vị: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh Số điện thoại của giám khảo: ............................................................................................................ * Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến kinh nghiệm: 1. Tính mới - Đề tài có thể hiện được sự mới mẽ - Cách tiếp cận hoàn toàn mới trong dạy học - Đổi mới phương pháp dạy học. Điểm: 5,0/6,0. 2. Hiệu quả - Phát huy được tính tích cực của học sinh - Tạo hứng thú cho học sinh trong môn học tương đối khô khan như Pascal - Giáo viên có thể phân hóa được học sinh thông qua hệ thống câu hỏi dẫn dắt. Điểm: 6,0/8,0. 3. Khả năng áp dụng - Có thể áp dụng cho nhiều lớp. - Vận dụng vào thực tiễn tương đối dễ dàng với sự phát triển của khoa học và sự bùng nỗ của internet hiện nay. Điểm: 5,0/6,0. Nhận xét khác (nếu có): Tổng số điểm: 16,0/20. Xếp loại: Khá. GIÁM KHẢO 1 Lê Thị Dung Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan