Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tin học Skkn triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại trường ...

Tài liệu Skkn triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại trường thpt sông ray, cẩm mỹ, đồng nai

.PDF
17
278
65

Mô tả:

BM 01-Bia SKKN SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI TRƯỜNG THPT SÔNG RAY Mã số: ................................ (Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi) SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG THPT SÔNG RAY, CẨM MỸ, ĐỒNG NAI. NĂM HỌC 2015- 2016 Người thực hiện: Lê Cảnh Thu. Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục X - Phương pháp dạy học bộ môn: .............................  (Ghi rõ tên bộ môn) - Lĩnh vực khác: .......................................................  (Ghi rõ tên lĩnh vực) Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN  Mô hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác (các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm) Năm học: 2015-2016 BM02-LLKHSKKN SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC –––––––––––––––––– I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: Lê Cảnh Thu 2. Ngày tháng năm sinh: 01/08/1977 3. Nam, nữ: Nam 4. Địa chỉ: Ấp 8, Xuân Tây, Cẩm Mỹ, Đồng Nai. 5. Điện thoại: 0613.713267 (CQ)- ĐTDĐ: 090.678.8182 6. Fax: E-mail: [email protected] 7. Chức vụ: Phó hiệu trưởng 8. Nhiệm vụ được giao :Quản lý. 9. Đơn vị công tác: Trường THPT Sông Ray II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân - Năm nhận bằng: 2000 - Chuyên ngành đào tạo: Cử nhân Sư phạm Vật lí- Tin học. III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Quản lý - Số năm có kinh nghiệm: 6 - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: không. 2 Triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy tại Trường THPT Sông Ray - Cẩm Mỹ - Đồng Nai, năm học 2015-2016 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Như chúng ta đã biết, sự phát triển như vũ bão của ngành khoa học và công nghệ đã đem lại những thành tựu to lớn trong mọi hoạt động của con người. Nhận thấy được tầm quan trọng của công nghệ thông tin (CNTT) nên ngay từ năm 2000, Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ra Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 xác định rõ: “Ứng dụng và phát triển CNTT ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá”. Đối với ngành giáo dục và đào tạo, việc ứng dụng CNTT chính là việc sử dụng các dịch vụ về CNTT (phần mềm và các thiết bị kĩ thuật) để hỗ trợ cho quản lý dạy và học. Về mặt lý luận và thực tiễn, ứng dụng CNTT góp phần tích cực nâng cao hiệu quả của công tác quản lý, dạy học. Về góc độ thông tin, bản chất của công tác quản lý là thu thập và xử lý các thông tin. Về quá trình dạy học, con đường nhận thức đúng đắn cũng đã được khẳng định: trực quan sinh động - tư duy trừu tượng - thực tiễn. Việc ứng dụng CNTT tác động vào bản chất của cả hai nội dung: quản lý và dạy học. Đặc biệt việc ứng dụng CNTT trong dạy học giúp tăng cường kênh tiếng và kênh hình – tăng tính trực quan, góp phần rất tích cực vào việc đổi mới phương pháp dạy và học hiện nay. Trong Chỉ thị số 58- CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị còn có đoạn: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học.” Theo Công văn Số: 4983/BGDĐT-CNTT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2015 – 2016 và hướng dẫn Số: 2585/SGDĐT-VP ngày 02 tháng 11 năm 2015 của Sở GD&ĐT Đồng Nai về việc thực hiện nhiệm vụ Ứng dụng CNTT năm học 2015-2016 có nêu rõ: “ Phát huy vai trò của công nghệ thông tin và các thành tựu khoa học công nghệ hiện đại trong quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo. Từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin”. II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận Qua học tập và nghiên cứu chuyên đề ứng dụng CNTT và truyền thông trong trường phổ thông, chúng tôi thấy rằng, CNTT tác động đến tất cả các mặt của xã hội trong đó có cả giáo dục và đào tạo. Đối với giáo dục và đào tạo, CNTT và truyền thông đóng vai trò thay đổi mô hình, hình thức và chất lượng giáo dục. Trong trường phổ thông, CNTT được ứng dụng rộng rãi trong các hoạt động: dạy của giáo viên, học của học sinh; quản lý của cán bộ quản lý, giáo viên và công nhân viên... Trong các ứng dụng của CNTT ở trường phổ thông, hoạt động dạy có ứng dụng CNTT của giáo viên được cho là phong phú và toàn diện hơn cả. CNTT được giáo viên sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau của quá trình dạy học, nó có thể giúp giáo viên thay đổi cả phương pháp lẫn phương tiện giảng dạy. Các ứng dụng CNTT chủ yếu của giáo viên để Trang 1 Triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy tại Trường THPT Sông Ray - Cẩm Mỹ - Đồng Nai, năm học 2015-2016 phục vụ trong giảng dạy ở trường phổ thông hiện nay chủ yếu là:  Một trong những ứng dụng của CNTT trong dạy học là soạn thảo giáo án của giáo viên. Hiện nay có nhiều phần mềm soạn thảo văn bản giúp cho giáo viên soạn giáo án, trong đó thông dụng nhất hiện nay là MS Word. Sản phẩm của việc soạn giáo án trên máy tính là những bộ giáo án được in ra rõ ràng, sạch sẽ và rất dễ bổ sung, chỉnh sửa. Các giáo án soạn trên máy tính dễ dàng lưu trữ và chia sẽ cho đồng nghiệp.  Ứng dụng CNTT trong bài giảng điện tử, một trong các phần mềm phục vụ trình chiếu điện tử thông dụng và đơn giản nhất hiện nay mà giáo viên thường dùng là MS PowerPoint. PowerPoint là một phương tiện trình diện sinh động bài giảng thông qua màu sắc của văn bản, sự phong phú của hình ảnh, các dạng đồ thị và những đoạn âm thanh, video minh họa… Bài giảng sử dụng PowerPoint trình diễn là công cụ hữu hiệu để đặt vấn đề cho bài giảng, phân tích những hiện tượng diễn tả bằng lời, đưa ra những câu hỏi tình huống cho bài giảng. Chính những câu hỏi có kèm hình ảnh hay đồ thị sẽ giúp học sinh dễ nắm bắt vấn đề. Giáo viên đưa thêm những thông tin cần truyền đạt để củng cố kiến thức cho học sinh, tổ chức các hình thức học tập mới.  Chúng ta có thể thấy được Internet đã và đang chi phối hầu như mọi lĩnh vực, từ bác sĩ, kĩ sư, giáo viên, học sinh đến những nhân viên làm việc văn phòng. Internet thật sự đã hỗ trợ rất nhiều cho công việc của đại bộ phận các cá thể đó. Không những vậy, Internet còn chứa đựng một kho kiến thức khổng lồ. Mội người đều có thể tìm kiếm hầu như mọi thông tin trong tất cả các lĩnh vực trong nước và quốc tế, tin tức mới và cả tin tức cũ. Ngày nay, Internet đã trở thành phương tiện giúp việc truyền đạt, trao đổi thông tin, hợp tác, giao lưu… giữa mọi cá nhân, tổ chức và quốc gia trên khắp hành tinh diễn ra nhanh chóng và cực kỳ tiện ích.Với sự hiện diện của công nghệ thông tin và truyền thông, thông tin con người có thể gửi và nhận thông tin gần như ngay lập tức mà không bị hạn chế về không gian. Bên cạnh việc sử dụng Internet để truy cập thông tin phục vụ cho giáo án, bài giảng thêm phong phú, giáo viên còn chia sẻ thông tin, bài học cho học sinh.  Ứng dụng CNTT trong thí nghiệm mô phỏng – thí nghiệm ảo: có thể nói đây là một trong những ứng dụng tối ưu cho những trường có trang thiết bị thí nghiệm còn thiếu hay một số thí nghiệm thực tế không thể thực hiện được ở trường phổ thông. Thực tế, việc ứng dụng CNTT trong thí nghiệm mô phỏng- thí nghiệm ảo của giáo viên chỉ dừng lại ở mức thực hiện những chương trình, file đã được các công ty, hoặc một số thiết kế đơn giản.  Ứng dụng CNTT trong dạy hoạt động dạy học ngoài giờ lên lớp (NGLL): hoạt động NGLL theo quy định được phân công cho giáo viên chủ nhiệm giảng dạy nhưng giáo viên thì chưa được trang bị về kiến thức cũng như phương pháp dạy dẫn đến học sinh nhàm chán trong việc học những tiết học này. Việc ứng dụng CNTT vào dạy hoạt động NGLL của giáo viên đã làm thay đổi tích cực trong việc dạy và học NGLL, học sinh đã hứng thú hơn rất nhiều với những đoạn phim phóng sự, bài giảng của nhưng chuyên gia.  Song song với đổi mới chương trình sách giáo khoa, đổi mới phương pháp giảng dạy, việc kiểm tra đánh giá học sinh cũng thay đổi theo, đặc biệt là hình thức kiểm tra trắc nghiệm. Có thể nói nếu không ứng dụng CNTT thì việc kiểm tra theo hình thức trắc nghiệm Trang 2 Triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy tại Trường THPT Sông Ray - Cẩm Mỹ - Đồng Nai, năm học 2015-2016 gặp rất nhiều khó khăn. Nhờ có các phần mềm soạn thảo văn bản, các hình ảnh... đề trắc nghiệm được soạn rõ ràng hơn, khắc phục được những yếu điểm của của giáo viên viết chữ xấu. Các đề trắc nghiệm cũng được trao đỗi thông qua mạng Internet. Ngoài ra, nhơ có một số phần mềm trộn đề trắc nghiệm như MC_Mix, Nguyễn Huệ... mà việc trộn đề của giáo viên được thực hiện nhanh hơn rất nhiều. Giáo viên cũng có thể cho học sinh làm bài trắc nghiệm ngay trên máy tính và có kết ngay sau khi làm bài thông qua một số phần mềm chuyện dụng. 2. Cơ sở thực tiễn Trong những năm qua, việc ứng dụng CNTT vào dạy học của Trường THPT Sông Ray được Hiệu Trưởng quan tâm đầu tư nhưng kết quả đạt được chưa như mong muốn của Hội đồng Sư phạm nhà trường. Một số thiết bị CNTT được Sở trang bị mới, hiện đại nhưng chỉ ít giáo viên sử dụng vào dạy học. Qua thực tế của bản thân về thực hiện nhiệm vụ quản lý tại Trường, bản thân tôi nhận thấy rằng, một số nguyên nhân cơ bản làm giảm hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong dạy học tại Trường THPT Sông Ray là do việc tổ chức thực hiện ứng dụng CNTT trong dạy học vẫn còn hạn chế do đó chưa có được sự chuyển biến sâu sắc về ứng dụng CNTT. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến kết quả ứng dụng CNTT chưa cao như:  Việc đầu tư cho tiết dạy có ứng dụng CNTT tốn nhiều thời gian hơn nhiều so với tiết dạy không có ứng dụng CNTT.  Giáo viên chưa thấy được hiệu quả của việc ứng dụng CNTT.  Coi CNTT là một công cụ vạn năng có thể đáp ứng tất cả mọi vấn đề trong dạy học.  Cách lựa chọn nội dung để đưa vào bài giảng chưa hiệu quả, không thuyết phục.  Sử dụng CNTT thay cho việc viết bảng.  Phần mềm mới ra đời và cập nhật liên tục làm cho giáo viên không theo kịp. Là một người quản lý, bản thân nhận thấy cần phải tiếp tục cải tiến để thúc đẩy việc thực hiện việc ứng dụng CNTT vào trong các lĩnh vực của Trường THPT Sông Ray, đặc biệt là hoạt động giảng dạy để tạo được sự chuyển biến sâu sắc, đáp ứng được mục đích của Ngành đề ra:  Đầu năm học, Trường chọn những giáo viên ứng dụng CNTT yếu để tổ chức bồi dưỡng lại.  Phân công cụ thể giáo viên có kinh nghiệm trong việc ứng dụng CNTT bồi dưỡng cho những giáo viên khác.  Mời các chuyên gia tập huấn sử dụng các phần mềm ứng dụng trong dạy học mới cho toàn giáo viên trong Trường.  Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích giáo viên ứng dụng CNTT trong dạy học bằng nhiều hình thức khác nhau.  Có kế hoạch phân công cụ thể người hướng dẫn sử dụng các thiết bị CNTT khi giáo viên yêu cầu giúp đỡ.  Sắp xếp các phòng học có ứng dụng CNTT một cách hợp lý.  Mua sắm thêm các thiết bị hỗ trợ cho việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy. Trang 3 Triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy tại Trường THPT Sông Ray - Cẩm Mỹ - Đồng Nai, năm học 2015-2016 III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP Nội dung Mục tiêu Người thực hiện Người phối hợp 1. Bồi dưỡng kĩ năng ứng dụng CNTT trong soạn giáo án, bài giảng của GV. Tất cả GV có thể soạn giáo án có sử dụng CNTT: + 100% GV sử dụng MSWord để soạn giáo án. + 100% GV sử dụng Internet để khai thác tài liệu phục vụ cho bài dạy. + 90% GV biết sử dụng MS Powerpoint để soạn bài giảng. + 80 % GV biết sử dụng ít nhất một - Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng phụ trách công tác chuyên môn. - Các tổ trưởng chuyên môn chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT trong soạn giáo hàng tháng của GV trong tổ mình. - Thầy Hồ Đắc An, Phó hiệu trưởng chuẩn bị về mặt các trang thiết bị kĩ thuật giúp kết quả bồi dưỡng đạt hiệu quả cao. - Cô Nguyễn Thị Thu Trang, Chủ tịch Công đoàn trường chịu trách nhiệm đôn đốc GV đi học bồi dưỡng, theo dõi thi đua và chi trả phụ cấp cho GV đi học bồi dưỡng. - Cô Lê Thái Thi nhân viên phòng thiết bị theo dõi việc sử dụng các phòng học multimedia, phòng học có trang bị projector và việc mượn trả các thiết bị CNTT. - Thầy Phan Tất Long, phụ trách kĩ thuật về CNTT luôn có mặt tại Trường để giúp đỡ GV khi gặp khó khăn về CNTT. - Thầy Nguyễn Văn Hưởng, tổ trưởng tổ tin học và Cô Nguyễn Huỳnh Thanh Trang lập kế hoạch bồi Cách thực hiện Dữ liệu minh chứng năm học 2015-2016 - Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của GV hàng năm (trường tổ chức bồi dưỡng vào đầu tháng 8/2015). - Tất giáo án năm học 2015-2016 của GV đã được soạn có ứng dụng CNTT. - Trường đã sử dụng trang web vnedu.vn để GV quản lý điểm số, hạnh kiểm của học sinh. So sánh với năm học 2014-2015 - Chuẩn bị vào năm học - Có kế hoạch mới, Hiệu trưởng lập kế bồi dưỡng hoạch ứng dụng CNTT thường xuyên vào dạy học năm học của GV hàng 2015 – 2016. năm (trường tổ - Kế hoạch được thông chức bồi qua từ đầu năm học dưỡng vào đầu mới, đưa việc ứng dụng tháng 8/2014). CNTT trong dạy học - Một số giáo án vào tiêu chí thi đua của của GV được GV để đánh gia phân soạn có ứng loại cuối năm. dụng CNTT - Tiến hành điều tra, rà nhưng còn sơ soát các GV chưa sử sài. dụng thành thạo các - Trường đã sử phần mềm hỗ trợ soạn dụng trang giáo án để tiến hành bồi web vnedu.vn dưỡng. nhưng văn Dựa vào kế hoạch tự bồi phòng quản lý dưỡng chuyên môn điểm số, hạnh nghiệp vụ hàng năm và kiểm của học kế hoạch bồi dưỡng về sinh, GV sử tin học của Hiệu Trưởng - Có 86/95 GV sử dụng gặp quá Trang 4 Triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy tại Trường THPT Sông Ray - Cẩm Mỹ - Đồng Nai, năm học 2015-2016 Nội dung Mục tiêu Người thực hiện Người phối hợp Cách thực hiện đầu năm học, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện theo đúng thời gian quy định. - GV phải luôn tự học hỏi và cập nhật thường xuyên những ứng dụng mới của CNTT trong dạy học, đặc biệt là các phần mềm hỗ trợ. - Cán bộ, GV tham mưu cho Hiệu Trưởng mua sắm các trang thiết bị CNTT mới thiết thực trong công tác chuyên môn chung của nhà trường. dưỡng cho những GV chưa biết sử dụng các phần mềm ứng dụng để soạn giáo án. - Các tổ trưởng bộ môn cần tư vấn thêm một số phần mềm hỗ trợ thêm về soạn giáo án có hiệu quả. Tổ CNTT phải đóng vai trò chủ đạo trong việc nghiên cứu các phần mềm mới, cập nhật thường xuyên những ứng dụng thiết thực cho việc soạn, giảng bài của GV, nếu không thể thực hiện thì tư vấn với Hiệu phần mềm đặc thù bộ môn của mình để hỗ trợ soạn giáo án. 2. Giới thiệu phần mềm mới hoặc các phần mềm đã nâng cấp phục vụ thiết thực cho việc soạn giáo án cũng như giảng dạy. - GV được cập nhật thường xuyên các phần mềm để hỗ trợ cho công việc của mình. - GV không bị tụt hậu trong việc ứng dụng CNTT. Ngoài việc GV phải luôn tự học hỏi, tìm tòi thì Hiệu trưởng cần có ban tư vấn về việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy. Dữ liệu minh chứng năm học 2015-2016 dụng được trang “trường học kế nối” để tham gia sinh hoạt chuyên môn, trao đổi tài liệu. - Trong tháng 3/2016, nhân viên của công ty AIC đã về tập huấn riêng cho Trường sử dụng phần mềm ActivInspire và các thiết bị chuyên dụng khác, sau tập huấn, có khoảng gần 30 tiết dạy của GV thực hiện. So sánh với năm học 2014-2015 nhiều khó khăn. - Đã tập huấn nhưng chỉ có 05/93 sử dụng được trang “trường học kế nối” để tham gia sinh hoạt chuyên môn. - Trong tháng 8/2014, GV đã được tập huấn sử dụng phần mềm ActivInspire và các thiết bị chuyên dụng khác, sau tập huấn, không một GV nào thực hiện được (kể cả GV dạy tin học). Trang 5 Triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy tại Trường THPT Sông Ray - Cẩm Mỹ - Đồng Nai, năm học 2015-2016 Nội dung Mục tiêu Người thực hiện Người phối hợp Cách thực hiện trưởng để mời chuyên gia. Tích cực hỗ trợ GV khi có yêu cầu. 3. Bồi dưỡng kĩ năng ứng dụng CNTT trong việc soạn đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan. 100% GV cần thiết trong giảng dạy soạn đề trắc nghiệm sử dụng thành thạo phần mềm đảo đề trắc nghiệm để phục vụ cho việc ra đề kiểm tra trắc nghiệm. - Hiệu Trưởng, Phó hiệu trưởng phụ trách công tác chuyên môn. - GV hướng dẫn: + Thầy Nguyễn Văn Hưởng, tổ trưởng tổ tin phụ trách hướng dẫn GV sử dụng phần mềm soạn thảo văn bản MSWord. + Thầy Lê Cảnh Thu, hướng dẫn phần mềm đảo đề trắc nghiệm. + Cô Chế Thị Lan Anh, hỗ trợ cùng thầy Lê Cảnh Thu trong việc hướng dẫn GV Tiếng Anh đảo đề. - Thầy Phan Tất - Chia GV của Trường Long, GV phụ thành hai nhóm: trách phòng học + Nhóm 1: gồm những bộ môn. GV chưa biết gì về việc - Cô Lê Thái Thi, soạn và đảo đề trắc phụ trách thiết bị. nghiệm. Nhóm 1 học 3 - Ban chấp hành buổi. Công Đoàn. + Nhóm 2: gồm những GV biết soạn thảo đề trắc nghiệm nhưng chưa biết đảo đề bằng phần mềm. Nhóm 2 học 2 buổi. + Phó hiệu trưởng chia thời khóa biểu cụ thể. Nếu GV đến ngày kiểm tra kết quả không đạt thì GV đó bị trừ điểm thi đua và hạ 01 bậc thi đua cuối năm. Dữ liệu minh chứng năm học 2015-2016 - Tháng 10/2015 Trường mua 01 máy scan, 01 máy chụp hình KTS. - Năm học 20152016, Trường chỉ có 7 GV cần phải bồi dưỡng thêm về kĩ năng ứng dụng CNTT trong việc soạn đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan (2 Gv mới và 05 Gv dạy Tiếng Anh). Kết quả, tất cả các đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan đều được soạn và trộn bằng phần mềm. So sánh với năm học 2014-2015 - Tháng 11/2014 Trường mua 05 máy cassette, chưa máy scan, máy chụp hình… - Năm học 20142015, Trường đã tập huấn cho 100% chưa biết ứng dụng CNTT trong việc soạn đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan. Khi kiểm tra hồ sơ chuyên môn, BGH nhận thấy có 05 GV vẫn chưa sử dụng được hoặc gặp khó khăn với phần mềm trộn đề trắc nghiệm mà vẫn trộn thủ công dẫn đến số lượng đáp án Trang 6 Triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy tại Trường THPT Sông Ray - Cẩm Mỹ - Đồng Nai, năm học 2015-2016 Nội dung 4. Bước đầu, Hiệu trưởng cần tạo điều kiện thuận lợi cho GV về mặt thời gian công tác để đầu tư vào việc ứng dụng CNTT. Mục tiêu - Tất cả GV đều được sắp xếp chuyên môn hợp lý sao cho mỗi tuần GV có ít nhất 02 buổi trống để đầu tư cho hoạt động chuyên môn. Người thực hiện - Hiệu trưởng chỉ đạo GV thực hiện, có sự theo dõi của ban thi đua nhà trường. - GV phải có trách nhiệm học hỏi để năng cao khả năng ứng dụng CNTT của mình vào các mặt công tác. Người phối hợp - Phân công cụ thể GV có kinh nghiệm về CNTT trực tại phòng máy GV và phòng thiết bị để hỗ trợ GV khi cần thiết. - Ban thi đua theo dõi việc thực hiện của GV. Cách thực hiện - Sau khi bồi dưỡng xong, mỗi GV phải có một đợt kiểm tra về việc soạn đề trắc nghiệm trực tiếp trên máy. - Các đề trắc nghiệm sau khi sử dụng xong gửi vào email: [email protected]. - Phân công cụ thể thời gian cụ thể GV phải đến trường thực tập việc soạn giáo án, soạn bài giảng, học cách sử dụng projector, máy chiếu đa lập thể, kính hiển vi điện tử, scan, camera… - Cuối mỗi tháng, hiệu trưởng đều có kiểm tra, đánh giá việc thực hiện của GV. Dữ liệu minh chứng năm học 2015-2016 So sánh với năm học 2014-2015 không đều… - Số lượng GV đến phòng máy của GV để được hướng dẫn sử dụng các thiết bị CNTT khoảng 50 GV (chủ yếu là học cách sử dụng bảng tương tác, máy chiếu đa vật thể). Có 02 Gv dạy Tiếng Anh học cách sử dụng phòng học multimedia. chia - Hiệu trưởng không phân công GV hướng dẫn, hổ trợ GV khác nên việc ứng dụng CNTT trong soạn giảng lên lớp còn rất ít, chủ yếu là soạn bài giảng bằng powerponit… Trường đã được lắp đặt 01 phòng học multimedia nhưng chưa có Trang 7 Triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy tại Trường THPT Sông Ray - Cẩm Mỹ - Đồng Nai, năm học 2015-2016 Nội dung 5. Tổ tin học phối hợp với phòng thiết bị giới thiệu các thiết bị CNTT mới cấp về và hướng dẫn sử dụng cho GV. 6. Sắp xếp lại các phòng học có ứng dụng CNTT Mục tiêu Người thực hiện - GV cần tiếp cận các thiết bị mới, hiện đại. - Sử dụng triệt để các thiết bị được cấp hoặc trường mua sắm tránh lãng phí. Thầy Phan Tất Long, GV tin học, chịu trách nhiệm chính trong việc đi tập huấn sử dụng các thiết bị mới và về tập huấn lại cho GV. Để tiện cho việc di chuyển của học sinh và GV khi chuyển từ việc học truyền thống sang học có - Hiệu trưởng chịu trách nhiệm chung. - Thầy Hồ Đắc An, phó hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất chịu trách nhiệm nghiên cứu cho phù hợp. Cụ thể, cứ mỗi dãy phòng học phải có ít nhất một phòng có trang Người phối hợp Cô Lê Thị Thái Thi, phụ trách phòng thiết bị. Cô Nguyễn Thị Lệ Huyền, phụ trách các phòng thí nghiệm và phòng học bộ môn có trách nhiệm sắp xếp, bảo quản thiết bị an toàn. Các thiết bị phải để ở những nới dễ sử dụng. Tổ tin học phối hợp với thầy Hồ Đắc An, Phó hiệu trưởng nghiên cứu lắp đặt các phòng học có ứng dụng CNTT hợp lý như đã nêu. Cách thực hiện Dữ liệu minh chứng năm học 2015-2016 - Nhân viên các phòng thiết bị, thí nghiệm phải có trách nhiệm bàn giao các thiết bị CNTT cho GV khi GV có giấy yêu cầu mượn thiết bị để phục vụ dạy học. - Cuối tháng, học kì, năm học, nhân viên các phòng thiết bị phải có bảng thống kê các thiết bị, số lần mượn thiết bị của từng GV. - Tổ tin học chưa hướng dẫn được cho GV cách sử dụng một số phần mềm mà Hiệu trưởng và GV yêu cầu như: ActivInspire, powerpoint nâng cao… Chuẩn bị vào năm học mới, ban cơ sở vật chất nhà trường rà soát lại các thiết bị CNTT cần bổ sung trên cở sở đề nghị của các tổ chuyên môn để có kế hoạch mua sắm. - Trường đã chuyển 02 phòng học có lắp đặt ứng dụng CNTT về gần các dãy phòng học để HS dễ đi chuyển khi tham gia các tiết học có ứng dụng CNTT. So sánh với năm học 2014-2015 GV nào sử dụng. - BGH chua phân công GV tổ tin học học cách sử dụng các phần mềm ActivInspire, powerpoint nâng cao… - Đã có 02 phòng học có lắp đặt ứng dụng CNTT như đặt cách xa các dãy phòng học dẫn đến GV và HS di chuyển rất xa khi phải đi học các bài giảng Trang 8 Triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy tại Trường THPT Sông Ray - Cẩm Mỹ - Đồng Nai, năm học 2015-2016 Nội dung 7. Mua máy phát điện 8. Mua sắm các thiết bị âm thanh Mục tiêu Người thực hiện Người phối hợp Cách thực hiện ứng dụng CNTT và ngược lại. Để ổn định cho hoạt động của nhà trường. bị CNTT để tiện cho sự di chuyển của GV và học sinh. Hiệu trưởng cần huy Ban đại diện cha - Đầu năm học, Hiệu động các nguồn quỹ của mẹ học sinh. trưởng cần huy động Trường kết hợp với việc nguồn xã hội hóa trong xã hội hóa trong giáo đợt hội nghị cha mẹ học dục để tích góp trong sinh toàn Trường. thời gian tối đa hai năm - Kêu gọi sự tài trợ của học để mua máy phát các cá nhân, tập thể cho điện có công suất lớn đủ giáo dục. phát cho toàn Trường. Để 100% GV lên lớp sử dụng vào những tháng có tiếng ve kêu. Hiệu trưởng cần huy Ban đại diện cha - Đầu năm học, Hiệu động các nguồn quỹ của mẹ học sinh. trưởng cần huy động Trường kết hợp với việc nguồn xã hội hóa trong xã hội hóa trong giáo đợt hội nghị cha mẹ học dục để tích góp trong sinh toàn Trường. thời gian tối đa hai năm - Kêu gọi sự tài trợ của học để mua máy phát các cá nhân, tập thể cho điện có công suất lớn đủ giáo dục. phát cho toàn Trường. - Lập tờ trình xin cung cấp thiết bị từ Sở GDĐT. Dữ liệu minh chứng năm học 2015-2016 So sánh với năm học 2014-2015 có ứng CNTT. - Trường đã mua 01 máy phát điện hoạt động ổn định, có công suất lớn đủ để tất cả các phòng học có ứng dụng CNTT, 02 phòng học tin học hoạt động đồng thời. Đã có kế hoạch từ đầu năm học nhưng không mua vì Sở đã có dự án cấp cho Trường trong năm học đến. dụng - Trường đã có mát phát điện nhưng hoạt động không ổn định, công suất yếu, chỉ phục vụ được cho công tác hành chính khi cúp điện. Không có kế hoạch từ đầu năm học. Trang 9 Triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy tại Trường THPT Sông Ray - Cẩm Mỹ - Đồng Nai, năm học 2015-2016 IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI  Trong năm học 2015-2016, việc triển khai rộng rãi ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học tại Trường THPT Sông Ray bước đầu đã đạt được một số thành công nhất định:  Tất cả giáo viên đều biết ứng dụng CNTT để soạn bài, phần lớn giáo viên đã dần quen với việc sử dụng các bài giảng điện tử.  Giáo viên biết tìm tài liệu trên internet để phục vụ cho nghiên cứu học tập, giảng dạy của mình, sử dụng email để gửi tài liệu, đề kiểm tra…  Giáo viên đã sử dụng phần mềm trộn đề trắc nghiệm thay vì trộn thủ công như những năm học trước; biên tập các file phim, file âm thanh để ra đề kiểm tra (chủ yếu môn Tiếng Anh). V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG Đề xuất 1.  Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo cần viết, đặt hàng hoặc mua lại những phần mềm phục vụ cho công tác quản lý, giảng dạy và học tập trong nhà trường vì hiện nay trên thị trường những phần mềm nào sử dụng ổn định thì có giá rất cao không phù hợp với túi tiền của giáo viên cũng như nhà trường; ban hành tiêu chí đánh giá tiết dạy có ứng dụng CNTT một cách cụ thể.  Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo cần cung cấp về Trường THPT Sông Ray thêm các thiết bị về CNTT và truyền thông, đặc biệt là các hệ thống âm thanh của từng phòng học để giáo viên sử dụng giảng dạy vào mùa ve kêu để phục vụ tốt cho việc dạy và học. Đối với Ủy ban Nhân dân huyện Cẩm Mỹ cần chỉ đạo cho phòng điều phối điện lực của huyện có kế hoạch cung cấp điện ổn định cho Trường để các hoạt động của Trường chủ động hơn và thường xuyên hơn.  2. Khuyến nghị Hiện nay, CNTT phát triển rất nhanh và chúng được ứng dụng vào tất cả các lĩnh vực trong cuộc sống. Việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy là một xu hướng tất yếu của thời đại, nó đã và đang có những đóng góp đa dạng và quan trọng vào quá trình dạy và học. CNTT có thể hỗ trợ công tác giảng dạy và nâng cao chất lượng các hoạt động học tập cho hiệu quả hơn, tạo ra nhiều phương pháp tiếp cận học tập, bảo đảm sự tiếp cận với chương trình dạy và học.  Với sự hỗ trợ của máy tính, mạng Internet, học sinh có điều kiện tiếp xúc với các chương trình giảng dạy đa phương tiện: thí nghiệm mô phỏng, hình ảnh động, các phần mềm hỗ trợ vẽ hình như bài toán quỹ tích, mặt cắt trong Toán học; các video trực quan…  CNTT có thể cải thiện việc đánh giá quá trình dạy và học bằng cách đưa ra những phân tích và phản hồi nhanh chóng và bằng cách hỗ trợ giáo viên sử dụng những đánh giá của học sinh để cải tiến chương trình giảng dạy. Những thông tin phản hồi tích cực được thiết kế cho các phản ứng riêng của học sinh, từ đó đưa ra các đánh giá chính xác về cách Trang 10 Triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy tại Trường THPT Sông Ray - Cẩm Mỹ - Đồng Nai, năm học 2015-2016 tiếp cận và vận dụng tri thức mới. Tác động của CNTT đối với quá trình dạy còn phụ thộc vào nhiều yếu tố và trong từng điều kiện cụ thể. CNTT cũng có thể không có tác dụng gì hoặc thậm chí có những ảnh hưởng bất lợi. Bởi vì CNTT không phải là miêu tiêu trong quá trình cải tiến chất lượng giáo dục. Hơn nữa, hiệu quả của nó đối với giáo viên và học sinh còn phụ thuộc rất quan trọng vào việc nó được ứng dụng như thế nào đối với các chương trình giảng dạy, hướng dẫn và đánh giá.  Tác động lớn nhất của CNTT đối với kết quả học tập của học sinh được ghi nhận trong những trường hợp khi việc sử dụng CNTT phù hợp với nội dung giảng dạy và với việc đánh giá về kết quả dự kiến.  Dù các thầy cô là một người không chuyên về tin học nhưng các thầy cô vẫn hoàn toàn có thể thiết kế được các bài giảng điện tử hấp dẫn, sử dụng được nhiều lần. Thầy cô cũng có thể chia sẻ các sản phẩm của mình cho nhiều người cùng sử dụng, cùng đồng nghiệp hoàn thiện và quan trọng hơn là nhiều lớp học sinh được hưởng lợi.  Mặc dù có rất nhiều ưu điểm khi ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy, song để tận dụng được những ưu điểm đó cũng những khó khăn trở ngại rất lớn mà chúng ta cần phải vượt qua. Trường THPT Sông Ray, một trường ở vùng nông thôn, việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học chưa được rộng rãi trong những năm học vừa qua so với các Trường THPT lớn trong tỉnh Đồng Nai, cơ sở vật chất đáp ứng cho việc áp dụng này còn thiếu và chưa đồng bộ nên sáng kiến kinh nghiệm của tôi chỉ mục đích cải tiến, thúc đẩy được phần nào giúp cho việc ứng dụng CNTT tại Trường được chú hơn. Việc triển khai ứng dụng CNTT trong năm học này vẫn còn nhiều mặt chưa thực hiện được, bản thân tôi vẫn còn tiếp tục triển khai trong những năm học đến như: tiếp tục tuyên truyền lợi ích của việc ứng dụng CNTT trong dạy học, thúc đẩy việc sử dụng phòng học multimedia sẳn có, triển khai cuộc thi “thiết kế hồ sơ bài giảng e-learning”, tổ chức cho GV tạo sách giáo khoa điện tử, mời các chuyên gia tập huấn cho GV sử dụng phần mềm Adobe Presenter… Trang 11 Triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy tại Trường THPT Sông Ray - Cẩm Mỹ - Đồng Nai, năm học 2015-2016 VI. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban Chấp hành Trung ương, chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17 tháng 10 năm 2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2008 – 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm 2008. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Văn bản số 9772/BGDĐT-CNTT ngày 20 tháng 10 năm 2008 về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2008 – 2009, năm 2008. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo Văn bản số 4960/BGDĐTCNTT ngày 27 tháng 7 năm 2011 về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2011 – 2012, năm 2012. 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo Văn bản số 4985/BGDĐTCNTT ngày 28 tháng 9 năm 2015 về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2015 – 2016, năm 2015. 6. Bộ Bưu chính, viễn thông, Chỉ thị số 07/CT-BBCVT ngày 07 tháng 7 năm 2007 về Định hướng Chiến lược phát triển Công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 (Gọi tắt là “Chiến lược cất cánh”). 7. Sở GD&ĐT Đồng Nai, Sở Giáo dục và Đào tạo Văn bản số 2585/SGDĐT-VP ngày 02 tháng 11 năm 2015 về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2015 – 2016, năm 2015. 8. Lê Công Triêm (2005), Sử dụng máy vi tính trong dạy học vật lí, NXB Giáo dục. 9. Lê Công Triêm (2006), Nguyễn Đức Vũ, Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, NXB Giáo dục. Trang 12 BM01b-CĐCN SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI TRƯỜNG THPT SÔNG RAY ––––––––––– CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc –––––––––––––––––––––––– Cẩm Mỹ, ngày 21 tháng 5 năm 2016 PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học: 2015-2016 ––––––––––––––––– Tên sáng kiến kinh nghiệm: Triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy tại Trường THPT Sông Ray - Cẩm Mỹ - Đồng Nai, năm học 2015-2016. Họ và tên tác giả: .Lê Cảnh Thu Chức vụ: Phó hiệu trưởng Đơn vị: Trường THPT Sông Ray Họ và tên giám khảo 1: ............................................................ Chức vụ: ........................................ Đơn vị: Trường THPT Sông Ray. Số điện thoại của giám khảo: ............................................................................................................ * Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến kinh nghiệm: 1. Tính mới ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... Điểm: …………./6,0. 2. Hiệu quả ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... Điểm: …………./8,0. 3. Khả năng áp dụng ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... Điểm: …………./6,0. Nhận xét khác (nếu có): ...................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... Tổng số điểm: ....................../20. Xếp loại: ........................................................................ GIÁM KHẢO 1 BM01b-CĐCN SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI TRƯỜNG THPT SÔNG RAY ––––––––––– CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc –––––––––––––––––––––––– Cẩm Mỹ, ngày 21 tháng 5 năm 2016 PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học: 2015-2016 ––––––––––––––––– Tên sáng kiến kinh nghiệm: Triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy tại Trường THPT Sông Ray - Cẩm Mỹ - Đồng Nai, năm học 2015-2016. Họ và tên tác giả: .Lê Cảnh Thu Đơn vị: Trường THPT Sông Ray Chức vụ: Phó hiệu trưởng Họ và tên giám khảo 1: ............................................................ Chức vụ: ........................................ Đơn vị: Trường THPT Sông Ray. Số điện thoại của giám khảo: ............................................................................................................ * Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến kinh nghiệm: 1. Tính mới ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... Điểm: …………./6,0. 2. Hiệu quả ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... Điểm: …………./8,0. 3. Khả năng áp dụng ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... Điểm: …………./6,0. Nhận xét khác (nếu có): ...................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... Tổng số điểm: ....................../20. Xếp loại: ........................................................................ GIÁM KHẢO 2 2 BM04-NXĐGSKKN SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI TRƯỜNG THPT SÔNG RAY ––––––––––– CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc –––––––––––––––––––––––– Cẩm Mỹ, ngày 21 tháng 5 năm 2016 PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học: 2015-2016 ––––––––––––––––– Tên sáng kiến kinh nghiệm: Triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy tại Trường THPT Sông Ray - Cẩm Mỹ - Đồng Nai, năm học 2015-2016. Họ và tên tác giả: .Lê Cảnh Thu Chức vụ: Phó hiệu trưởng Đơn vị: Trường THPT Sông Ray Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác) - Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: ...............................  - Phương pháp giáo dục  - Lĩnh vực khác: ........................................................  Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị  Trong Ngành  1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây) - Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn  - Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn  - Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị  2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây) - Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao  - Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao  - Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao  - Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả  - Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị  3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây) - Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành  - Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành  - Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành  Xếp loại chung: Xuất sắc  Khá  Đạt  Không xếp loại  NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan