MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................................... 4
2. Mục đích và phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 4
2.1 Mục đích nghiên cứu................................................................................................ 4
2.2 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 5
3. Giới hạn của đề tài............................................................................................................... 5
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 5
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................... 5
3.3 Nội dung của đề tài ................................................................................................... 5
4. Kế hoạch thực hiện .............................................................................................................. 5
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ .......................................................................... 6
I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề............................................................................. 6
1. Cơ sở lí luận................................................................................................................... 6
2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................................. 7
II. Thực trạng của vấn đề ...................................................................................................... 7
III. Các biện pháp giải quyết vấn đề.................................................................................. 8
1. Tích cực đổi mới kỹ thuật dạy học Địa lý theo hướng vận dụng bản đồ tư
duy .................................................................................................................................................. 8
2. Sử dụng bản đồ tư duy với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin trong dạy
học Địa lí dân cư – Địa lí 10................................................................................................. 14
IV. Hiệu quả áp dụng ............................................................................................................ 19
1. Tổ chức dạy thực nghiệm ........................................................................................ 19
2. Kết quả thực nghiệm ................................................................................................. 19
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 21
I. Ý nghĩa của đề tài đối với công tác............................................................................... 21
II. Bài học kinh nghiệm ........................................................................................................ 21
III. Kiến nghị ............................................................................................................................ 21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 23
3
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Trƣớc những yêu cầu của công tác giáo dục trong xã hội ngày nay, yêu cầu
đặt ra trong giai đoạn mới đó là nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo trong các cơ
sở giáo dục và đào tạo trên phạm vi cả nƣớc. Tiến tới thực hiện mục tiêu đào tạo và
giáo dục sát với thực tế hơn, nâng cao chất lƣợng giáo dục, ngành giáo dục nƣớc ta
đã đề ra các giải pháp và phƣơng hƣớng phát triển giáo dục hợp lí và có hiệu quả
cao. Một trong những biện pháp hiệu quả hiện nay đó là đổi mới phƣơng pháp dạy
học và giáo dục.
Có nhiều phƣơng pháp dạy học, nhƣng tất cả các phƣơng pháp dạy học đƣợc
sử dụng hiện nay đều hƣớng tới mục tiêu làm cho ngƣời học chủ động và tích cực
hơn trong việc lĩnh hội và tiếp nhận tri thức. Dạy học sử dụng bản đồ tƣ duy là một
phƣơng pháp dạy học tích cực. Vai trò của phƣơng pháp dạy học này đã và đang
đƣợc nâng cao hơn cùng với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và những ứng dụng
của nó.
Địa lí là môn học cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản, cần thiết về
Trái Đất và những hoạt động của con ngƣời trên bình diện quốc gia và quốc tế, làm
cơ sở cho hình thành thế giới quan khoa học, giáo dục tƣ tƣởng tình cảm đúng đắn;
đồng thời rèn luyện cho học sinh các kĩ năng hành động, ứng xử phù hợp với môi
trƣờng tự nhiên, xã hội, phù hợp với yêu cầu của đất nƣớc và xu thế của thời đại.
Cùng với các môn học khác, môn Địa lí góp phần bồi dƣỡng cho học sinh ý thức
trách nhiệm, lòng ham hiểu biết khoa học, tình yêu thiên nhiên, con ngƣời và đất
nƣớc. Theo đó, mục tiêu của môn Địa lí chú trọng đến việc hình thành và rèn luyện
cho học sinh các năng lực cần thiết của ngƣời lao động mới. Để đạt đƣợc mục tiêu
này thì cần thiết phải có sự đổi phƣơng pháp dạy học một cách phù hợp và tƣơng
xứng. Sử dụng bản đồ tƣ duy trong các giờ học địa lí với sự hỗ trợ của công nghệ
thông tin là phƣơng pháp cho thấy đƣợc sự hiệu quả của nó để đạt đƣợc mục tiêu
trên.
Nội dung chƣơng trình Địa lí 10 – ban cơ bản, rất phong phú và đa dạng.
Trong đó phần Địa lí Dân cƣ là một nội dung quan trọng nó trang bị và giáo dục
cho học sinh hiểu và ý thức đƣợc về vấn đề dân số toàn cầu hiện nay, các vấn đề
đặt ra trong sự gia tăng dân số thế giới và những hậu quả của nó.
Xuất phát từ thực trạng dạy học môn Địa lí các trƣờng nói chung, tôi lựa
chọn đề tài: “Sử dụng bản đồ tư duy và công nghệ thông tin trong dạy học địa lí
10 – phần địa lí Dân cư” làm đề tài Sáng kiến kinh nghiệm của mình. Với hy vọng
sẽ đóng góp đƣợc một phần nhỏ vào việc đổi mới giáo dục hiện nay, đặc biệt là
phƣơng pháp giảng dạy Địa lí ở trƣờng trung học phổ thông, từ đó nâng cao chất
lƣợng học tập môn Địa lí bằng bản đồ tƣ duy.
2. Mục đích và phương pháp nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Việc giáo dục cho học sinh về vấn đề dân số thế giới cùng với những xu
hƣớng phát triển dân số thế giới trong tƣơng lai và những hậu quả của vấn đề gia
4
tăng dân số, vấn đề phân bố dân số là mục tiêu cơ bản của Phần Địa lí dân cƣ – Địa
lí 10 (Ban cơ bản)
2.2 Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này bản thân tôi đã sử dụng những phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp điều tra qua những tiết dự giờ đồng nghiệp cùng bộ môn, điều
tra mức độ tiếp thu bài của học sinh và đánh giá kết qủa của từng tiết dạy.
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp tài liệu qua sách tham khảo, qua sách báo
và các thông tin có tính thời sự.
- Phƣơng pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ động của học sinh.
- Phƣơng pháp thực hành, rút ra kinh nghiệm qua những tiết dạy học địa lí ở
các lớp khối 10 tại đơn vị đang công tác (Trƣờng THPTsố 1 huyện Bảo Yên).
3. Giới hạn của đề tài
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng: học sinh ở bậc trung học phổ thông
- Phạm vi nghiên cứu: Trƣờng THPT số 1 huyện Bảo Yên
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng vấn đề hiểu biết, vấn đề học tập và nhận thức về Địa lí
dân cƣ – Địa lí 10 (Ban cơ bản) của học sinh.
- Nguyên nhân của thực trạng tiếp thu chƣa đƣợc tốt những nội dung kiến
thức về dân số và thiếu tính liên hệ thực tế của học sinh hiện nay.
- Tìm biện pháp khắc phục những hạn chế của thực trạng trên.
3.3 Nội dung của đề tài
Có nhiều nội dung trong chƣơng trình Địa lí ở bậc trung học phổ thông có
thể sử dụng đƣợc các bản đồ tƣ duy cùng với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
Tuy nhiên, trong một phạm vi nhỏ tôi đã lựa chọn chƣơng trình Địa lí 10 – Ban cơ
bản, phần Địa lí dân cƣ làm nội dung nghiên cứu và ứng dụng đề tài của mình. Nội
dung cụ thể:
- Sử dụng bản đồ tƣ duy có ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học các
bài 22, 23 và 24 – Địa lí 10 – Ban cơ bản.
- Đánh giá hiệu quả của việc tiếp thu kiến thức của học sinh từ việc học tập
trên cơ sở thiết lập các bản đồ tƣ duy qua các bài học.
4. Kế hoạch thực hiện
Tháng 1 /2013: + Điều tra cơ bản học sinh khối 10.
+ Điều tra tình hình học tập bộ môn.
+ Sƣu tầm tài liệu.
Tháng 11 12/2013: p dụng thực hiện đề tài.
Tháng 1/2014: iểm tra kết quả thực hiện đề tài ở các lớp thực nghiệm, so sánh
với kết quả khảo sát chất lƣợng học tập tại các lớp đối chứng.
Tháng 2 3/2014: Trao đổi với đồng nghiệp về kết quả của đề tài, xin ý kiến đóng
góp. iểm tra kết quả thực hiện đề tài. Rút kinh nghiệm và cáo đề tài.
5
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề
1. Cơ sở lí luận
1.1 Bản đồ tư duy
Bản đồ tƣ duy hay còn gọi là sơ đồ tƣ duy, lƣợc đồ tƣ duy… là hình thức ghi
chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tƣởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một
mạch kiến thức,… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đƣờng nét,
màu sắc, chữ viết với sự tƣ duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không yêu
cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ nhƣ bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi
ngƣời vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác
nhau, cùng một chủ đề nhƣng mỗi ngƣời có thể “thể hiện” nó dƣới dạng bản đồ tƣ
duy theo một cách riêng, do đó việc lập bản đồ tƣ duy phát huy đƣợc tối đa khả
năng sáng tạo của mỗi ngƣời.
Địa lí là một môn học với nhiều lƣợng thông tin, các vấn đề Địa lí cần sâu
chuỗi một cách lôgic nhằm giúp học sinh nhận biết đƣợc quy luật Địa lí (tự nhiên
và kinh tế - xã hội), thì việc áp dụng Bản đồ tƣ duy góp phần giúp học sinh học
đƣợc phƣơng pháp học, giúp học sinh học tập một cách tích cực, giúp học sinh
ghi chép có hiệu quả, tránh đƣợc sự nhàm chán trong cách dạy Địa lí hiện nay.
Nhận thấy vai trò của áp dụng Bản đồ tƣ duy trong dạy học Địa lí nhƣ vậy,
đặt ra yêu cầu đối với giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học cần tích cực,
chủ động áp dụng bản đồ tƣ duy trong quá trình dạy và học.
1.2 Ứng dụng công nghệ thông tin
Hiện nay việc giảng dạy vẫn chủ yếu là lên lớp theo phƣơng pháp truyền
thống với phấn và bảng, với việc thầy chép lên bảng, trò chép vào vở, thầy thuyết
giảng một chiều, độc thoại…Phƣơng pháp này có một số nhƣợc điểm và kém hiệu
quả trên các phƣơng diện:
- Thời gian, lãng phí vì mất nhiều thời gian chép bai cả thầy và trò, đặc biệt
là mỗi khi có hình vẽ phức tạp;
- Hiệu quả truyền đạt thông tin bài giảng không cao, lƣợng thông tin qua viết
bảng còn ít;
- ém sinh động vì ít có hình vẽ minh hoạ, thiếu cụ thể…,vì hình vẽ không
diễn tả hết nội dung muôn hình muôn vẻ của thiên nhiên.
Vì vậy, để giảng dạy môn học Địa lí nói riêng và các môn học nói chung
chúng ta nên có và nên chuẩn bị cả phần truyền thống và phần công nghệ mới, đó
là:
Phần truyền thống, bao gồm: bài giảng, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo,
các bài tập, bài thực hành…
Phần công nghệ mới, gồm: phim chiếu để giảng với đèn chiếu Overhead,
phần mềm hỗ trợ bài giảng, phần mềm giúp học sinh tự học, công nghệ kiểm tra
đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy vi tính, máy chiếu đa năng, tìm thông tin tham
khảo trên mạng Internet…
6
Việc ứng dụng công nghệ thông tin để thành lập các bản đồ tƣ duy trong dạy
học phần Địa lí dân cƣ – Địa lí 10 là một việc làm hết sức cần thiết để nâng cao
chất lƣợng học tập bộ môn qua các hình ảnh tƣ duy sinh động hơn.
2. Cơ sở thực tiễn
Đề tài nghiên cứu việc khai thác và vận dụng bản đồ tƣ duy cùng với sự hỗ
trợ của công nghệ thông tin sẽ góp phần thay đổi không khí của lớp học, làm cho
học sinh hứng thú hơn trong học tập môn Địa lí, nắm đƣợc kiến thức một cách tích
cực hơn, chủ động hơn. Qua nghiên cứu và thực hiện đề tài bản thân thấy vấn đề
này có ý nghĩa rất thiết thực trong việc giảng dạy học tập đối với đồng nghiệp và
học sinh nhằm bồi dƣỡng kiến thức kỹ thuật dạy học bộ môn Địa li cho cả thầy và
trò ở trƣờng phổ thông.
II. Thực trạng của vấn đề
Qua nghiên cứu cho thấy, việc học tập các bài 22, 23 và 24 – Địa lí dân cƣ
lớp 10 nói riêng và chƣơng trình Địa lí THPT nói chung, nhiều học sinh chƣa biết
cách học, cách ghi kiến thức vào bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một
cách máy móc, học sinh học thuộc bài nhƣng không có sự liên hệ với các vấn đề
trong đời sống, không nắm đƣợc “sự kiện nổi bật” trong tài liệu đó, hoặc không biết
liên tƣởng, liên kết các kiến thức có liên quan với nhau.
Đề tài “Sử dụng bản đồ tƣ duy và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học địa lí dân cƣ – Địa lí 10” chƣa đƣợc nghiên cứu nhiều trong phạm vi các
trƣờng phổ thông và ngành GD-ĐT Hải Lào Cai.
Giáo viên và học sinh chƣa chú trọng, chƣa đặt đúng yêu cầu sử dụng bản đồ
tƣ duy trong giảng dạy và học tập môn Địa lí.
Giáo viên ngại khó, ngại tốn thời gian chuẩn bị, ngại học sinh tiếp thu ghi
chép bài giảng khó, không kịp, học sinh thiếu tích cực làm việc độc lập. Chính vì
vậy, để đảm bảo thời gian học tập giảng dạy trên lớp một cách an toàn giáo viên
thƣờng chọn hình thức tổ chức dạy học nhẹ nhàng là trình bày lý thuyết theo
phƣơng pháp truyền thống thuyết giảng và kết hợp minh họa qua lƣợc đồ, Atlat,
còn vận dụng sơ đồ tƣ duy thì học sinh chƣa khai thác hết sự kiện, số liệu, vấn đề
để làm bài.
Nguyên nhân của thực trạng này, có cả nguyên nhân chủ quan và nguyên
nhân khách quan:
- Về phía học sinh: Học sinh học nhiều môn, khối lƣợng kiến thức nhiều,
thời lƣợng học chính khóa thì ít, chƣa tích cực nghiên cứu khai thác vận dụng sơ đồ
tƣ duy; hơn nữa khai thác sơ đồ tƣ duy là yêu cầu tƣơng đối khó với học sinh khi
thực hiện nếu không có sự hƣớng dẫn chu đáo của thầy cô giáo.
- Về phía thầy cô giáo: Nhận thức chƣa thật đúng mức việc vận dụng kinh
nghiệm trong hƣớng dẫn học sinh khai thác vận dụng sơ đồ tƣ duy trong giảng dạy
bộ môn. Cách tổ chức dạy học nhằm phát huy tính tích cực, độc lập suy nghĩ cho
học sinh chƣa chuyển biến mạnh mẽ trong từng giáo viên.
7
III. Các biện pháp giải quyết vấn đề
1. Tích cực đổi mới kỹ thuật dạy học Địa lý theo hướng vận dụng bản đồ tư
duy
1.1 Các bước vẽ bản đồ tư duy
Để vẽ đƣợc bản đồ tƣ duy một cách tốt nhất cần tiến hành và hƣớng dẫn học
sinh thực hiện lần lƣợt từng bƣớc và các quy tắc trong cách vẽ.
* Cách thứ nhất: hƣớng dẫn học sinh vẽ trên giấy khổ A0.
Ví dụ: Muốn vẽ một bản đồ tƣ duy về Vấn đề gia tăng dân số trên thế giới thì
chủ đề của bản đồ tƣ duy là “Gia tăng dân số”
Bước 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm
Bƣớc đầu tiên trong việc tạo ra một bản đồ tƣ duy là vẽ chủ đề ở trung tâm
trên một mảnh giấy (đặt nằm ngang).
Quy tắc vẽ chủ đề:
1/. Học sinh cần phải vẽ chủ đề ở trung tâm để từ đó phát triển ra các ý khác.
2/. Học sinh có thể sử dụng tất cả màu sắc mà các em thích.
3/. hi vẽ không nên đóng khung hoặc che chắn mất hình vẽ chủ đề vì chủ
đề cần đƣợc làm nổi bật dễ nhớ.
4/. Học sinh có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề không rõ
ràng.
5/. Một bí quyết vẽ chủ đề là nên đƣợc vẽ to cỡ hai đồng xu loại 5.000 đồng
(Đƣờng kính khoảng 1,5-2cm)
Nếu chủ đề ví dụ là Vấn đề gia tăng dân số thì vẽ Quả địa cầu và con ngƣời
trên quả địa cầu
Bước 2: Bƣớc tiếp theo là vẽ thêm các tiêu đề phụ vào chủ đề trung tâm.
Quy tắc vẽ tiêu đề phụ:
1/. Tiêu đề phụ GV hƣớng dẫn học sinh nên viết bằng chữ in hoa nằm trên
các nhánh khổ nét lớn, đậm để làm nổi bật.
2/. Tiêu đề phụ nên đƣợc vẽ gắn liền với trung tâm.
3/. Tiêu đề phụ nên đƣợc vẽ theo hƣớng chéo góc (chứ không nằm ngang)
mục đích tạo không gian rộng để nhiều nhánh phụ khác có thể đƣợc vẽ tỏa ra một
cách dễ dàng.
Ví dụ: Về vấn đề Gia tăng dân số, GV hƣớng dẫn học sinh vẽ thêm các tiêu
đề phụ nhƣ “Gia tăng dân số tự nhiên”, “Gia tăng cơ học”, “Gia tăng dân số”.
Bước 3: Trong từng tiêu đề phụ, vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ.
Quy tắc vẽ ý chính và chi tiết hỗ trợ.
1/. Chỉ nên tận dụng các từ khóa và hình ảnh
2/. Thƣờng xuyên dùng những biểu tƣợng, cách viết tắt để tiết kiệm không
gian vẽ và thời gian. Mọi ngƣời ai cũng có cách viết tắt riêng cho những từ thông
dụng. GV khuyến khích học sinh phát huy và sáng tạo thêm nhiều cách viết tắt cho
riêng mình. Dƣới đây là một số cách viết tắt phổ biến thƣờng xuyên sử dụng.
8
hông có khả năng
Gây ra
=>
Tăng lên/giảm xuống
/
Lớn hơn/nhỏ hơn
>/<
Thay đổi
3/. Mỗi từ khóa/hình ảnh đƣợc vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên nhánh.
Trên mỗi khúc nên chỉ có tối đa một từ khóa.
Việc này giúp cho nhiều từ khóa mới và những ý khác đƣợc nối thêm vào
các từ khóa sẵn có một cách dễ dàng (bằng cách vẽ nối ra từ một khúc khác).
4/. Tất cả các nhánh của một ý nên tỏa ra từ một điểm
5/.Tất cả các nhánh tỏa ra từ một điểm (thuộc cùng một ý) nên có cùng một
màu.
6/. Thay đổi màu sắc khi đi từ một ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn.
Điều quan trọng cần nhớ là bản đồ tƣ duy không phải dùng để tóm tắt một
chƣơng sách. Bản đồ tƣ duy không chỉ bao hàm những ý chính mà còn chứa đựng
tất cả những chi tiết hỗ trợ quan trọng khác.
Đọc bản đồ tƣ duy: Bản đồ tƣ duy đƣợc phát triển theo hƣớng đọc từ trong ra
ngoài. Nói cách khác, các ý tƣởng đƣợc phân tán từ trung tâm. Theo cách này, có ý
tƣởng và từ khóa nằm bên trái của bản đồ tƣ duy đƣợc viết và đọc từ phải sang trái.
Bước 4: Ở bƣớc cuối cùng này, hãy để trí tƣởng tƣợng của học sinh bay
bổng. Học sinh có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi
bật, cũng nhƣ giúp chúng vào trí nhớ của học sinh tốt hơn.
* Cách thứ hai: vẽ bản đồ tƣ duy với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
Qua các phần mềm đƣợc các nhà sản xuất thiết kế chuyên dùng để vẽ bản đồ tƣ duy
nhƣ: Buzan's iMindMap V4, Mindjet MindManager, iMindMap, EdrawMindMap,
MindGenius, FreeMind, ConceptDraw MindMap, VisualMind, NovaMind,
MindMapper Pro, BrainMind,… Trong đó, Buzan's iMindMap V4 là phần mềm
đơn giản và dễ sử dụng.
Các bƣớc và cách làm cụ thể nhƣ sau:
- Download Buzan's iMindMap V4 về và cài đặt sử dụng tại trang
http://www.tuhocanhvan.com/khoa-hoc-anh-van-toi-tu-hoc/chia-se-tai-lieu/415-veso-do-tu-duy.html
- Sau khi cài đặt xong phần mềm, thực hiện theo các bƣớc sau:
1/. Đầu tiên mở phần mềm đã cài đặt bằng cách click chuột phải vào biểu
tƣợng của phần mềm và chọn open.
9
2/ Màn hình khởi động hiện ra nhƣ sau:
3/ Ta chọn một biểu tƣợng để làm nền cho chủ đề chính và gõ dòng chữ cho
chủ đề chính, xong nhấn create:
Ví dụ: Đối với vấn đề Phân bố dân cƣ ta chọn biểu tƣợng hình thứ hai theo
chiều từ trái sang dòng thứ ba ở hình vẽ dƣới đây làm chủ đề chính và gõ dòng chữ
cho chủ đề chính là “Phân bố dân cư”
10
4/ Muốn vẽ nhánh ta chỉ cần ấn chuột trái tại nút đỏ tại chủ đề chính
5/ Để viết đƣợc chữ theo nhánh ta di chuyển chuột đế gần cuối nhánh đó sao
cho thấy vòng tròn nhỏ hiện lên ta ấn chuột trái để thấy hình biểu tƣợng cây viết
nhƣ thế ta chỉ cần gõ chữ vào và ấn enter.
6/ Ta cũng có thể điều chỉnh cở chữ trên thanh công cụ
7/ Ngoài ra ta cũng có thể chèn chữ bằng nút lệnh Insert trên thanh công cụ
8/ Ta cũng có thể chèn dòng chữ bằng lệnh Insert khác.
11
9/ Mặt khác ta cũng có thể vẽ bản đồ tƣ duy bằng cách vẽ nhánh tự động
theo lệnh Mode và chọn thẻ text
10/ Mỗi khi muốn thêm nhánh ta chỉ cần chọn nút lệnh nhƣ hình vẽ
11/ Ngoài ra để cho hình vẽ đƣợc sinh động ta có thể gọi chèn hình bằng nút
lệnh View:
12
12/ Sau khi soạn xong ta có thể xuất ra thành những file khác bằng cách chọn
nhƣ hình vẽ:
1.2 Cấu trúc bản đồ tư duy
Bản đồ tƣ duy có cấu trúc nhƣ sau:
1.3 Dòng chảy thông tin
Viết vẽ bản đồ tƣ duy không giống nhƣ cách viết thông thƣờng. Bản đồ tƣ
duy không xuất phát từ trái sang phải từ trên xuống dƣới theo kiểu truyền thống.
Thay vào đó, bản đồ tƣ duy đƣợc vẽ, viết và học theo hƣớng bắt nguồn từ
trung tâm di chuyển ra phía ngoài và sau đó là theo chiều kim đồng hồ. Do đó, học
sinh sẽ thấy các từ ngữ nằm bên trái bản đồ tƣ duy đƣợc đọc từ phải sang trái (bắt
đầu từ phía trong di chuyển ra ngoài). Các mũi tên xung quanh bản đồ tƣ duy bên
dƣới chỉ ra cách đọc thông tin trong bản đồ, các số thứ tự cũng là một cách hƣớng
dẫn khác.
Bốn kết cấu chính I, II, III, IV trong bản đồ tƣ duy trong hình vẽ trên đƣợc
gọi là phân nhánh chính. Bản đồ tƣ duy này có 4 nhánh chính vì nó có 4 tiêu đề
phụ. Số tiêu đề phụ là số nhánh chính. Đồng thời, các nhánh chính của bản đồ tƣ
13
duy đƣợc đọc theo chiều kim đồng hồ, bắt nguồn từ nhánh I tới nhánh II, rồi nhánh
II, và cuối cùng là nhánh IV. GV hƣớng dẫn học sinh tham khảo các mũi tên màu
đen trong hình vẽ.
Tuy nhiên, các từ khóa đƣợc viết và đọc theo hƣớng từ trên xuống dƣới trong
cùng một nhánh chính. Hƣớng dẫn học sinh tham khảo các mũi tên màu xanh trong
hình vẽ.
1.4 Hiệu quả của bản đồ tư duy
Bản đồ tƣ duy có tác dụng rất lớn trong việc giúp giáo viên và học sinh tiết
kiệm đƣợc thời gian, nhớ bài và hiểu bài hiệu quả cao hơn trong giảng dạy và học
tập.
Hiệu quả của việc lập bản đồ tƣ duy trong dạy và học có sự khác biệt nhƣ thế
nào so với việc học từ cách ghi chú theo kiểu truyền thống:
- Bản đồ tƣ duy giúp GV và học sinh tiết kiệm đƣợc thời gian.
- Bản đồ tƣ duy giúp GV và học sinh nhớ bài.
2. Sử dụng bản đồ tư duy với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin vào dạy học
Địa lí dân cư – Địa lí 1
2.1 Bài 22 – Địa lí 10 – Ban cơ bản
Tên bài: DÂN SỐ VÀ SỰ GIA TĂNG DÂN SỐ
* Xác định mục tiêu của bài
Sau bài học, học sinh cần:
1/. Kiến thức
+ Hiểu đƣợc dân số thế giới luôn luôn biến động, nguyên nhân chính là do
sinh đẻ và tử vong.
+ Phân biệt đƣợc các tỉ suất sinh, tử, gia tăng cơ học và gia tăng thực tế.
+ Biết cách tính tỉ suất sinh, tỉ suất tử và tỉ suất gia tăng tự nhiên.
2/. Kĩ năng
+ Rèn luyện lĩ năng nhận xét, phân tích biểu đồ, lƣợc đồ, bảng số liệu về tỉ
suất sinh, tỉ suất tử và tỉ suất gia tăng tự nhiên.
14
+ Nâng cao kĩ năng thảo luận, hợp tác theo nhóm.
3/. Nội dung tích hợp
Có nhận thức đúng đắn về các vấn đề dân số, ủng hộ và tuyên truyền, vận
động mọi ngƣời thực hiện các biện pháp, chính sách dân số của quốc gia và địa
phƣơng.
* Nội dung chính của bài gồm 2 phần lớn: I/. Dân số và tình hình phát triển
dân số thế giới; II/. Gia tăng dân số.
* Trên cơ sở xác định mục tiêu chủ yếu và các nội dung kiến thức trọng tâm
của bài tôi tiến hành tổ chức các hoạt động dạy học phù hợp và có hiệu quả cao.
Trong bài 22, tôi ứng dụng bản đồ tƣ duy vào nội dung II/. Gia tăng dân số. Trong
phần II/. tôi đã sử dụng các bản đồ tƣ duy sau để trao đổi và củng cố kiến thức giúp
học sinh nắm nội dung bài học hiệu quả nhất.
Mục 1/. Gia tăng tự nhiên:
a/. Tỉ suất sinh thô
b/. Tỉ suất tử thô
15
d/. Ảnh hƣởng của tình hình tăng dân số đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Sơ đồ tiểu kết mục 1/. Gia tăng tự nhiên:
2.2 Bài 23 – Địa lí 10 – Ban cơ bản
Tên bài: CƠ CẤU DÂN SỐ
* Mục tiêu của bài:
1. Kiến thức
+ Hiểu và phân biệt đƣợc các loại cơ cấu dân số: cơ cấu dân số theo tuổi và
giới; cơ cấu dân số theo lao động, khu vực kinh tế và trình độ văn hóa.
+ Nhận biết đƣợc ảnh hƣởng của cơ cấu dân số đến sự phát triển dân số và
phát triển kinh tế - xã hội.
2. Kĩ năng
+ Biết cách phân chia dân số theo nhóm tuổi và cách biểu hiện.
+ Nhận xét, phân tích bảng số kiệu về cơ cấu dân số theo tuổi, theo trình độ
văn hóa; nhận xét và phân tích tháp tuổi; nhận xét và vẽ biểu đồ cơ cấu dân số theo
khu vực.
3. Nội dung tích hợp
16
HS nhận thức đƣợc dân số nƣớc ta trẻ, nhu cầu về giáo dục và việc làm
ngày càng lớn. Ý thức đƣợc vai trò của giới trẻ đối với dân số, giáo dục, lao động
và việc làm.
* Các nội dung chính của bài: Gồm 2 phần
I. Cơ cấu sinh học
1. Cơ cấu dân số theo giới
2. Cơ cấu dân số theo tuổi
II. Cơ cấu xã hội
1. Cơ cấu dân số theo lao động
2. Cơ cấu lao động theo trình độ văn hóa
* Áp dụng:
Trƣớc tiên tôi sử dụng sơ đồ sau đây để giới thiệu cho học sinh các nội dung
kiến thức của bài và nhấn mạnh các mục tiêu cần đạt.
Tiếp theo tùy theo từng hoạt động dạy học, tôi lựa chọn và sử dụng các sơ đồ
sau đây:
Phần I. Cơ cấu sinh học
Mục 1/. Cơ cấu dân số theo giới
17
Mục 2/. Cơ cấu dân số theo tuổi
Phần II. Cơ cấu xã hội
Tƣơng tự nhƣ vậy với nội dung của bài 23 – PHÂN BỐ DÂN CƢ. C C
LOẠI HÌNH QUẦN CƢ VÀ ĐÔ THỊ HÓA có thể xây dựng và sử dụng rất nhiều
bản đồ tƣ duy trong dạy học nội dung của bài.
Ví dụ trong phần III. Đô thị hóa, có thể sử dụng bản đồ tƣ duy sau đây và
yêu cầu học sinh dựa vào nội dung sách giáo khoa, những kiến thức đã học và hiểu
biết của mình để điền vào lƣợc đồ sau đây:
18
Ngoài việc sử dụng bản đồ tƣ duy trong quá trình dạy học trên lớp giáo viên
còn có thể sử dụng các bản đồ tƣ duy này trong các giờ thực hành, kiểm tra đánh
giá và ôn tập hệ thống kiến thức cho học sinh đƣợc sâu hơn.
IV. Hiệu quả áp dụng
1. Tổ chức dạy thực nghiệm
Với những bản đồ tƣ duy đƣợc thiết kế bằng phần mềm Buzan's iMindMap
V4, tôi đã sử dụng nhƣ là một đồ dùng dạy học đƣợc sử dụng trong việc thiết kế
các bài giảng điện tử và giảng dạy chƣơng trình Địa lí THPT. Để đánh giá kết quả
của đề tài, tôi đã tiến hành tổ chức dạy thực nghiệm các bài 22, 23 và 24 – Địa lí
10 – Ban cơ bản, tại các lớp 10A3 và 10A9 tại trƣờng THPT số 1 Bảo Yên bằng
giáo án có sử dụng những bản đồ tƣ duy trong đề tài. Đồng thời chọn các lớp 10A7,
10A8 làm lớp dạy đối chứng bằng các giáo án soạn không có các bản đồ tƣ duy. ế
hoạch cụ thể nhƣ sau:
Lớp
Loại
Giáo viên dạy
Bài
Sĩ số
10A3 Thực nghiêm Nguyễn Anh Tuân
22 – Địa lí 10
37
10A9 Thực nghiệm Nguyễn Anh Tuân
23 – Địa lí 10
38
10A7
Đối chứng
Nguyễn Anh Tuân
22 – Địa lí 10
35
10A8
Đối chứng
Nguyễn Anh Tuân
22 – Địa lí 10
35
2. Kết quả thực nghiệm
Sau mỗi tiết dạy chúng tôi yêu cầu học sinh các lớp làm bài kiểm tra đánh
giá hiệu quả của giờ học. Cụ thể nhƣ sau:
19
BẢNG TỔNG HỢP ẾT QUẢ C C BÀI IỂM TRA SAU C C TIẾT DẠY THỰC
NGHIỆM VÀ ĐỐI CHỨNG
Lớp
10A3
10A9
10A7
10A8
Loại
TN
TN
ĐC
ĐC
Bài
22 – Địa lí 10
23 – Địa lí 10
22 – Địa lí 10
23 - Địa lí 10
Yếu
0
0
0
1
ết quả bài kiểm tra
TB
Khá
Giỏi
10 (23,2%) 26 (60,5%) 7 (16,3%)
12 (27,9%) 24 (67,4%) 7 (4,7%)
23 (53,5%) 19 (44,2%) 1 (2,3%)
24 (55,8%) 18 (41,9%) 1 (2,3%)
BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN ẾT QUẢ HỌC TẬP C C BÀI 22, 23 – ĐỊA LÍ 10 CỦA HỌC
SINH C C LỚP THỰC NGHIỆM VÀ ĐỐI CHỨNG
SỐ BÀI
50
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
THỰC NGHIỆM
ĐỐI CHỨNG
YẾU
TRUNG
BÌNH
GIỎI
KHÁ
Nhƣ vậy, thông qua kết quả thực nghiệm thu đƣợc, có thể thấy rằng việc sử
dụng các bản đồ tƣ duy vào dạy học chƣơng trình Địa lí ở THPT đã mang lại hiệu
quả giảng dạy và học tập tích cực. Phần lớn học sinh hiểu bài và khắc sâu đƣợc nội
dung kiến thức qua cách thể hiện và hoàn thành các bản đồ tƣ duy.
20
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Ý nghĩa của đề tài đối với công tác
Sử dụng thành thạo và hiệu quả bản đồ tƣ duy trong dạy học sẽ mang lại
nhiều kết quả tốt và đáng khích lệ trong phƣơng thức học tập của học sinh và
phƣơng pháp giảng dạy của giáo viên.
Học sinh sẽ học đƣợc phƣơng pháp học tập, tăng tính chủ động, sáng tạo và
phát triển tƣ duy. Giáo viên sẽ tiết kiệm đƣợc thời gian, tăng sự linh hoạt trong bài
giảng, và quan trọng nhất sẽ giúp học sinh nắm đƣợc kiến thức thông qua một “sơ
đồ” thể hiện các liên kết chặt chẽ của tri thức.
Việc sử dụng các phần mềm Buzan's iMindMap V4 sẽ làm cho công việc
lập bản đồ tƣ duy dễ dàng và linh hoạt hơn, đồng thời, đây cũng là một bƣớc tiến
trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học nhằm nâng cao hiệu quả
của công tác dạy học.
II. Bài học kinh nghiệm
Nhìn chung, có thể sử dụng bản đồ tƣ duy trong tất cả các khâu của quá trình
lên lớp từ kiểm tra bài cũ, triển khai bài mới đến củng cố kiến thức, giao bài về
nhà; từ việc thể hiện lƣợng kiến thức nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp; từ việc
học cá nhân đến nhóm, tập thể…Giáo viên cần nghiên cứu nội dung chƣơng trình,
nội dung bài học, lựa chọn ra những phần, những bài có khả năng áp dụng bản đồ
tƣ duy. Sau đó, giáo viên phân tích nội dung bài dạy, tìm ra những vấn đề, những
biểu tƣợng, khái niệm cần hình thành và truyền đạt cho học sinh, xác định các dạng
bài tập với bản đồ tƣ duy phù hợp với đối tƣợng học sinh, quỹ thời gian, điều kiện
trƣờng lớp, trang thiết bị dạy học.Việc vận dụng bản đồ tƣ duy trong dạy học sẽ
dần hình thành cho học sinh tƣ duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có
cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học, tránh đƣợc lối học vẹt trong môn
địa lí. Sử dụng bản đồ tƣ duy kết hợp với các phƣơng pháp dạy học tích cực khác
nhƣ vấn đáp gợi mở, thuyết trình,… có tính khả thi cao góp phần đổi mới phƣơng
pháp dạy học, đặc biệt là đối với các lớp ở cấp THPT.
Tuy nhiên, không phải bất cứ nội dung nào, bài học nào cũng có thể sử dụng
bản đồ tƣ duy và cũng không phải sử dụng một cách áp đặt cho mọi giờ học. Cũng
nhƣ các phƣơng pháp dạy học khác, bản đồ tƣ duy cũng có những ƣu điểm và hạn
chế riêng của mình, do đó sử dụng bản đồ tƣ duy cần đúng lúc, đúng cách, phù hợp
với đối tƣợng học sinh và quan trọng là đảm bảo việc truyền tải nội dung bài học.
Do đó, giáo viên cần có sự linh hoạt trong sử dụng bản đồ tƣ duy, cần xác định một
số căn cứ để sử dụng bản đồ tƣ duy cho phù hợp.
III. Kiến nghị
- Đề nghị Sở GD&ĐT, các trƣờng THPT quan tâm nhiều hơn đến môn học,
cung cấp thêm tƣ liệu dạy học cho môn Địa lí, nhiều phƣơng tiện dạy học hiện
đại...
- Tổ chức nhiều chuyên đề để giáo viên học hỏi thêm, chuyên sâu về môn
học.
- Cung cấp các văn bản pháp luật mới nhất kịp thời hơn.
21
Trên đây là một vài kinh nghiệm của bản thân tôi trong một thời gian rất
ngắn về phƣơng pháp sử dụng bản đồ tƣ duy và ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học địa lí dân cƣ – Địa lí 10 nhằm giúp học sinh phát triển khả năng tƣ
duy, sáng tạo... khi chuẩn bị bài, khi học bài mới cũng nhƣ hệ thống hóa kiến thức
sau khi học một bài, một chƣơng. Rất mong các thầy cô góp ý để việc sử dụng
phƣơng pháp này ngày càng hiệu quả.
22
- Xem thêm -