Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn sáng kiến kinh ngiệm một số giải pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên ...

Tài liệu Skkn sáng kiến kinh ngiệm một số giải pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn môn vật lý theo hướng nghiên cứu bài học

.DOC
16
2541
78

Mô tả:

A. ĐẶT VẤN ĐỀ Như chúng ta đã biết, mọi hoạt động trong nhà trường đều nhằm mục đích nâng cao chất lượng dạy học. Trong đó, chất lượng chuyên môn là yếu tố hàng đầu quyết định sự tồn tại, phát triển và thương hiệu của nhà trường. Để đáp ứng yêu cầu giảng dạy và giáo dục trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, những năm gần đây, ngành GD&ĐT đã chú trọng đổi mới công tác quản lý, đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Dạy và học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng, điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp đặc điểm; tăng cường giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống, ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và trong quản lí, chỉ đạo của đơn vị. Trong đó, đổi mới sinh hoạt của tổ chuyên môn cũng luôn được chú trọng trong quá trình dạy và học. Từ thực tế cho thấy, tổ chuyên môn như một “mắt xích” cực kỳ quan trọng trong bộ máy hoạt động của nhà trường. Mọi công việc từ chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động, đánh giá, xếp loại giáo viên, học sinh; duy trì kỷ cương nề nếp đến việc nâng cao chất lượng dạy học,... đều phải thông qua sự quản lý và điều hành sinh hoạt của tổ chuyên môn. Như vậy, tổ chuyên môn như một chiếc cầu nối vừa giúp hiệu trưởng triển khai các kế hoạch đến tận giáo viên và học sinh, vừa thực thi và báo cáo việc thực hiện các chương trình, kế hoạch với hiệu trưởng. Vì thế, chỉ đạo đổi mới nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn cũng là một hình thức đa dạng hoá cách quản lý nhà nước để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Mặt khác, đổi mới sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường cũng chính là một trong những hình thức chủ yếu để bồi dưỡng năng lực sư phạm cho tập thể giáo viên. Đây không những là vấn đề quan trọng nhất mà còn là vấn đề then chốt quyết định chất lượng đội ngũ và hiệu quả giờ dạy. Là một tổ trưởng chuyên môn tổ vật lý của trường ,được tiếp thu chuyên đề nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học tôi luôn trăn trở, suy nghĩ và nhận thấy cần phải có sự đổi mới trong cách quản lý, chỉ đạo chuyên môn, phải tạo ra được bước đột phá trong việc dạy và học để nâng cao chất lượng giáo dục cho nhà trường. Việc nghiên cứu đúc rút những kinh nghiệm để áp dụng chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn có hiệu quả là thực sự cần thiết và kịp thời đối với tổ chuyên môn. Một trong những đổi mới đó là phải cải tiến nội dung, hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn như thế nào để hiệu quả ? Từ tình hình thực tế của nhà trường và những lý do trên, tôi mạnh dạn đưa ra “Một số giải pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học”. 1 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ: Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động thường xuyên của nhà trường và có ý nghĩa hết sức quan trọng. Đó là một trong những hình thức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, giúp giáo viên chủ động lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh của lớp, của trường mình. Nếu chỉ đạo tốt sinh hoạt chuyên môn, nhất là đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học thì tổ chuyên môn sẽ là nơi hội tụ, học hỏi lẫn nhau, trau dồi chuyên môn, trao đổi kiến thức, kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy của nhiều giáo viên để từng bước tự hoàn thiện mình về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực sư phạm nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Đây cũng chính là điểm tụ hội của những giáo viên có tâm huyết với nghề và bồi dưỡng nhiều giáo viên giỏi trong các tổ chuyên môn nhà trường. Việc học tập của học sinh và phát triển năng lực chuyên môn của giáo viên trong nghiên cứu bài học ( viết tắt là NCBH) có ý nghĩa rất quan trọng khi nó nằm trong vùng phát triển gần của người học. Do đó, nhiệm vụ của NCBH là xác định rõ vùng phát triển gần để lựa chọn mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học phù hợp. Do trình độ hiện nay của người học, cũng như năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên không đồng đều nên rất cần sự tập trung nghiên cứu, chia sẻ theo hướng NCBH. Cơ chế tác động của quá trình dạy học đến quá trình phát triển của cá nhân người học là phúc tạp, rất cần sự tư duy suy luận lôgic, theo hướng NCBH. Người học được tương tác thông qua các vòng tròn đối thoại, quá trình dạy học không chỉ là sự tương tác theo một chiều từ trên xuống giữa giáo viên với học sinh mà còn có sự tương tác giữa học sinh với học sinh . Nếu giờ dạy học được ví như một tấm vải thì thì sự tương tác giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh là sự đan xen lẫn nhau. NCBH là quá trình bồi dưỡng giáo viên qua thực tiễn, sẽ tạo ra môi trường thuận lợi để khuyến khích đổi mới PPDH,KTĐG theo hướng phát triển năng lực học sinh. Khi tham gia NCBH, mỗi giáo viên và mỗi học sinh được làm việc trong môi trường phát triển năng lực tự nhiên, có thể hoạt động tư duy độc lập, tư duy tích cực gắn liền với sự phát triển của bản thân, của tổ, của nhóm chuyên môn. NCBH là quá trình trao đổi thông tin, trao đổi kiến thức, trao đổi kinh nghiệm thực tế sinh động và trao đổi phương pháp dạy học. Thông qua đó chia sẻ với nhau những kiến thức chuyên môn, hình thành mới và đổi mới PPDH, KTĐG cho mình và cho đồng nghiệp, trao đổi ý kiến, kinh nghiệm, hỗ trợ và giúp nhau để hoàn thiện các kĩ năng hiện có, bổ sung những kĩ năng mới và giải quyết các vấn đề liên quan đến lớp học. SHCM theo hướng NCBH là một quá trình đòi hỏi các giáo viên phải 2 tham gia vào các khâu từ chuẩn bị, thiết kế bài học sáng tạo, dạy thử nghiệm, dự giờ. Tư duy và chia sẻ các ý kiến đưa ra về những gì đã diễn ra trong việc học của học sinh. Đây là một hoạt động học tập lẫn nhau, học tập trong thực tế, là nơi thử nghiệm và trải nghiệm những cái mới, là nơi kết hợp giữa lý thuyết với thực hành, giữa tư duy và thực tế. Trong quá trình học tập này, giáo viên sẽ học được nhiều điều để phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ mới, làm thay đổi nhận thức của giáo viên về SHCM. Chính vì vậy, SHCM theo hướng NCBH được coi là trụ cột trong SHCM, là chiến lược lâu dài, quan trọng nhất để nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ: Năm học 2014 - 2015 là năm học đầu tiên triển khai thực hiện Kết luận của Hội nghị Trung ương Khóa XI về “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Toàn ngành chú trọng phát triển quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt”. Sau một thời gian tìm hiểu thực trạng sinh hoạt của tổ chuyên môn ở trường, tôi thấy nổi lên những ưu điểm và hạn chế sau: * Ưu điểm: - Hoạt động chuyên môn của nhà trường trong nhiều năm qua được tổ chức thực hiện và duy trì thường xuyên, có nề nếp, chất lượng dạy và học được nâng lên qua từng năm học. - SHCM giúp cho giáo viên được cọ xát, trao đổi chuyên môn, học hỏi giúp đỡ lẫn nhau, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn đổi mới phương pháp giảng dạy. - Sinh hoạt chuyên môn không chỉ giúp mỗi giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn cho bản thân mà còn là môi trường để tình đồng nghiệp phát triển và gắn kết giữa tất cả các giáo viên trong công tác; hình thành môi trường học tập tốt đẹp cũng như truyền thống, bản sắc văn hóa riêng của mỗi nhà trường. - Năm học 2014-2015 giáo viên đã được tiếp thu chuyên đề đổi mới SHCM theo NCBH do Sở GD&ĐT tổ chức, nên việc ứng dụng SHCM theo NCBH cũng có nhiều thuận lợi. * Hạn chế: -Sĩ số học sinh một lớp quá đông, phòng học hẹp nên việc tạo ra các nhóm học tập là rất khó khăn; mặt khác số lượng bàn ghế ngồi học trong một lớp là ít, rất khó bố trí đủ nhóm học tập cho cả lớp. - Nội dung sinh hoạt tổ lâu nay chưa phong phú, hình thức đơn điệu, chưa mang màu sắc chuyên môn, chưa có những chuyên đề thảo luận sôi nổi, thẳng thắn mang tính khoa học. Ít chú trọng vào các vấn đề trọng tâm đổi mới PPDH hay việc tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho giáo viên trong tổ. - Vai trò, trách nhiệm của tổ trưởng chuyên môn chưa được phát huy cao độ, đôi lúc còn cả nể, chỉ đạo chưa kiên quyết. 3 - SHCM của tổ chưa theo định kỳ. Các cuộc họp chuẩn bị nội dung thiếu chu đáo. Chưa khơi dậy được niềm say mê chuyên môn, không khí hứng khởi, sôi nổi trong các buổi sinh hoạt. - Một số CBGV chưa phát huy hết tinh thần tập thể, không mang trách nhiệm xây dựng cái chung. Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn thường là những giáo viên có năng lực chuyên môn tốt hay nhận xét, góp ý, còn những giáo viên khác thì ít khi có ý kiến. - Khi dự giờ, người dự thường chỉ đánh giá người dạy theo khuôn mẫu hình thức đó là: Để ý các bước lên lớp có đủ hay không, người dạy có truyền thụ được kiến thức cơ bản trọng tâm hay không; chỉ chú ý việc trình bày bảng ngôn ngữ nói, phong cách sư phạm ra sao…, mà ít quan tâm đến việc phát triển và phát huy năng lực học tập của học sinh, học sinh hầu như chỉ thụ động nghe giảng, không được tự do độc lập suy nghĩ hay thảo luận nhóm. - Khi góp ý giờ dạy, các ý kiến trao đổi thường mang tính áp đặt một chiều, đưa ra cách dạy đặc trưng cứng nhắc không phù hợp với tất cả giáo viên và các lớp học. - Công tác quản lý chỉ đạo đôi lúc chưa sâu sát, chưa kịp thời. - Về kiến thức và kĩ năng sư phạm của một bộ phận giáo viên chuyển biến chậm. Kết quả khảo sát năng lực chung của 07 GV trong tổ đầu năm như sau: + Giảng dạy kiến thức cơ bản: đạt 100%. + Thể hiện kiến thức tâm lí sư phạm: đạt 85%. + Ứng xử văn hóa, văn minh: đạt 100%. + Hầu hết các thầy cô giáo chỉ truyền thụ kiến thức một chiều theo mẫu thầy truyền thụ, trò lắng nghe ghi nhận.Trò không có sáng tạo, chỉ thụ động ghi chép những gì thầy cô giảng. + Năng lực sư phạm: Tổng số 07 Tốt SL 3 TL% 42,8 Khá SL TL% 3 42,8 Đạt yêu cầu SL TL% 1 14,4 Ghi chú * Nguyên nhân của những hạn chế: - Chưa đổi mới hình thức sinh hoạt, nhiều giáo viên thiếu mạnh dạn trong trao đổi chuyên môn. - Việc chuẩn bị nội dung cho các buổi sinh hoạt chuyên môn còn hời hợt, sức thuyết phục của các chuyên đề còn hạn chế, ít hiệu quả nên không thu hút được sự quan tâm trao đổi của giáo viên. - Nhiều giáo viên còn xem nhẹ buổi sinh hoạt chuyên môn, chưa thực sự say mê với chuyên môn, ý thức tự học hỏi bồi dưỡng năng lực sư phạm còn hạn chế. - Việc quản lí, chỉ đạo còn chung chung, thiếu chặt chẽ. Từ thực trạng trên, trong thời gian tổ chức chỉ đạo tổ Vật lý- Công nghệ, tôi đã rất cố gắng trong việc tìm nội dung và hình thức sinh hoạt nhằm làm chuyển biến các buổi sinh hoạt truyền thống nên chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên 4 môn có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, so với yêu cầu đổi mới toàn diện về giáo dục của đảng trong giai đoạn hiện nay thì với thói quen sinh hoạt như xưa nay thì chất lượng sinh hoạt của tổ không thể đáp ứng được. Để nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn nhằm bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng sư phạm cho đội ngũ giáo viên, bản thân tôi đã suy nghĩ và áp dụng một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học. III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN: 1. Quan niệm đổi mới chuyên môn theo NCBH * Thế nào là sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học (NCBH)? - Là hoạt động chuyên môn nhưng ở đó GV tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến người học (học sinh). - Không tập trung vào việc đánh giá giờ học, xếp loại GV mà nhằm khuyến khích GV tìm ra nguyên nhân tại sao HS chưa đạt kết quả như mong muốn và có biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học, tạo cơ hội cho HS được tham gia vào quá trình học tập; giúp GV có khả năng chủ động điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy sao cho phù hợp với từng đối tượng HS. Vậy vấn đề đổi mới sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, thực tế là việc dự giờ và đánh giá tiết dạy của GV thông qua quan sát HS. 2. Sự khác nhau giữa SHCM truyền thống với SHCM theo hướng NCBH. Sinh hoạt CM truyền thống Sinh hoạt CM theo NCBH 1. Mục đích - Đánh giá xếp loại giờ dạy theo tiêu - Không đánh giá xếp loại giờ dạy theo chí từ các văn bản chỉ đạo của cấp tiêu chí, quy định. trên. - Người dự giờ tập trung phân tích các - Người dự tập trung quan sát các hoạt hoạt động của HS để rút kinh nghiệm. động của GV để rút kinh nghiệm. - Tạo cơ hội cho GV phát triển năng lực - Thống nhất cách dạy các dạng bài để chuyên môn, tiềm năng sáng tạo của tất cả GV trong từng khối thực hiện. mình. 2. Thiết kế bài dạy minh hoạ - Bài dạy minh hoạ được phân công - Bài dạy minh hoạ được các GV trong cho một GV thiết kế; được chuẩn bị, tổ thiết kế. Chủ động linh hoạt không thiết kế theo đúng mẫu quy định. phụ thuộc máy móc vào quy trình, các - Nội dung bài học được thiết kế theo bước dạy học trong SGK, SGV. sát nội dung SGV, SGK, không linh - Các hoạt động trong thiết kế bài học hoạt xem có phù hợp với từng đối cần đảm bảo được mục tiêu bài học, tạo tượng HS không. cơ hội cho tất cả HS được tham gia bài - Thiếu sự sáng tạo trong việc sử dụng học. các phương pháp, kĩ thuật dạy học. 3. Dạy minh hoạ, dự giờ * Người dạy minh hoạ * Người dạy minh hoạ 5 - GV dạy hết các nội dung kiến thức trong bài học, bất luận nội dung kiến thức đó có phù hợp với HS không. - GV áp đặt dạy học một chiều, máy móc: hỏi – đáp hoặc đọc – chép hoặc giải thích bằng lời. - GV thực hiện đúng thời gian dự định cho mỗi hoạt động. Câu hỏi đặt ra thường yêu cầu HS trả lời theo đúng đáp án dự kiến trong giáo án (mang tính trình diễn). * Người dự giờ - Thường ngồi ở cuối lớp học quan sát người dạy như thế nào, ít chú ý đến những biểu hiện thái độ, tâm lí, hoạt động của HS. - Có thể là một GV tự nguyện hoặc một người được nhóm thiết kế lựa chọn. - Thay mặt nhóm thiết kế thể hiện các ý tưởng đã thiết kế trong bài học. - Quan tâm đến những khó khăn của HS. - Kết quả giờ học là kết quả chung của cả nhóm. * Người dự giờ - Đứng ở vị trí thuận lợi để quan sát, ghi chép, sử dụng các kĩ thuật, chụp ảnh, quay phim…những hành vi, tâm lí, thái độ của HS để có dữ liệu phân tích việc học tập của HS.. 4. Thảo luận giờ dạy minh hoạ - Các ý kiến nhận xét sau giờ học - Người dạy chia sẻ mục tiêu bài học, nhằm mục đích đánh giá, xếp loại GV. những ý tưởng mới, những cảm nhận - Những ý kiến thảo luận, góp ý của mình qua giờ học. thường không đưa ra được giải pháp - Người dự đưa ra các ý kiến nhận xét, để cải thiện giờ dạy. GV dạy trở thành góp ý về giờ học theo tinh thần trao đổi, mục tiêu bị phân tích, mổ xẻ các thiếu chia sẻ, lắng nghe mang tính xây dựng; sót. tập trung vào phân tích các hoạt động - Không khí các buổi SHCM nặng nề, của HS và tìm ra các nguyên nhân. căng thẳng, quan hệ giữa các GV thiếu - Không đánh giá, xếp loại người dạy thân thiện. mà coi đó là bài học chung để mỗi GV - Cuối buổi thảo luận người chủ trì tự rút kinh nghiệm. tổng kết, thống nhất cách dạy chung - Người chủ trì tôn trọng và lắng nghe cho các khối. tất cả ý kiến của GV, không áp đặt ý kiến của mình hoặc của một nhóm người. Tóm tắt các vấn đề thảo luận và đưa ra các biện pháp hỗ trợ HS. 5. Kết quả *Đối với HS *Đối với HS - Kết quả học tập của HS ít được cải - Kết quả của HS được cải thiện. thiện. - HS tự tin hơn, tham gia tích cực vào - Quan hệ giữa các HS trong giờ học các hoạt động học, không có học sinh thiếu thân thiện, có sự phân biệt giữa nào bị “bỏ quên”. HSG với HS yếu kém - Quan hệ giữa các học sinh trở nên thân thiện, gần gũi về khoảng cách kiến thức. *Đối với GV *Đối với GV 6 - Các PPDH mà GV sử dụng thường mang tính hình thức, không hiệu quả. Do dạy học một chiều nên GV ít quan tâm đến HS . - Quan hệ giữa GV và HS thiếu thân thiện, cởi mở. - Quan hệ giữa các GV thiếu sự cảm thông, chia sẻ, luôn phủ nhận lẫn nhau. * Đối với cán bộ quản lí - Cứng nhắc, theo đúng quy định chung. Không dám công nhận những ý tưởng mới, sáng tạo của GV. - Quan hệ giữa cán bộ quản lí với GV là quan hệ mệnh lệnh, xa cách, hành chính… - Chủ động sáng tạo, tìm ra các biện pháp để nâng cao chất lượng dạy và học. - Tự nhận ra hạn chế của bản thân để điều chỉnh kịp thời. - Quan tâm đến những khó khăn của HS, đặc biệt là HS yếu, kém. - Quan hệ giữa đồng nghiệp trở nên gần gũi, cảm thông, chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau. *Đối với cán bộ quản lí - Đặt bài học lên hàng đầu, đánh giá sự linh hoạt sáng tạo của của từng GV. - Có cơ hội bám sát chuyên môn, hiểu được nguyên nhân của những khó khăn trong quá trình dạy và học để có biện pháp hỗ trợ kịp thời. - Quan hệ giữa cán bộ quản lí và GV gần gũi, gắn bó và chia sẻ. 3. Vận dụng tổ chức thực hiện SHCM theo NCBH. Bài 54. HIỆN TƯỢNG DÍNH ƯỚT. HIỆN TƯỢNG MAO DẪN (Vật lí 10 nâng cao) Bước 1. Xây dựng kế hoạch bài học. I. Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch dạy học Sau khi họp tổ chuyên môn để thảo luận, chúng tôi đã đưa ra được mục tiêu và xây dựng được kế hoạch dạy bài này như sau : 1. Mục tiêu: a) Kiến thức - Hiểu được hiện tượng dính ướt và không dính ướt: Hiểu được nguyên nhân của các hiện tượng này. - Hiểu được hiện tượng mao dẫn và nguyên nhân của nó. b) Thái độ - Có ý thức với sự ảnh hưởng của sự sống nhờ hiện tượng mao dẫn, các hiện tượng vật lí do tác động của BĐKH đối với môi trường và đời sống con người. c) Kỹ năng - Giải thích được hiện tượng mao dẫn đơn giản thường gặp trong thực tế. - Biết sử dụng công thức tính độ chênh lệch mực chất lỏng ở hiện tượng mao dẫn để giải một số bài tập trong một số trường hợp. 2. Chuẩn bị a) Giáo viên 7 - Một số thí nghiệm về hiện tượng dính ướt và không dính ướt. - Một số ống mao dẫn có đường kính khác nhau, hai tấm thuỷ tinh. b) Học sinh Xem bài, chuẩn bị các câu hỏi trong bài. c) Ứng dụng CNTT - GV có thể biên soạn câu hỏi trắc nghiệm theo nội dung câu 1-3 SGK. - Chuẩn bị hình ảnh về hiện tượng mao dẫn. 3. Nội dung tích hợp - Hoạt động nhóm để tìm hiểu về hiện tượng mao dẫn trong rễ cây và tác dụng của cây xanh đến việc bảo vệ môi trường, bảo vệ Trái Đất nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu. 4. Câu hỏi sử dụng trong bài dạy * Cấu trúc và chuyển động nhiệt của chất lỏng như thế nào ? * Hiện tượng căng mặt ngoài là gì ? * Lực căng mặt ngoài: Phương, chiều, công thức tính độ lớn ? * Làm một số thí nghiệm như trong SGK, yêu cầu HS quan sát hiện tượng, so sánh kết quả và rút ra nhận xét. * Câu hỏi C1 SGK * Câu hỏi C2 SGK * Câu hỏi C3 SGK * Trả lời câu hỏi 1, 2, 3 SGK. * Trả lời câu hỏi trắc nghiệm 1 trong phần bài tập. * Chuyển giao nhiệm vụ cho HS tìm hiểu về hiện tượng mao dẫn trong rễ cây và tác dụng của cây xanh đến việc bảo vệ môi trường, bảo vệ Trái Đất nhằm ứng phó với BĐKH. Bước 2. Tiến hành bài học và dự giờ Sau khi hoàn thành xây dựng kế hoạch dạy học chi tiết, GV sẽ dạy minh hoạ bài học nghiên cứu ở một lớp đã chuẩn bị trước. - Các yêu cầu cụ thể của giờ dạy minh họa như sau: + Chuẩn bị lớp dạy minh hoạ, bố trí lớp có đủ chỗ ngồi quan sát thuận lợi cho người dự. + Điều chỉnh số lượng người dự ở mức vừa phải, không quá đông. + Việc dự giờ cần đảm bảo không ảnh hưởng đến việc học của học sinh, không gây khó khăn cho người dạy minh hoạ. 8 SƠ ĐỒ LỚP DẠY MINH HỌA BẢNG Vị trí quan sát của GV dự Học sinh Học sinh Học sinh Học sinh Học sinh Học sinh Học sinh Học sinh Vị trí qu an sát củ a G V dự Vị trí qu an sát củ a G V dự Vị trí quan sát của GV dự Lưu ý: - GV cần quan sát học sinh học, cách phản ứng của học sinh trong giờ học, cách làm việc nhóm, những sai lầm học sinh mắc phải. Quan sát tất cả đối tượng học sinh, không được “bỏ rơi” một HS nào. - Từ bỏ thói quen đánh giá giờ dạy của GV, người dự cần học tập, hiểu và thông cảm với khó khăn của người dạy. Đặt mình vào vị trí của người dạy để phát hiện những khó khăn trong việc học của HS để tìm cách giải quyết. Bước 3. Suy nghĩ, thảo luận về bài học nghiên cứu. Qua tiết học của học sinh, dưới sự chủ trì của tổ trưởng chuyên môn cùng các thầy cô trong tổ Lý-CN có nhiều ý kiến thảo luận, đánh giá, rút kinh nghiệm cho việc thực hiện công tác đổi mới sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học mang lại nhiều kết quả khả quan. Cụ thể là: Thứ nhất, nhìn từ góc độ người học, chúng tôi nhận thấy, học sinh rất hào hứng, chủ động, tự nhiên được thể hiện mình, được thầy cô giáo quan tâm hướng dẫn học, các em có thể chia sẻ, trao đổi với bạn và tự thực hành. Một giờ học như thế giáo viên đã khơi dậy tiềm năng, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Thứ hai, nhìn từ góc độ người dự, giáo viên được tự do định hướng, hướng dẫn học sinh biết biến quá trình học thành quá trình tự học, tự thực hành. Như thế, mối quan hệ giữa thầy và trò được cải thiện theo chiều hướng tích cực, thân thiện, cởi mở hơn trước. 9 Hơn nữa, điểm khác biệt ở người dự giờ là không chỉ ngồi một chỗ cố định ở cuối lớp như trước mà có thể ngồi bất kỳ vị trí nào nếu thấy thuận lợi cho việc quan sát các em học tập. Thầy cô có thể đứng hai bên hoặc phía trước để quan sát, quay phim, chụp ảnh một cách tự nhiên thoải mái. Những khuôn mẫu gò bó không cần thiết đã được phá bỏ. Như vậy người dự giờ mới có cơ hội để quan sát kỹ các cung bậc cảm xúc, thái độ, hành vi trong các tình huống cụ thể mà các em thể hiện trong mọi hoạt động. Tóm lại, qua tiết dạy theo hình thức nghiên cứu bài học, học sinh cải thiện được chất lượng học tập, các em rất hào hứng, phấn khởi, cảm thấy gần gũi với thầy cô. Giáo viên phát triển năng lực chuyên môn, tạo quan hệ thân thiện, tích cực giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh. Nhận thấy được hiệu quả từ hình thức sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, trong thời gian tới các thành viên trong tổ sẽ tiếp tục tăng cường giảng dạy, dự giờ theo hình thức nghiên cứu bài học để nâng dần chất lượng giảng dạy tại đơn vị, đồng thời tạo sự gần gũi, thân thiện giữa thầy và trò, trò và trò. Bước 4. Áp dụng cho thực tiễn dạy học hàng ngày Người dạy cần chuẩn bị chu đáo hơn nữa, cần quan sát kĩ và quan tâm nhiều hơn tới những đối tượng học sinh học yếu, ít năng nổ để nâng cao hơn chất lượng giờ dạy. Tóm lại: SHCM theo NCBH phải thực hiện liên tục theo 4 bước sau: SHCM phải thực hiện theo 4 bước trên và thực hiện liên tục theo 2 giai đoạn: Giai đoạn thứ nhất: Hình thành cách dự giờ, suy ngẫm mới, xây dựng quan hệ đồng nghiệp mới; Giai đoạn thứ hai: Tập trung phân tích các nguyên 10 nhân, các mối quan hệ trong giờ học và tìm biện pháp cải tiến, nâng cao chất lượng các bài học. 4. Một số giải pháp nâng cao chất lượng SHCM theo NCBH: a. Giải pháp đối với giáo viên: -Giáo viên là người trực tiếp tham gia thực hiện các hoạt động chuyên môn trong các khóa học/bài học/chuyên đề. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao, giáo viên có thể tham khảo các tài liệu điện tử trên mạng hoặc/và các tài liệu truyền thống; trao đổi tài liệu và thảo luận với các thành viên trong tổ/nhóm chuyên môn (trực tiếp và qua mạng ở tài khoản của mình tại địa chỉ website). -Giáo viên có thể giao quyền cấp tài khoản cho học sinh; xây dựng các khóa học/bài học trên mạng; tổ chức quản lí và hỗ trợ học sinh thực hiện các hoạt động học tập qua mạng theo hình thức "hoạt động trải nghiệm sáng tạo". -Tạo điều kiện cho GV dạy chia sẻ cảm nhận, bày tỏ những trải nghiệm tâm đắc, hoặc những điều chưa hài lòng về tiết dạy. Suy ngẫm và chia sẻ các ý kiến của GV về bài học sau khi dự giờ. Các ý kiến đưa ra nhiều hay ít, tinh tế và sâu sắc hay hời hợt và nông cạn sẽ quyết định hiệu quả học tập, phát triển năng lực của tất cả GV tham gia vào SHCM theo NCBH. -Người dự tập trung quan sát việc học của HS, đưa ra minh chứng về những gì họ nhìn thấy được về cách học, suy nghĩ, giải quyết vấn đề của HS trên lớp học, để rút kinh nghiệm, bổ sung, đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả học tập. - Mọi người phải lắng nghe, tôn trọng ý kiến của nhau khi thảo luận, không nên quan tâm đến các tiêu chuẩn truyền thống của một giờ dạy. - Không nên phê phán đồng nghiệp. Tuyệt đối không xếp loại giờ dạy minh hoạ trong sinh hoạt CM theo NCBH. Bởi giờ dạy là sản phẩm chung của mọi giáo viên trong tổ khi tham gia sinh hoạt CM theo NCBH. - Lấy hành vi, hoạt động học tập của HS làm trung tâm thảo luận. b. Giải pháp đối với tổ chuyên môn. - Tổ chức thảo luận trong tổ/nhóm chuyên môn (trực tiếp và qua mạng) để thực hiện các nhiệm vụ được giao trong bài học/chuyên đề. - Tổ trưởng không nên áp đặt mà phải dẫn dắt tạo cơ hội cho GV trong tổ phát biểu thảo luận đi đến thống nhất cao trong sinh hoạt chuyên môn. c. Giải pháp đối với học sinh: Quá trình dạy học mỗi chuyên đề được thiết kế thành các hoạt động học của học sinh dưới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà. Học sinh tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Phân tích giờ dạy theo quan điểm đó là phân tích hiệu quả hoạt động học tập của học sinh, đồng thời đánh giá giáo viên về việc tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học tập cho học sinh. 11 Một số hình ảnh thực hiện SHCM theo NCBH của tổ Vật Lý trường THPT Triệu Sơn2. IV. HIỆU QUẢ TRONG VIỆC TRIỂN KHAI SKKN Kết quả đạt được: 1. Đối với học sinh: Kết quả học tập của HS được cải thiện. Việc học của HS thực sự trở thành trung tâm của quá trình dạy học, được giáo viên quan tâm, hỗ trợ. HS tự tin hơn, tham gia tích cực hơn vào các hoạt động học (Vì tất cả HS được tạo điều kiện để phát triển năng lực học tập, không có HS bị bỏ quên). HS tự tin, mạnh dạn đề xuất ý kiến hoặc yêu cầu GV phải giải đáp những thắc mắc khi không hiểu bài. Quan hệ giữa HS và HS trở nên thân thiện hơn, không có sự phân biệt giữa các đối tượng HS, HS có ý thức giúp nhau cùng học tập, cùng tiến bộ. Với việc vận dụng thành công các giải pháp nâng cao chất lượng SHCM theo NCBH đã có tác dụng lớn trong công tác giảng dạy và học tập, mang lại kết quả cao trong đợt khảo sát cuối năm học. Cụ thể: - Kết quả học tập của học sinh học kỳ1- năm học 2014-2015: Tổng Môn/Khối số hs Khá Giỏi TB SL TL% SL TL% SL Vật Lý 10 275 45 16,4 72 26,2 133 48,3 Vật Lý 11 302 68 22,5 75 24,8 Vật Lý 12 347 79 22,8 152 43,8 Yếu TL% SL Kém TL% SL TL% 25 9,1 0 0 152 50,4 7 2,3 0 0 116 33,4 0 0 0 0 - Kết quả học tập của học sinh cuối năm học 2014-2015: Tổng Môn/Khối số hs Vật Lý 10 275 Khá Giỏi TB SL TL% SL TL% SL 66 24,0 33,1 91 12 Yếu TL% SL 100 36,4 18 Kém TL% SL TL% 6,5 0 0 Vật Lý 11 302 99 32,8 93 30,8 17 5,6 0 0 0 0 Vật Lý 12 347 93 26,8 204 58,8 50 14,4 0 0 0 0 - Qua bảng số liệu cho thấy: So với học kì I, học sinh khá giỏi tăng, không còn học sinh kém, chất lượng đại trà được nâng lên, chất lượng HSG được duy trì phát triển bền vững. 2. Đối với giáo viên: Giáo viên tự tin, chủ động, sáng tạo, tìm ra các biện pháp để nâng cao chất lượng dạy và học. Giáo viên nhìn lại được quá trình dạy, tự nhận ra được những hạn chế của bản thân để điều chỉnh kịp thời, quan tâm nhiều hơn đến những khó khăn của học sinh. Biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến của học sinh trong giờ học. Giáo viên phát triển được chuyên môn, nghiệp vụ. Quan hệ giữa giáo viên với học sinh gần gũi và thân thiện hơn, có sự cảm thông gắn bó, chia sẻ khó khăn, sẵn sàng giúp đỡ và khiêm tốn học hỏi lẫn nhau. 3. Đối với nhà trường: Một năm học với bao trăn trở, suy nghĩ và trải nghiệm thực tế đã mang lại cho nhà trường những chuyển biến mạnh mẽ, rõ nét trong hoạt động chuyên môn. Năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên và kết quả học tập của học sinh từng bước được khẳng định. Với việc vận dụng thành công các giải pháp nâng cao chất lượng Sinh hoạt chuyên môn theo NCBH đã có tác dụng lớn trong công tác giảng dạy và học tập, mang lại kết quả cao trong đợt khảo sát cuối năm học. Cụ thể: Năng lực sư phạm của giáo viên trong tổ được đánh giá : T S 07 Tốt SL TL% 04 57,1 Khá SL TL% 03 42,9 Đạt yêu cầu SL Ghi chú TL% C. KẾT LUẬN – ĐỀ XUẤT. 1. Kết luận. Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động thường xuyên của nhà trường và có ý nghĩa hết sức quan trọng. Đó là một trong những hình thức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, giúp giáo viên chủ động lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh của lớp, của trường mình. Nếu chỉ đạo tốt sinh hoạt chuyên môn, nhất là đổi mới nội dung sinh và hình thức sinh hoạt thì tổ chuyên môn và chuyên môn trường sẽ là nơi tụ hội của nhiều giáo viên ham học hỏi, tâm sự, giải bày những vướng mắc trong chuyên môn để từng bước tự hoàn thiện mình về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực sư phạm nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Đây cũng chính là 13 điểm tụ hội của những giáo viên có tâm huyết với nghề và bồi dưỡng giáo viên giỏi làm nòng cốt trong các tổ chuyên môn. Sinh hoạt chuyên môn giúp cho Giáo viên nâng cao được trình độ, năng lực, nghiệp vụ cho bản thân, hình thành các mối quan hệ đồng nghiệp tốt đẹp, xây dựng môi trường học tập và tự học suốt đời. Từ đó góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động được thực hiện thường xuyên theo định kì nhằm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp thông qua việc dự giờ, phân tích bài học. Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học cũng là hoạt động sinh hoạt chuyên môn nhưng ở đó giáo viên tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến người học như: động cơ, tinh thần, thái độ học tập của học sinh, ý thức học tập của học sinh như thế nào? học sinh đang gặp khó khăn gì trong học tập? nội dung và phương pháp dạy học có phù hợp, có gây hứng thú cho học sinh không, kết quả học tập của học sinh có được cải thiện không? cần điều chỉnh điều gì và điều chỉnh như thế nào?. Sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học mang lại cho chúng ta nhiều lợi ích theo mong muốn: Học cách quan sát tinh tế, nhạy cảm việc học của Học sinh. Giáo viên hiểu sâu, rộng hơn về Học sinh và đồng nghiệp. Hình thành sự chấp nhận lẫn nhau giữa giáo viên với giáo viên và giữa giáo viên với học sinh; cùng nhau xây dựng và tạo nên văn hoá nhà trường. Tạo cơ hội cho cán bộ quản lí, giáo viên hiểu về quy định, chính sách của ngành và nhiệm vụ của mỗi giáo viên. Khi tham gia sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học giáo viên tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn và đổi mới PPDH, kĩ thuật dự giờ theo hướng dạy học tích cực, lấy việc học của học sinh làm trung tâm. 2. Đề xuất. Trên đây là một số giải pháp mà bản thân tôi đã suy nghĩ, thể hiện và trải nghiệm ở trường có hiệu quả. Từ đó, tôi đã đúc kết được cách chỉ đạo tổ chuyên môn đổi mới nội dung và hình thức, nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ. Với năng lực và thời gian có hạn, bài viết còn có những hạn chế. Vì thế, tôi kính mong các đồng chí, đồng nghiệp, lãnh đạo các cấp góp ý, trao đổi để bản thân tôi bổ sung sáng kiến kinh nghiệm được hoàn thiện hơn; đồng thời giúp các tổ trong trường có cách tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn đảm bảo về nội dung, phong phú, đa dạng về hình thức và mang đậm màu sắc chuyên môn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! . XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ 14 Thanh Hóa, ngày 25 tháng 04 năm 2015 CAM KẾT KHÔNG COPY. Lê Sỹ Thanh MỤ LỤC Trang A. ĐẶT VẤN ĐỀ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .1 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .2 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2 II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .3 III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .5 1. Quan niệm đổi mí chuyên môn theo nghiên cứu bài học (NCBH) . . . 2. Sự khác nhau giữa SHCM truyền thống với SHCM theo NCBH. . . . 3. Vận dụng tổ chức thực hiện SHCM theo NCBH Bài 54. HIỆN TƯỢNG DÍNH ƯỚT. HIỆN TƯỢNG MAO DẪN (Vật lí 10 nâng cao) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .7 4. Một số giải pháp nâng cao chất lượng SHCM theo NCBH . . . . . . . . 10 Một số hình ảnh SHCM theo NCBH của tổ Vật Lý trường THPT Triệu Sơn 2 thực hiện . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11 IV. HIỆU QUẢ TRONG VIỆC TRIỂN KHAI SKKN . . . . . . . . . . . . . 13 1. Đối với học sinh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15 2. Đối với giáo viên . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3. Đối với nhà trường . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA C. KẾT LUẬN – ĐỀ XUẤT. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .14 Trêng thPT TRIỆU SƠN 2 1. Kết luận. 2. Đề xuất. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT CHUYÊN MÔN, MÔN VẬT LÝ THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Người thực hiện: Lª Sü Thanh Chøc vô: Tổ trưởng chuyên môn SKKN thuộc lĩnh vực : Quản lý chuyên môn THANH HÓA NĂM 2015 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan