Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn phương pháp khai thác atlat địa lí việt nam trong dạy học và ôn thi tốt ng...

Tài liệu Skkn phương pháp khai thác atlat địa lí việt nam trong dạy học và ôn thi tốt nghiệp lớp 12

.PDF
22
358
125

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÀO CAI TRƢỜNG THPT SỐ I SA PA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHƢƠNG PHÁP KHAI THÁC ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM TRONG DẠY HỌC VÀ ÔN THI TỐT NGHIỆP LỚP 12 Lĩnh vực/ Môn: Địa lí Tên tác giả: Đoàn Thị Tuyết Giáo viên môn: Địa lí Chức vụ: Giáo viên Năm học 2013 - 2014 0 PHƢƠNG PHÁP KHAI THÁC ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM TRONG DẠY HỌC VÀ ÔN THI TỐT NGHIỆP LỚP 12 PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài. Atlat Địa lí Vệt Nam là một tài liệu học tập hữu ích không chỉ đối với học sinh mà còn cả với giáo viên THPT. Atlat không chỉ dùng làm tài liệu học tập mà còn để tra cứu, là tài liệu không thể thiếu đối với học sinh trong học về Địa lý Việt Nam. Atlat là nguồn tri thức cần thiết đối với học sinh học tập trên lớp cũng như ở nhà. Hiện nay kĩ năng sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam được đánh giá qua các kì thi tốt nghiệp THPT và thi học sinh giỏi lớp 12 THPT (cấp tỉnh, cấp quốc gia). Trong các nhà trường phổ thông trên toàn tỉnh hiện nay việc hướng dẫn học sinh các phương pháp sử dụng và khai thác Atlat Địa lí Việt Nam một cách có hiệu quả không phải dễ dàng thực hiện ở tất cả các trường, do khả năng nhận thức, khả năng tư duy tổng hợp, khả năng phân tích và vốn kiến thức của học sinh ở mỗi địa phương có sự khác nhau, với trường THPT số 1 SaPa thì khả năng sử dụng khai thác Atlat Địa lí trong kiểm tra, thi còn có nhiều khó khăn nhất định. Là giáo viên nhiều năm được phân công giảng dạy môn Địa lí lớp 12 và bồi dưỡng học sinh giỏi, nhiều năm gần đây môn Địa lí được lựa chọn là môn thi tốt nghiệp THPT, kĩ năng sử dụng Atlat được đánh giá qua các kì thi tốt nghiệp, nhìn chung kết quả thi của học sinh khi gặp các câu hỏi dựa vào Atlat để làm bài còn thấp, học sinh chưa biết khai thác Atlat theo hệ thống còn bỏ sót nhiều dữ liệu liên quan đến câu hỏi phải trả lời có trong các trang Atlat, vì vậy tôi cũng dành nhiều thời gian cho công tác tìm hiểu các tài liệu hướng dẫn cách sử dụng Altat để hướng dẫn học sinh có được phương pháp tốt nhất khi sử dụng, học tập, kiểm tra và thi dựa vào các trang bản đồ Atlat Địa lí. Trong bài viết này tôi xin đưa ra một số kinh nghiệm của bản thân về phương pháp sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong giảng dạy, trong hướng dẫn học sinh tự học và tìm hiểu kiến thức dựa trên cơ sở Atlat, trong việc học trên lớp, trong kiểm tra và thi tốt nghiệp. Mong rằng nhận được sự góp ý của các đồng nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu. - Nêu ra được một số nội dung khai thác Atlat Địa lí Việt Nam - Những phương pháp chung khi sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam - Các kĩ thuật chủ yếu khi sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam - Cách thức sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam - Phương pháp đọc từng trang và nhiều trang Atlat Địa lí Việt Nam - Xây dựng đề cương nội dung các trang Atlat Địa lí Việt Nam (từ trang 3 đến hết trang 25) - Một số câu hỏi và hướng dẫn trả lời minh họa. 3. Đối tƣợng nghiên cứu. - Nghiên cứu phương pháp sử dụng và khai thác Atlat Địa lí Việt Nam - Tìm hiểu đối tượng học sinh lớp 12. 1 - Áp dụng vào thực hiện trong giảng dạy, học tập và ôn tập tốt nghiệp môn Địa lí lớp 12 4. Giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu. - Phạm vi: Atlat Địa lí Việt Nam để giảng dạy và học tập và ôn tập tốt nghiệp môn Địa lí lớp 12 kết hợp kiến thức sách giáo khoa Địa lí lớp 12. - Giá trị sử dụng: Sử dụng lâu dài trong quá trình giảng dạy, học tập, ôn tập tốt nghiệp THPT môn Địa lí lớp 12. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu: Những khó khăn trong việc hướng dẫn học sinh khai thác và sử dụng Atlat, từ đó đưa ra được phương pháp sử dụng khai thác có hiệu quả, và hệ thống nội dung cơ bản từng trang Atlat. Tìm hiểu thực tế việc học tập của học sinh trên cơ sở tài liệu Atlat thông qua quá trình giảng dạy trên lớp, học sinh tự học tập và nghiên cứu ở nhà, qua kiểm tra đánh giá kết quả thi học kì và thi thử tốt nghiệp và thi tốt nghiệp THPT các năm. Đưa ra một số kinh nghiệm và phương pháp sử dụng, khai thác Atlat để giúp học sinh có được phương pháp học tập tốt nhất dựa trên tài liệu Atlat Địa lí Việt Nam. 6. Thời gian nghiên cứu. Từ tháng 9/2013 đến tháng 5/2014 7. Phƣơng pháp nghiên cứu. - Đọc, tìm hiểu các tài liệu, sách vở - Tích lũy kinh nghiên nhiều năm trong giảng dạy - Tìm hiểu các đối tượng học sinh trong trường - Viết đề cương (dàn ý) - Hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm. - Thử nghiệm vào giảng dạy lớp 12 trong năm học. PHẦN HAI: NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN, KHOA HỌC 1. Quan điểm chung về Atlat địa lí Việt Nam Trong cuốn Atlat địa lí Việt Nam (Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam năm 2012 ) có một số đặc điểm chủ yếu sau: - Phép chiếu hình, tỉ lệ và nội dung của mỗi tờ bản đồ trong Atlat phù hợp với nhau - Phép chiếu hình của bản đồ Atlat được xây dựng cùng một phép chiếu hình đồng nhất với các bản đồ treo tường tương ứng. - Nội dung Atlat chứa đựng nội dung sách giáo khoa. Trong bản thân Atlat có tất cả các thuật ngữ sử dụng trong bài học và trong bản đồ sách giáo khoa. 2. Ý nghĩa của Atlat trong môn Địa lí. - Atlat không chỉ dùng làm tài liệu học tập mà còn để tra cứu, nên trong bản đồ còn có thêm bổ sung và chỉ dẫn địa danh hoặc tra cứu (ví dụ: bảng độ cao núi, chiều dài sông, diện tích của các nước, dân số của các quốc gia...) - Atlat Địa lí Việt Nam là tài liệu không thể thiếu đối với học sinh trong học về Địa lý Việt Nam, Atlat là nguồn tri thức cần thiết đối với học sinh học tập trên 2 lớp cũng như ở nhà. Hiện nay kĩ năng sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam được đánh giá qua các kì thi tốt nghiệp THPT và thi học sinh giỏi lớp 12 THPT (cấp tỉnh, cấp quốc gia) 3. Một số nội dung khai thác ở Atlat Địa lí Việt Nam. - Xác định vị trí, giới hạn của lãnh thổ - Nêu đặc điểm của các đối tượng đia lí (địa hình, khí hậu, khoáng sản, sông ngòi, sinh vật, biển, phân bố dân cư, các ngành kinh tế, trung tâm công nghiệp...) - Trình bày sự phân bố các đối tượng địa lí. - Giải thích sự phân bố các đối tượng địa lí + Phân tích mối quan hệ tương hỗ giữa các đối tượng điạ lí + Phân tích mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố tự nhiên (khí hậu và sông ngòi, đất và sinh vật, địa chất và địa hình...), các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội, dân cư và kinh tế, tự nhiên dân cư và kinh tế,... - So sánh các trung tâm công nghiệp, vùng kinh tế về các mặt. - Trình bày các đặc điểm của một lãnh thổ. II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ . Thuận lợi: - Được sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường, tổ chuyên môn khi bản thân đưa ra ý tưởng và đề nghị thực hiện SKKN - Học sinh có đầy đủ Atlat Địa lí Viêt Nam, có ý thức học tập tương đối tốt - Thông qua kết quả kiểm tra, đánh giá thường xuyên và kết quả thi tốt nghiệp các năm học, nhìn chung điểm số của các câu hỏi sử dụng Atlat của học sinh còn thấp, học sinh chưa biết cách khai thác các nội dung trong từng trang Atlat, vì vậy giáo viên cần phải hướng dẫn học sinh các phương pháp và kĩ thuật cơ bản khi sử dung Atlat, xây dựng được hệ thống đề cương (dàn ý) cho từng trang Atlat để học sinh học, làm bài kiểm tra có kết quả cao. 2. Khó khăn: - Đối tượng và khả năng nhận thức của học sinh con em các xã còn nhiều hạn chế vì vậy khả năng vận dụng kiến thức toán học để tính toán, xử lí số liệu, khả năng phân tích mối quan hệ nhân quả, khả năng tư duy tổng hợp chưa tốt. - Mặc dù giáo viên đã hướng dẫn cho học sinh xây dựng được hệ thống đề cương ở các trang Atlat nhưng việc hoàn thiện nội dung dựa vào đề cương cảu học sinh còn có nhiều hạn chế. III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Phƣơng pháp chung khi sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam 1.1 Các kĩ thuật chủ yếu khi sử dụng Atlat - Nhớ thuộc kí hiệu, ước hiệu. - Kĩ thuật tính toán, đo đạc, so sánh, xác định vị trí địa lí, xác định các mối quan hệ tương hỗ, phân tích các mối quan hệ nhân quả, đọc tổng hợp (nhớ cấu trúc, dàn bài,...) - Kĩ thuật chồng xếp bản đồ (tìm đúng tờ bản đồ, xác định phạm vi liên hệ, so sánh) - Kĩ thuật sử dụng lát cắt địa hình, biểu đồ, bảng số liệu. - Kĩ thuật trình bày, giải thích, viết báo cáo dựa vào kiến thức khai thác ở Atlat (kĩ thuật trình bày và giải thích; kĩ thuật viết báo cáo). 3 1.2. Cách thức sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam a. Sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam theo cách thức: - Học thuộc, nhớ và sử dụng được trang Mở đầu của Atlat Địa lí Việt Nam ( nhớ học thuộc các kí hiệu và chú giải của Atlat vận dụng được trong đọc các trang bản đồ của Atlat) - Đọc từng trang Atlat Địa lí - Đọc nhiều trang Atlat Địa lí (chồng xếp, so sánh biểu đồ). b. Để đọc đƣợc trang bản đồ Atlat Địa lí Việt Nam, cần có các kĩ năng làm việc với bản đồ nhƣ sau: - Nhận biết, chỉ và đọc tên các đối tượng địa lí trên bản đồ - Xác định phương hướng, khoảng cách, vĩ độ, kinh độ, tọa độ địa lí , kích thước, hình thái các đối tượng địa lí trên lãnh thổ. - Xác định vị trí địa lí của một đối tượng địa lí. - Trình bày đặc điểm đối tượng trên bản đồ. - Xác định các mối liên hệ không gian trên bản đồ - Xác định các mối quan hệ tương hỗ và nhân quả trên bản đồ - Trình bày tổng hợp một khu vực, một bộ phận lãnh thổ. 2. Phƣơng pháp đọc từng trang Atlat Địa lí Việt Nam. 2.1. Các bƣớc làm việc với trang Atlat Địa lí Việt Nam. Sử dụng trang Atlat Địa lí Việt Nam theo các bước sau: - Bước 1: Lập đề cương (dàn bài) kiến thức cần khai thác. Nếu HS lần đầu tiên làm việc với Atlat, giáo viên nên hướng dẫn HS cách làm như sau: + Quan sát trang Atlat địa lí: Xác định trang này dùng để dạy những bài nào trong chương trình, SGK? Bài nào là chủ yếu? + Làm việc với SGK (với bài cụ thể được sử dụng nhiều trong trang Atlat đã nói ở trên): Xác định những kiến thức được thể hiện trên trang bản đồ của Atlat địa lí + Sắp xếp, hình thành một đề cương (dàn ý) ngắn ngọn, lôgic hợp lý, thuận tiện cho việc tìm kiếm kiến thức trên Atlat - Bước 2: Học sinh nhớ thuộc đề cương (dàn ý), sử dụng trong đọc trang bản đồ đã nói ở trên của bản đồ Atlat Địa lí Việt Nam. Cách làm: Sử dụng các kĩ thuật làm việc với kí hiệu, lát cắt, tỉ lệ, biểu đồ,... chọn lọc kiến thức theo đề cương (dàn ý) đã có. Chú ý vị trí và các đối tượng địa lí, đặc điểm của đối tượng địa lí, các mối quan hệ tương hỗ, nhân quả, các quy luật địa lí. - Bước 3: Trình bày thành bài làm (bài viết tự luận/ bản báo cáo) 2.2. Thí dụ minh họa: Đọc trang bản đồ Hình thể của Atlat Atlat Địa lí Việt Nam (NXB Giáo dục 2012) Cách làm: a. Quan sát trang Atlat Địa lí: Xác định trang này được sử dụng chủ yếu cho bài : Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ b. Làm việc với bài Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ, xác định những kiến thức được thể hiện trên trang bản đồ của Atlat địa lí như sau: 4 1. Vị trí và giới hạn lãnh thổ: Vị trí tiếp giáp, các điểm cực; các tỉnh, thành phố; múi giờ; vị trí các đảo xa nhất về phía Đông của Việt nam 2. Đặc điểm lãnh thổ. a. Phần đất liền: Chiều dài Bắc - Nam, Đông Tây, (nơi hẹp nhất) hình dạng lãnh thổ. b. Phần biển Đông thuộc chủ quyền Việt Nam: Đặc điểm chung, một số đối tượng nổi bật c. Sắp xếp hình thành một đề cương (dàn ý) ngắn gọn, lôgic, hợp lí thuận tiện cho việc tìm kiếm kiến thức trên Atlat 1. Vị trí và giới hạn lãnh thổ: - Vị trí tiếp giáp: Phía Bắc, Nam, Tây, Đông - Các đểm cực Bắc, Nam, Đông , Tây của phần đất liền nước ta (địa điểm, tọa độ địa lí) - Các tỉnh thành phố. - Múi giờ - Vị trí các đảo xa nhất về phía Đông của Việt Nam 2. Đặc điểm lãnh thổ. a. Phần đất liền: - Chiều dài Bắc - Nam - Nơi hẹp nhất theo chiều Đông -Tây - Hình dạng lãnh thổ b. Phần biển Đông thuộc chủ quyền Việt Nam. - Đảo lớn nhất, vịnh đẹp nhất, quần đảo xa nhất (tên, thuộc tỉnh nào). d. HS sử dụng các kí hiệu để đọc bản đồ trang Atlat Việt nam, chọn lọc kiến thức để lấp đầy đề cương trên. 1. Vị trí địa lí: - Các điểm cực trên phần đất liền nước ta Điểm cực Vĩ độ/kinh độ Địa điểm 0 Bắc 23 23' B Tỉnh Hà Giang 0 Nam 8 34' B Tỉnh Cà Mau 0 Đông 102 09' Đ Tỉnh Điện Biên 0 Tây 109 24' Đ Tỉnh Khánh Hòa - Các tỉnh, thành phố: Kể tên các tỉnh từ bắc vào nam, từ đông sang tây theo bản đồ - Múi giờ: Số 7 (do kinh tuyến 1050 Đ chạy qua Hà Nội) - Vị trí các đảo xa nhất về phía Đông: các đảo thuộc quần đảo Trường Sa 2. Đặc điểm, lãnh thổ: a. Phần đất liền: - Chiều dài bắc nam phần đất liền: 150 vĩ tuyến (1650km) - Nơi hẹp nhất theo chiều đông - tây: Chưa đầy đủ 50km (Quảng Bình) - Hình dạng lãnh thổ: Đường bờ biển hình chữ S, lãnh thổ kéo dài theo chiều bắc nam, hẹp ngang. b. Phần biển Đông thuộc chủ quyền Việt Nam. - Rất rộng về phía đông và đông nam có nhiều đảo và quần đảo 5 - Một số đối tượng nổi bật: + Đảo lớn nhất: Phú Quốc (thuộc tỉnh Kiên Giang) + Vịnh đẹp nhất: Hạ Long (thuộc tỉnh Quảng Ninh) + Quần đảo xa nhất: Trường Sa thuộc tỉnh Khánh Hòa 2.3. Xây dựng đề cƣơng các trang Atlat Địa lí Việt Nam Để đọc các trang bản đồ chủ đề của Atlat Địa lí Việt Nam, cần lập đề cương nội dung cần khai thác trên trang bản đồ Atlat theo các bước đã nêu trên. Trên cơ sở đề cương đó, tìm từ Atlat các nội dung cụ thể cần thiết. Sau đây là một số dàn bài kiến thức địa lí cần khai thác qua từng trang Atlat Địa lí Việt Nam 2.3.1. Trang Hành chính - Các tỉnh (diện tích tự nhiên, dân số, tỉnh lị; thành phố, thị xã thuộc tỉnh) - Thủ đô - Các thành phố trực thuộc trung ương - Các điểm dân cư khác - Các huyện đảo 2.3.2. Trang Hình thể - Các điểm cực bắc, nam, đông, tây thuộc phần đất liền; phạm vi vùng đất, vùng biển, vùng trời - Vùng đất: + Đường biên giới trên đất liền (với nước nào, chiều dài), đặc điểm. - Vùng biển: + Đường bờ biển (từ đâu đến đâu, đặc điểm) + Đảo (khái quát về số lượng và vị trí gần hay xa bờ); Quần đảo (tên, thuộc tỉnh) - Vùng trời: ranh giới 2.3.3. Trang Địa chất khoáng sản - Các giai đoạn, thời kì, đặc điểm địa chất Việt Nam + Tân khiến tạo (vận động kiến tạo, các dạng địa hình lớn, các đứt gãy, các đá chủ yếu) + Cổ kiến tạo (vận động kiến tạo, các dạng địa hình lớn, các đứt gãy, các đá chủ yếu) + Tiền Cambri (vận động kiến tạo, các dạng địa hình lớn, các đứt gãy, các đá chủ yếu) - Khoáng sản (tên, phân bố) - Địa chất biển Đông và các vùng biển kề cận 2.3.4. Trang Khí hậu - Nhiệt: + Nhiệt độ trung bình năm + Nhiệt độ trung bình tháng 1 và tháng 7 - Lượng mưa: + Lượng mưa trung bình năm. Những địa điểm mưa nhiều, mưa ít + Tổng lượng mưa từ tháng 11 đến tháng 4, từ tháng 5 đến tháng 10 - Gió: + Gió mùa đông 6 + Gió màu hạ - Bão: (Hướng và tần suất) - Sự phân hóa khí hậu theo lãnh thổ: (phân tích biểu đồ khí hậu ở các địa điểm để thấy rõ) sự phân hóa tây, đông, bắc, nam; độ cao. + Nhiệt độ trung bình năm, nhiệt độ trung bình tháng 1 và tháng 7, nhiệt độ cực đại, nhiệt độ cực tiểu, biến trình nhiệt, biên độ nhiệt năm. + Lượng mưa trung bình năm, các tháng mùa mưa, các tháng mùa khô, tháng mưa lớn nhất, tháng mưa nhỏ nhất, biến trình mưa + Gió: Các loại gió, gió chiếm ưu thế - Các miền khí hậu (điểm nổi bật về nhiệt, lượng mưa, gió mùa, bão) - Các vùng khí hậu (điểm nổi bật về nhiệt, lượng mưa, gió mùa, bão) 2.3.5. Trang Các hệ thống sông - Mạng lưới sông ngòi dày đặc, đa số sông nhỏ - Hướng sông - Các hệ thống sông chính: + Mạng lưới: Dòng chính (nơi bắt nguồn, nơi đổ ra, hình thái dòng chính); các phụ và chi lưu; hình thái mạng lưới. + Lưu vực: diện tích - Lưu lượng nước và thủy chế của sông Hồng, Đà Rằng, Mê Kông 2.3.6. Trang Các nhóm và loại đất chính - Tính đa dạng - Các nhóm đất chính (các loại và tương quan diện tích, vùng phân bố). - Các loại đất (diện tích, phân bố) - Đặc điểm (màu sắc, độ dày tầng đất, thành phần cơ giới,...) của các loại đất feralit trên đá phiến sét, đất feralit trên đá ba zan, đất phù sa (đất mặn) 2.3.7. Trang Thực vật và động vật - Thực vật: + Sự đa dạng (loại, thảm thực vật) + Các thảm thực vật chính và sự phân bố - Động vật: + Sự đa dạng (loài) + Một số loài chính và sự phân bố + Các phân khu địa lí động vật 2.3.8. Trang Các miền tự nhiên => 3 miền: Bắc và Đông Bắc Bắc bộ, Tây Bắc và Bắc Trung bộ, Nam Trung bộ và Nam Bộ. Trong mỗi miền trình bày: - Vị trí địa lí - Địa hình - Độ cao, hướng, hướng nghiêng, hình thái (độ dốc, thung lũng, độ chia cắt. Mở rộng hay thu hẹp,...) một số dạng điạ hình nổi bật, sự phân hóa. - Bờ biển (tính đa dạng, các vịnh, đảo, quần đảo...) và vùng biển (thềm lục địa, độ sâu, rộng, dòng biển) - Sông ngòi: hướng, các hệ thống sông. 2.3.9. Trang Dân số - Số dân và sự gia tăng số dân: 7 + Dân số Việt Nam qua các năm + Cơ cấu dân số : Giới, độ tuổi + Cơ cấu dân số theo thành thị và nông thôn + Sự phân bố dân cư: (giữa đồng bằng, trung du và miền núi; giữa thành thị và nông thôn) - Lao động: + Nguồn lao động ( tỉ lệ so với số dân, số lượng tăng thêm mỗi năm từ 1999 đến 2007) + Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế - Đô thị: + Quy mô đô thị (theo số dân) + Phân cấp đô thị + Chức năng đô thị + Phân bố mạng lưới đô thị + Tình hình gia tăng dân số đô thị qua cấc năm 2.3.10. Trang Dân tộc - Tên dân tộc, số người. - Phân bố các dân tộc. 2.3.11. Trang Kinh tế chung - GDP và tốc độ tăng trưởng qua các năm - Mức thu nhập bình quân đầu người theo các vùng và lãnh thổ (GDP bình quân tính theo đầu người của các tỉnh năm 2007) - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành (cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế) - Quy mô và cơ cấu GDP phân theo ngành của các trung tâm kinh tế - Các khu kinh tế ven biển, khu kinh tế cửa khẩu... - Các vùng kinh tế 2.3.12. Trang Nông nghiệp chung - 7 vùng nông nghiệp: tên, vị trí, điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội, chuyên môn hóa sản xuất. - Cơ cấu ngành nông nghiệp; giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất của các ngành trong nông nghiệp; sự thay đổi về giá trị và cơ cấu nông nghhiệp - Một số loại đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp và đất phi nông nghiệp (diện tích, sự phân bố) - Hiện trạng sử dụng đất 2.3.13. Trang Nông nghiệp - Lúa: + Giá trị sản xuất cây nông nghiệp trong tổng gá trị ngành trồng trọt + Diện tích gieo trồng lúa (so với diện tích gieo trông cây lương thực, diện tích qua các năm) + Sản lượng lúa (qua các năm) + Các vùng sản xuất lương thực lớn nhất cả nước, các tỉnh trồng lúa (diện tích, sản lượng) lớn nhất cả nước. - Cây công nghiệp: + Giá trị sản xuất cây công nghiệp trong tổng giá trị sản xuất ngành trồng trọt 8 + Diện tích gieo trồng cây công nghiệp (so với diện tích gieo trồng, diện tích gieo trồng của cây hàng năm so với cây lâu năm) + Một số cây công nghiệp chủ yếu ( Diện tích, sản lượng, sự phân bố): Cà phê, cao su, điều... + Sự phân bố của một số cây công nghiệp hàng năm và lâu năm: Bông, mía, lạc, thuốc lá, đỗ tương, dâu tằm, dừa, hồ tiêu, cao su, cà phê, điều + Diện tích trồng cây công nghiệp của các tỉnh - Chăn nuôi: + Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp + Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi qua các năm + Số lượng gia súc gia cầm + Sản lượng thịt hơi suất chuồng của các tỉnh theo đầu người + Sự phân bố của trâu, bò, lợn... 2.3.14. Trang Lâm nghiệp và thủy sản - Giá trị sản xuất thủy sản trong tổng giá trị sản xuất nông lâm thủy sản + Các điều kiện tự nhiên để phát triển ngành thủy sản (bờ biển, vùng đặc quyền kinh tế trên biển, các bãi tôm và bãi cá, bãi triều, đầm phá, hải đảo, vũng vịnh, sông suối, kênh rạch, ao hồ...) + Sản lượng thủy sản (khai thác, nuôi trồng) + Phân bố (các tỉnh có khai thác và nuôi trồng, các tỉnh dẫn đầu về sản lượng đánh bắt và nuôi trồng thủy sản lớn) - Lâm nghiệp + Diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng của cả nước qua các năm, tỉ lệ diện tích rừng so với tỉ lệ diện tích mỗi tỉnh. + Thành tựu về trồng rừng + Giá trị sản xuất lâm nghệp 2.3.15. Trang Công nghiệp chung - Giá trị sản xuất công nghiệp (giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước qua các năm) - Cơ cấu công nghiệp theo ngành: + Đa dạng: dẫn chứng + Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo ngành - Cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ: + Các khu vực tập trung công nghiệp, các khu vực chậm phát triển công nghiệp + Các tung tâm công nghiệp (phân theo giá trị sản xuất công nghiệp) + Giá trị sản xuất công nghiệp của các tỉnh so với cả nước - Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế + Các thành phần kinh tế trong công nghiệp + Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế 2.3.16. Trang Công nghiệp trọng điểm a. Công nghiệp năng lƣợng - Cơ cấu ngành công nghiệp năng lượng 9 - Tỉ trọng giá trị sản xuất của công nghiệp năng lượng trong tổng giá trị sản xuất của toàn ngành công nghệp b. Công nghiệp khai thác nguyên nhiên liệu - Khai thác than: + Các mỏ than khai thác (than đá, than nâu, than bùn) + Sản lượng than sạch - Khái thác dầu khí + Các mỏ dầu, khí đốt khai thác + Sản lượng dầu thô - Công nghiệp điện lực: + Sản lượng điện + Cơ cấu công nghiệp điện lực + Các nhà máy thủy điện xây dựng và đang xây dựng + Các nhà máy nhiệt điện: hệ thống trạm và đường dây tải điện c. Công nghiệp chế biến lƣơng thực thực phẩm - Tỉ trọng giá trị sản xuất của công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm so với toàn ngành công nghiệp - Giá trị sản xuất công nghiệp lương thực, thực phẩm qua các năm - Các ngành chế biến chính (tên, phân bố) - Các trung tâm công nghiệp chế biến lượng thực, thực phẩm (rất lớn, lớn, vừa, nhỏ) d. Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng - Ti trọng giá trị sản xuất cảu công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng so với toàn ngành công nghiệp - Giá trị sản xuất công nghiệp hàng tiêu dùng qua các năm - Các ngành sản xuất chính (tên, phân bố) - Các trung tâm công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng (rất lớn, lớn, vừa, nhỏ) 2.3.17. Trang Giao thông Các loại hình vận tải - Đường bộ: + Mạng lưới rộng khắp + Các tuyến đường chính + Các cửa khẩu quốc tế - Đướng sắt: các tuyến đường sắt - Đường sông: các cảng sông, các tuyến vận tải đường sông - Đường biển + Các tuyến đường biển ven bờ + Các cảng biển và cụm cảng quan trọng - Đường hàng không + Các sân bay: (nội địa, quốc tế + Các đường bay: (nội địa, quốc tế) + Ba đầu mối chủ yếu 2.3.18. Trang Thƣơng mại - Nội thương: 10 + Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của nước ta phân theo thành phần kinh tế qua các năm + Những nơi có nội thương phát triển (tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của các tỉnh tính theo đầu người) + Cơ cấu giá trị hàng xuất nhập khẩu + Các mặt hàng xuất nhập khẩu - Ngoại thương: + Giá trị xuất - nhập khẩu hàng hóa qua các năm + Cơ cấu giá trị hàng xuất - nhập khẩu + Các mặt hàng xuất - nhập khẩu + Thị trường xuất khẩu và thị trường nhập khẩu 2.3.19. Trang Du lịch - Tài nguyên du lịch: (tự nhiên, nhân văn) - Tình hình phát triển du lịch + Khách du lịch và doanh thu từ du lịch + Cơ cấu khách du lịch quốc tế phân theo quốc gia, khu vực, vùng lãnh thổ - Các trung tâm du lịch (trung tâm quốc gia, trung tâm vùng) - Các vùng du lịch 3. Phƣơng pháp làm việc với nhiều trang Atlat Địa lí Việt Nam 3.1. Phƣơng pháp Phương pháp làm việc với nhiều trang Atlat Địa lí Việt Nam thông thường là chồng xếp bản đồ, so sánh hoặc tổng hợp các đối tượng địa lí với nhau ở cùng một lãnh thổ. Ví dụ yêu cầu phân tích sự phát triển và phân bố ngành công nghệp điện lực Việt Nam, đòi hỏi sử dụng nhiều trang bản đồ khác nhau để phân tích điều kiện tự nhiên (các trang hệ thống sông, trang Khí hậu, trang Địa chất,...) điều kiện kinh tế xã hội (trang Dân cư), tình hình phát triển và phân bố (trang Công nghiêp. Hoặc yêu cầu giải thích tại sao Đông Nam Bộ là vùng phát triển nhất nước ta, đòi hỏi nhiều trang bản đồ để phân tích các điều kiện phát triển, tình hình phát triển nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ của Đông Nam Bộ so với các vùng khác trong cả nước. Phươnng pháp sử dụng nhiều trang bản đồ dựa trên kĩ thuật sử dụng từng trang bản đồ, nghĩa là phải có đề cương (dàn bài) cụ thể cho từng trang ở nội dung liên quan đến yêu cầu. Tuy nhiên ở mỗi trang không phải trình bày tất cả các nội dung, mà chỉ quan tâm đến nội dung cần đi sâu. Chẳng hạn để phân tích về công nghiệp điện lực, ở trang Các hệ thống sông chỉ cần quan tam đến hình thái của các sông, ở trang Công nghiệp chỉ cần quan tâm đến các nhà máy điện, mạng lưới truyền tải điện... 3.2. Thí dụ minh họa a. Thí dụ 1: Dựa vào át lát địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy so sánh các điều kiện phát triển cây công nghiệp lâu năm ở Trung du và miền núi phía Bắc với Tây Nguyên Để trả lời câu hỏi này cần sử dụng các trang Atlat vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, vùng Tây Nguyên, các miền tự nhiên, các nhóm đất chính, khí hậu, hệ thống sông. Dân cư, dân tộc 11 Hướng dẫn: So sánh các điều kiện phát triển cây công nghiệp lâu năm ở Trung du và miền núi Bắc Bộ với Tây Nguyên - Nêu vị trí địa lí của 2 vùng - Phân tích những điểm giống và khác nhau về: + Điều kiện tự nhiên: (địa hình, đất đai, khí hậu, nguồn nước) + Điều kiện kinh tế xã hội: Dân cư lao động, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật, chính sách của Đảng Nhà nước, thị trường) b. Thí dụ 2. Dựa vào át lát địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy so sánh thế mạnh tự nhiên để phát triển nông nghiệp ở Trung du và miền núi phía Bắc với Tây Nguyên Để trả lời câu hỏi này cần sử dụng các trang Atlat về các miền tự nhiên. Các nhóm đất. Hướng dẫn: a. Giống nhau: - Có các cao nguyên và đồi thấp, tạo điều kiện cho phát triển trồng trọt, chăn nuôi,... (Mộc Châu, Sơn La, Playku, Đắc Lắc...) - Đất đai: Nhóm đất feralit với diện tích rộng, thuận lợi cho trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lương thực, hoa màu... - Khí hậu: Có cả nhiệt đới và cận nhiệt cho phép trồng nhiều loại cây. b. Khác nhau: - Trung du và miền núi Bắc Bộ: + Đất: phần lớn là đất feralit trên đá phiến, đá vôi và các đá mẹ khác; còn có đất phù sa cổ ở trung du, đất phù sa dọc các thung lũng sông và các cánh đống giữa núi Than Uyên, Nghĩa Lộ ...) tạo điều kiện trồng nhiều loại cây. + Khí hậu: Nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, lại chịu ảnh hưởng sâu sắc của địa hình vùng núi là thế mạnh đặc biệt để phát triển cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới (chè, trẩu, sở, hồi...). Khí hậu núi cao ở vùng núi Hoàng Lên Sơn, vùng núi giáp bên giới Cao Bằng, Lạng Sơn,...) thuận lợi cho trồng cây thuốc quý, cây rau ôn đới... + Có nhiều đồng cỏ trên các cao nguyên Mộc Châu,... để phát triển chăn nuôi trâu, bò, ngựa, dê... - Tây Nguyên: + Đất bazan mà mỡ, tập trung với diện tích rộng, thuận lời cho phát triển cây công nghiệp lâu năm (cà phê, cao su, hồ tiêu,...) trên quy mô lớn. + Khí hậu có tính chất cận xích đạo gió mùa, thuận lợi cho trồng các cây công nghiệp lâu năm nhiệt đới (cao su, hồ tiêu, cafe,...). Trên các cao nguyên cao trên 1000m (Lâm Viên,... khí hậu khá mát mẻ thuận lợi cho trồng các cây có nguồn gốc cận nhiệt đới,... + Một số nơi có đồng cỏ tạo điều kiện phát triển chăn nuôi trâu bò. IV. ÁP DỤNG THỰC HIỆN KHAI THÁC MỘT SỐ TRANG ATLAT ĐỂ GIẢI QUYẾT MỘT SỐ CÂU HỎI TRONG DẠY HỌC VÀ ÔN THI TỐT NGHIỆP LỚP 12 A. Bài tập Phần một: Địa lí tự nhiên Câu 1: 12 Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích những nhân tố chủ yếu gây ra sự phân hóa khí hậu Việt Nam và trình bày đặc điểm của sự phân hóa đó. Câu 2: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, phân tích sự phân hóa đa dạng của địa hình đồi núi nước ta. Câu 3: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, phân tích sự hình thành 2 mùa khí hậu ở miền Bắc và miền Nam (ranh giới dãy Bạch Mã) Phần hai: Địa lý dân cƣ Câu 1: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, nhận xét sự phân bố dân cư ở Trung du và miền núi phía Bắc. Câu 2: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích sự phân bố dân cư theo lãnh thổ nước ta. Câu 3: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, nhận xét và giải thích sự phân bố đô thị nước ta? Phần ba: Địa lí các ngành kinh tế Câu 1: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, phân tích thế mạnh tự nhiên đối với phát triển công nghiệp điện lực nước ta. Câu 2: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, nhận xét và giải thích sự phân bố công nghiệp thực phẩm nước ta. Câu 3: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, nhận xét và giải thích sự phân bố công nghiệp năng lượng nước ta. Phần bốn: Địa lí các vùng kinh tế. Câu 1: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh Đông Nam Bộ là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất nước ta. Câu 2: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, so sánh việc phát triển tổng hợp kinh tế biển của Đông Nam Bộ với duyên hải Nam Trung Bộ. Câu 3: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy so sánh thế mạnh tự nhiên để phát triển du lịch biển đảo ở duyên hải Nam Trung Bộ với Bắc Trung Bộ. B. Hƣớng dẫn trả lời Phần một: Địa lí tự nhiên Câu 1: 13 Những nhân tố chủ yếu gây ra sự phân hóa khí hậu Việt Nam và trình bày đặc điểm của sự phân hóa đó. Hướng dẫn: 1. Nhân tố gây ra sự phân hóa khí hậu Việt Nam - Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm nhưng bị phân hóa đa dạng, phức tạp theo không gian và thời gian do tác động của nhiều nhân tố. - Vị trí và hình dạng lãnh thổ: Lãnh thổ kéo dài, nằm trong khu vực hoạt động của gió mùa châu Á - Sự hoạt động của hoàn lưu gió mùa: chủ yếu gây ra sự phân hóa mùa và sự phân hóa không gian theo chiều Bắc - nam - Ảnh hưởng của địa hình: gây ra sự phân hóa theo hướng sườn, theo độ cao và sự phân hóa địa phương. 2. Đặc điểm của sự phân hóa khí hậu (sử dụng Trang khí hậu của Atlat Địa lí Vệt Nam) - Phân hóa theo không gian: + Phân hóa Bắc - Nam (sự thay đổi chung của khí hậu hoặc sự thay đổi của các yếu tố khí hậu) + Phân hóa theo độ cao địa hình: trình bày sự phân hóa khí hậu theo các đai cao. Độ cao kết hợp với hướng sườn dẫn đến sự hình thành các trung tâm mưa nhiều, mưu ít của nước ta (dẫn chứng) + Phân hóa Đông - Tây: (nêu sự phân hóa và dẫn chứng) - Phân hoá theo thời gian + Sự phân mùa trong chế độ gió (dẫn chứng) + Sự phân mùa trong chế độ nhiệt (dẫn chứng) + Sự phân mùa trong chế độ mưa (dẫn chứng) Câu 2: Phân tích sự phân hóa đa dạng của địa hình đồi núi nƣớc ta. Hướng dẫn: a. Nhận xét: Đồi núi nước ta có nhiều kiểu địa hình khác nhau về độ cao, độ dốc và hình dáng - Núi cao, núi trung bình, núi thấp (dẫn chứng) - Sơn nguyên, cao nguyên (dẫn chứng) - Đồi, bán bình nguyên (dẫn chứng) - Thung lũng và lòng chảo ở miền núi (dẫn chứng) - Địa hình cacxtơ (dẫn chứng) b. Giải thích: Địa hình nước ta được hình thành về cơ bản từ giai đoạn Trung sinh, trải qua một thời gian dài với nhiều biến động phức tạp của các tác động nội lực và ngoại lực, nên có nhiều kiểu địa hình khác nhau. Câu 3: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, phân tích sự hình thành 2 mùa khí hậu ở miền Bắc và miền Nam (ranh giới dãy Bạch Mã). Sử dụng Trang khí hậu của Atlat Địa lí Vệt Nam a. Sự phân mùa: - Miền Bắc: có một mùa đông lạnh, ít mưa và mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều - Miền Nam có một mùa mưa và một mùa khô 14 b. Phân tích: - Nguyên nhân chủ yếu: hoạt động của gió mùa. - Gió mùa mùa đông: từ thàng XI đến tháng IV năm sau + Ở miền Bắc, gió mùa Đông Bắc từ khối khí lạnh phương Bắc tới tạo nên một mùa đông lạnh, nửa đầu mùa đông thời tiết khô, còn nửa sau mùa đông thời tiết lạnh ẩm, có mưa phùn ở ven biển và các đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ. Khi di chuyển xuống phía Nam, gió mùa Đông Bắc suy yếu dần, bớt lạnh và hầu như bị chặn lại ở dãy núi Bạch Mã. + Từ Đà Nẵng trở vào gió Tín phong Bán cầu Bắc thổi theo hướng đông bắc chiếm ưu thế, tạo nên một mùa khô cho Trung Bộ và Tây Nguyên - Gió mùa mùa hạ: từ tháng V đến thàng X + Vào đầu mùa hạ, gió Tây nam từ vịnh Tây Ben-gan thổi theo hướng tây nam vào nước ta, gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên. Khi vượt qua dãy Trường Sơn và các dãy núi chạy dọc biên giới Việt Lào , Tây Bắc, gây hiệu ứng phơn khô nóng. + Vào giữa và cuối mùa hạ, gió Tây Nam (Tín phong bán cầu Nam) hoạt động mạnh lên. Khi vượt qua vùng biển xích đạo, khối khí này trở lên nóng ẩm hơn, thường gây mưa lớn và kéo dài cho các vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây nguyên. Do áp thấp Bắc Bộ, khối khí này di chuyển theo hướng đông nam vào Bắc Bộ gây mưa ở phía Bắc. + Hoạt động của gió mùa Tây nam cùng dải hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân chủ yếu gây mưa cho cả hai miền Bắc, Nam Phần II: Địa lý dân cƣ Câu 1: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, nhận xét sự phân bố dân cƣ ở Trung du và miền núi phía Bắc. a. Nhận xét - Mật độ dân số vào loại thấp nhất so với cả nước - Mật độ mạng lưới đô thị thấp, quy mô đô thị nhỏ - Có sự phân hóa rõ rệt trong phạm vi của vùng + Có sự chênh lệch giữa Đông Bắc và Tây Bắc, trong nội bộ mỗi địa phương + Có sự chênh lệch giữa trung du, duyên hải và vùng còn lại (trung du, duyên hải mức độ tập trung cao hơn; miền núi cao, biên giới mức độ tập trung thấp hơn) b. Giải thích - Trình độ phát triển kinh tế - xã hội + Những khu vực kinh tế phát triển thường là khu vực dân cư tập trung cao hơn + Những khu vực chưa phát triển kinh tế thì ngược lại - Nhân tố điều kiện tự nhiên phần nhiều liên quan đến địa hình: + Các khu vực núi cao điều kiện tự nhiên có nhiều khó khăn, mức độ tập trung dân cư thấp + Các khu vực thấp, điều kiện tự nhiên thuận lợi hơn, mức độ tập trung dân cư cao hơn. Câu 2: 15 Phân tích sự phân bố dân cƣ theo lãnh thổ nƣớc ta. - Mật độ dân cư trung bình là 254 người/km2 năm 2006 nhưng phân bố bố dân cư không đều giữa các vùng - Phân bố dân cư không đều giữa đồng bằng và trung du với miền núi (dẫn chứng) - Ngay trong nội bộ các vùng (đồng bằng, trung du, miền núi) cũng có sự chênh lệch khá lớn (dẫn chứng) - Phân bố không đều giữa thành thị và nông thôn (dẫn chứng) - Nguyên nhân: Lịch sử định cư, trình độ phát triển kinh tế - xã hội, mức độ màu mỡ của đất đai, sự phong phú của nguồn nước (phân tích) Câu 3: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, nhận xét và giải thích sự phân bố đô thị nƣớc ta? a. Nhận xét: - Tập trung ở ven biển, đồng bằng, ven sông, trục giao thông chính,...; thưa thớt ở vùng trung du, miền núi - Có 3 khu vực tập trung đô thị với mật độ cao + Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận (dẫn chứng) + Đông Nam Bộ (dẫn chứng) + Duyên hải miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long b. Giải thích: - Vị trí và điều kiện thuận lợi (phân tich) - Công nghiệp hóa: Các khu vực tập trung với mật độ cao trùng hợp với nơi tập trung chủ yếu hoạt động công nghiệp và ngược lại (dẫn chứng) - Các nhân tố khác: Lịch sử phát triển, chức năng hành chính... (dẫn chứng) Phần ba: Địa lí các ngành kinh tế Câu 1: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, phân tích thế mạnh tự nhiên đối với phát triển công nghiệp điện lực nƣớc ta. - Việc sản xuất điện của nước ta hiện nay chủ yếu dựa trên cơ sở các tài nguyên (than, dầu khí và nguồn thủy năng...) + Than (trữ lượng, phân bố, đặc tính thuận lợi cho công nghiệp nhiệt điện) + Dầu khí (trữ lượng, phân bố) + Nguồn thủy năng (trữ lượng, phân bố) - Các nguồn thủy năng khác (sức gió, sức nước, năng lượng Mặt Trời,...) ở nước ta rất dồi dào cho phép nước ta đa dạng hóa ngành điện lực. Câu 2: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, nhận xét và giải thích sự phân bố công nghiệp thực phẩm nƣớc ta. a. Nhận xét: - Phân bố rộng rãi, có mặt khắp các vùng của đất nước , đặc biệt ở các thành phố, thị xã, các đồng bằng (dẫn chứng) - Phân bố gắn với vùng nguyên liệu, vùng nông nghiệp, thủy sản, thị trường tiêu thụ (dẫn chứng) b. Giải thích: 16 - Công nghiệp thực phẩm lấy nguyên liệu chủ yếu từ nguyên liệu nông nghiệp và thủy sản, nên phân bố ở các vùng sản xuất nông nghiệp và thủy sản (đặc biệt là các xí nghiệp sơ chế, vì nguyên liệu khó bảo quản, vận chuyển xa tốn kém) - Sản phẩm công nghiệp thực phẩm chủ yếu phục vụ cho nhu cầu trực tiếp của dân cư; ngoài ra một số sản phẩm vận chuyển đi xa thì không đảm bảo chất lượng, chóng hỏng, nên thường phân bố gần trung tâm tiêu thụ, các điểm dân cư (nhất là các xí nghiệp chế biến thành phầm như bia, rượu, đồ hộp, bánh kẹo,...) - Nước ta có nguồn nguyên liệu tại chỗ rất đa dạng, phong phú có ở khắp các vùng lãnh thổ; thị trường tiêu thụ nước ta rộng lớn, do vây, công nghiệp thực phẩm phân bố rộng khắp cả nước, đặc biệt là các thành phố, thị xã và các trung tâm dân cư ở các đồng bằng Phần bốn: Địa lí các vùng kinh tế. Câu 1: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh Đông Nam Bộ là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất nƣớc ta. a. Đứng đầu về quy mô, diện tích và sản lượng: - Tỉ lệ gieo trồng cây công nghiệp so với tổng diện tích đã sử dụng cao nhất (dẫn chứng). - Diện tích trồng một số cây công nghiệp lớn nhất (dẫn chứng: số liệu từ diện tích cây cao su và một số loại cây khác) - Số lượng một số cây công nghiệp (dẫn chứng: số liệu từ diện tích cây cao su và một số loại cây khác) b. Đứng đầu về mức độ tập trung hóa đất đai cho cây công nghiệp: - Tập trung cây công nghiệp lớn nhất so với các vùng khác trong cả nước do địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho cây trồng (dẫn chứng) - Tập trung ở các tỉnh Đồng Nai, Bình Phước, Tây Ninh,... c. Đứng đầu về trình độ thâm canh về tổ chức quản lí và về cơ sở vật chất kĩ thuật - Trình độ thâm canh, tổ chức quản lí (dẫn chứng) - Cơ sở vật chất kĩ thuật (cơ sở trồng, chế biến) d. Đứng đầu về hiệu quả kinh tế, xã hội - Tạo ra các mặt hàng xuất khẩu chủ lực (dẫn chứng) - Giải quyết việc làm, phân bố lại dân cư và nguồn lao động Câu 2: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, so sánh việc phát triển tổng hợp kinh tế biển của Đông Nam Bộ với duyên hải Nam Trung Bộ. a. Giới thiệu vị trí địa lí mỗi vùng: b. Giống nhau: - Có thế mạnh phong phú để phát triển tổng hợp kinh tế biển (dẫn chứng) - Hiện nay, đã và đang phát triển tổng hợp kinh tế biển (dẫn chứng) - Có các vấn đề về bảo về tài nguyên và môi trường biển (dẫn chứng) c. Khác nhau: - Đông Nam Bộ: Thế mạnh, hạn chế (nhất là môi trường biển bị ảnh hưởng do khai thác dầu và giao thông biển) và phát triển hoạt động khai thác dầu khí, giao thông vận tải biển (dẫn chứng cụ thể) 17 - Duyên hải Nam Trung Bộ: thế mạnh, hạn chế (nhất là bão, cạn kiệt nguồn lợi thủy sản) và phát triển hoạt động nuôi trồng thủy sản, dịch vụ hằng hải, khai thác khoáng sản vùng thêm lục địa, sản xuất muối (dẫn chứng cụ thể) Câu 3: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy so sánh thế mạnh tự nhiên để phát triển du lịch biển đảo ở duyên hải Nam Trung Bộ với Bắc Trung Bộ. a. Giống nhau: + Đường bờ biển dài, có vũng vịnh, đầm phá, núi lan ra sát biển, có nhiều bãi biển đẹp (dẫn chứng) + Có nhiều đảo ven bờ có giá trị du lịch (dẫn chứng) + Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, sinh vật biển phong phú (dẫn chứng) b. Khác nhau: + Thế mạnh nổi bật hơn của duyên hải Nam Trung Bộ: + Đường bờ biển dài có nhiều vũng, vịnh, có nhiều vũng vịnh được xếp vào loại đẹp trên thế giới,...); nhiều bãi biển đệp nổi tiếng (dẫn chứng) + Nhiều đảo ven bờ, bán đảo, hai quần đảo xa bờ giàu tiềm năng về du lịch (dẫn chứng) V. HIỆU QUẢ CỦA ÁP DỤNG SKKN SKKN đã được đưa vào áp dụng giảng dạy, học tập và ôn tập tốt nghiệp khối lớp 12 trong những năm học trước, năm học 2013 - 2014 bản thân tôi và giáo viên giảng dạy môn Địa lí trong trường THPT số 1 SaPa đã đưa bộ đề cương trong SKKN vào dạy đại trà tất cả các lớp 12, sử dụng các phương pháp khai thác Atlat và bộ đề cương đã nêu ở trên để hướng dẫn học sinh học tập trên lớp, học và làm bài ở nhà, kiểm tra đánh giá, ôn thi tốt nghiệp lớp 12. Kết quả kiểm tra đánh giá môn Địa lý khối 12 trước và sau khi áp dụng thực hiện phương pháp học tập và bộ đề cương nội dung các trang Atlat Địa lí Việt Nam. Trước khi áp dụng: Học sinh sử dụng và đọc các trang Atlat không đầy đủ nội dung, không có tính hệ thống, khi trình bày thường bỏ xót kiến thức và đọc một cách lộn xộn, khi làm bài kiểm tra còn lúng túng trong việc tìm kiến thức có liên quan đến câu hỏi cần trả lời cho nên kết quả trả lời các câu hỏi trong bài kiểm tra không cao. Sau khi áp dụng phương pháp khai thác Atlat: Học sinh đã nắm được các bước cơ bản khi khai thác và sử dụng Atlat, nhớ được hầu hết các kí hiệu chung cho các trang bản đồ và kí hiệu riêng trong từng trang, nắm được các kĩ thuật, cách sử dụng và phương pháp sử dụng Atlat, biết lập dàn ý ở các trang dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Trả lời câu hỏi một cách hệ thống, lần lượt, biết khai thác tất cả các dữ liệu có trong từng trang Atlat từ biểu đồ (cho tình hình phát triển), đến lược đồ (cho sự phân bố các đối tượng địa lí), biết tính toán, xử lí số liệu, giải thích mối quan hệ giữa các yếu tố địa lí... Kết quả làm bài kiểm tra đầy đủ hơn và điểm số cao hơn. Khảo sát các bài kiểm tra về lí thuyết và kĩ năng thực hành ở các lớp như sau: 18 + Trước khi khi áp dụng: mặc dù kết quả đánh giá bằng điểm số đạt tỉ lệ cao từ 50% đến 60% từ trung bình trở lên nhưng khả năng tư suy và sáng tạo, khả năng áp dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn không cao. + Sau khi áp dụng phương pháp khai thác Atlat, khả năng tư duy và óc sáng tạo của học sinh được phát huy, nhiều em đã đưa ra được cách giải quyết vấn đề hay, lôgic phân tích và giải quyết các vấn đề mang tính khoa học trên cơ sở kiến thức cơ bản đã được học, kết quả kiểm tra hầu hết các lớp đại trà đạt từ 70% đến 80% từ trung bình trở lên, các lớp chọn đạt 80% đến 90% trong đó tỉ lệ khá giỏi đạt 30% đến 40%. PHẦN BA: KẾT LUẬN 1. Kết quả của việc sử dụng sáng kiến kinh nghiệm. Trong nhiều năm học gần đây, chúng tôi đã áp dụng các chuyên đề bồi dưỡng, tài liệu hướng dẫn đổi mới theo dự án của Bộ GD - ĐT, của sở GD - ĐT Lào Cai vào thực tiễn giảng dạy môn Địa lí, trong đó có áp dụng các phương pháp khai thác Atlat Địa lí Việt Nam vào quá trình giảng dạy và ôn thi tốt nghiệp cho học sinh lớp 12 , trong nhiều năm thực hiện chúng tôi đã thu được kết quả tương đối tốt, mặc dù thời gian đầu thực hiện còn gặp nhiều khó khăn do đối tượng học sinh nhận thức còn chậm, khả năng tự tìm hiểu kiến thức, tư duy sáng tạo và khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết các câu hỏi còn hạn chế nên giáo viên còn vất vả khi soạn thảo các câu hỏi ôn tập cho học sinh. Sau một thời gian áp dụng và rút kinh nghiệm điểu chỉnh các nội dung kiến thức, kĩ năng phù hợp với đối tượng học sinh giáo viên đã rèn luyện cho học sinh được thói quen trong học tập trên cơ sở sử dụng Atlat Địa lí, chính vì vậy học sinh có hướng thú học tập, chủ động trong tìm hiểu kiến thức, có khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, nắm bắt kiến thức sâu hơn, rèn luyện các kĩ năng Địa lí tốt hơn, vì vậy các em làm bài kiểm tra kết quả cao hơn. 2. Bài học kinh nghiệm. * Đối với giáo viên: - Hướng dẫn kĩ, chi tiết các phương pháp và kĩ thuật trong quá trình sử dụng và khai thác Atlat - Thiết kế bộ đề cương từng trang Atlat chi tiết cụ thể - Chuẩn bị tốt các nội dung kiến thức: Giáo án, chủ động về kiến thức - Chuẩn bị đồ dùng và phương tiện cần thiết: Phiếu học tập, bản đồ, lược đồ, tranh ảnh..., máy chiếu... - Yêu cầu cao đối với học sinh các kĩ năng khi sử dụng và khai thác các trang Atlat * Đối với học sinh: - Chuẩn bị bài, đủ sách, vở, atlat, các tài liệu tham khảo, các đồ dùng học tập cần thiết. - Có thái độ học tập nghiêm túc, tự giác, tích cực và biết tự chịu trách nhiệm trước kết quả học tập của mình. - Rèn luyện tốt kĩ năng tính toán và sử lí số liệu... 3. Những đề xuất, kiến nghị: Không 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan