Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Địa lý Skkn-phân loại hệ thống biểu đồ địa lý và kĩ thuật vẽ biểu đồ hình tròn cho học ...

Tài liệu Skkn-phân loại hệ thống biểu đồ địa lý và kĩ thuật vẽ biểu đồ hình tròn cho học sinh lớp 9

.DOC
22
2109
124

Mô tả:

Sáng kiến kinh nghiệm PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU A. LÍ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ: Cùng với các loại bản đồ, biểu đồ đã trở thành một kênh hình không thể thiếu được trong môn địa lý. Trong việc học tập và giảng dạy địa lý, đặc biệt là địa lý kinh tế vì phảI tiếp xúc, làm việc với nhiều số liệu và bảng thông kê. Muốn nhấn mạnh và đặc biệt lưu ý đến nhưng dữ kiện, số liệu nào đó, phải đưa chúng lên biểu đồ. Có thể nói biểu đồ là một trong những ngôn ngữ đặc thù của khoa học địa lý. Chính vì vậy việc phân loại các dạng biểu đồ và kĩ thuật vẽ biểu đồ, đặc biệt là vẽ biểu đồ hình tròn và biểu đồ miền cho học sinh lớp 9 đã trở thành một yêu cầu không thể thiếu và rất cần thiết trong môn học địa lý. Thực tế qua các bài kiểm tra của học sinh lớp 9 trong nhiều năm mà tôi phụ trách, qua các kì thi tuyển sinh và thi HSG lớp 9, điểm bài thực hành vẽ biểu đồ của học sinh thường thấp do kĩ năng thực hành địa lý của các em còn yếu. Trong đề thi HSG địa lý phần vẽ biểu đồ thường chiếm từ 1.5-2.0 điểm. Đây có thể coi là phần dễ kiếm điểm nhất và tốn thời gian ít nhất của bài thi. Tuy nhiên, do nhận định sai dạng biểu đồ cần vẽ hoặc vẽ biểu đồ không chuẩn xác nên các học sinh những điểm số rất đáng tiếc. Xuất phát từ những lí do trên, và trên cơ sở vận dụng những nguyên tắc toán học, khoa học thống kê,… và tham khảo các cuốn sách về địa lý, ý kiến của các đồng nghiệp cùng với kinh nghiệm của bản thân trong quá trình dạy học nên tôi viết sáng kiến kinh nghiệm về: "Phân loại hệ thống biểu đồ địa lý và kĩ thuật vẽ biểu đồ hình tròn cho học sinh lớp 9" nhằm giúp học sinh có kinh nghiệm vẽ biểu đồ nhanh chóng, chính xác và hiệu quả. B. PHẠM VI ĐỐI TƯỢNG VÀ MỤC ĐÍCH CỦA CHUYÊN ĐỀ: - Phân loại hệ thống biểu đồ địa lý - Kĩ thuật vẽ biểu đồ hình tròn Đối tượng nghiên cứu là GV dạy địa lý và học sinh lớp 9 Mục đích: Nhằm giúp học sinh rèn luyện kĩ năng phân loại các dạng biểu đồ và kĩ thuật vẽ biểu đồ tròn, biểu đồ miền nhanh nhất, tốt nhất. Nguyễn Thanh Tùng - GV trường tiểu học Thanh Lãng A - Bình Xuyên - Vĩnh Phúc 1 Sáng kiến kinh nghiệm PHẦN II. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ A. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN KHOA HỌC 1. Biểu đồ là một hình vẽ có tính trực quan cao, cho phép mô tả: - Động thái phát triển của một hiện tượng địa lý: " biểu về tình hình phát triển dân số của nước ta qua các năm…" - Thể hiện quy mô, độ lớn của môt đại lượng nào đó như ‘biểu đồ diện tích gieo trồng cây công nghiệp lâu năm và hàng năm…’ - So sánh tương quan về độ lớn giữa các đại lượng như "biểu đồ về mức lương thực trên đầu người một năm của cả nước, ĐB S.Hồng và ĐB S.Cửu Long…" - Thể hiện tỉ lệ cơ cấu thành phần trong một tổng thể hoặc nhiều tổng thể có cùng một đại lượng. Như ‘Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp’ - Thể hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu các thành phần qua một số năm “Biểu đồ cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế từ năm 1996 đến năm 2002 của nước ta” 2. Trong môn học địa lý, biểu đồ trở thành một phần quan trọng không thể thiếu trong kênh hình. Có thể nói, biểu đồ là một trong những ngôn ngữ đặc thù của khoa học địa lý. Chính vì vậy mà kĩ năng thể hiện biểu đồ đã trở thành một yêu cầu không thể thiếu đối với người dạy và học địa lý. Hiện nay việc thực hiện chương trình và SGK mới cũng như việc cải tiến, đổi mới phương pháp dạy học ở các môn học nói chung và ở môn địa lý nói riêng đang được triển khai có hiệu quả. Tuy nhiên ở các trường THCS trong huyện việc thống nhất về tiêu chuẩn phân loại, quy tắc thể hiện biểu đồ vẫn còn mập mờ chưa thống nhất rõ, trong khi các tài liệu tham khảo lại chưa thể hiện nhất quán trong việc phân loại biểu đồ và kĩ thuật vẽ biểu đồ nên gây lúng túng cho giáo viên trong các giờ thực hành vẽ biểu đồ ở trên lớp, giáo viên còn phân vân về việc lựa chọn biểu đồ thích hợp. Đối với học sinh lớp 9 phần kĩ năng vẽ biểu đồ còn yếu. Thường thì các em không xác định được yêu cầu đề bài, không xác định được loại biểu đồ thích hợp để chọn chính xác và kĩ năng vẽ biểu đồ nói chung và biểu đồ hình tròn và biểu đồ miền nói riêng còn lúng túng không theo các bước cụ thể. Bằng kinh nghiệm của bản thân qua trao đổi với các đồng nghiệp và tìm hiểu đối tượng học sinh, tôi nhận thấy nguyên nhân của việc yếu kém về kĩ năng vẽ biểu đồ trên là: Nguyễn Thanh Tùng - GV trường tiểu học Thanh Lãng A - Bình Xuyên - Vĩnh Phúc 2 Sáng kiến kinh nghiệm - Do học sinh không tập trung theo dõi bài dạy trên lớp, không đọc kĩ đề bài, không tìm ra được các từ gợi mở để chọn dạng biểu đồ, không hiểu mỗi loại biểu đồ biểu thị điều gì, không tuân thủ các bước và các quy tắc khi vẽ biểu đồ. - Do tâm lý học sinh coi thường môn địa lý. - Do học sinh còn lười học chưa dành thời gian thích đáng cho học tập bộ môn. II. ĐỐI TƯỢNG PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 9 đặc biệt là học sinh dự HSG môn địa các cấp. 2. Phạm vi nghiên cứu: Sáng kiến kinh nghiệm này nghiên cứu 3 nội dung: - Phân loại 7 dạng biểu đồ được thể hiện ở các tiểu chí: Yêu cầu thể hiện và các dạng biểu đồ chủ yếu. - Kĩ thuật vẽ biểu đồ hình tròn. III. NÔI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 1. Nội dung đề tài. 1.1. Phân loại hệ thống biểu đồ địa lý Hiện có rất nhiều dạng biểu đồ, chúng ta có thể thấy sự đa dạng đó trên rất nhiều sách, báo nhất là các sách báo về lĩnh vực kinh tế. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cẩu dạy học của các giáo viên phổ thông và yêu cầu rèn luyện kĩ năng thể hiện biểu đồ của học sinh, tôI xin giới hạn và trình bày bảng hệ thống biểu đồ với 7 loại gồm 20 dạng, dùng trong các trường học như sau: a. Hệ thống các biểu đồ thể hiện quy mô và động thái phát triển 1. Biểu đồ Loại biểu đồ hình cộtBiểu đồ một dãy cột đơn.Biểu đồ một đường biểu diễn.Yêu cầu thể Dạng biểu đồ chủ yếu Nguyễn Thanh Tùng - GV trường tiểu học Thanh Lãng A - Bình Xuyên - Vĩnh Phúc 3 Sáng kiến kinh nghiệm hiện 2. Biểu đồ 23… cột gộp nhóm (cùng một đại lượng). 3. Biểu đồ 23… cột gộp nhóm (có 2 đại lượng). 4. Biểu đồ nhiều đối tượng trong một thời điểm. 5. Biểu thanh ngang. đồ 1. II. Thể hiện quy mô, khối lượng của một đại lượng. So sánh tương quan về độ lớn giữa 1 số đại lượng 2. Biểu đồ nhiều đường biểu diễn(có cùng một đại lượng). 3. Biểu đồ có nhiều đường biểu diễn (có 2 Nguyễn Thanh Tùng - GV trường tiểu học Thanh Lãng A - Bình Xuyên - Vĩnh Phúc 4 Sáng kiến kinh nghiệm đại lượng khác nhau). 4. Biểu đồ đường chỉ số phát triển. III. Thể hiện động Biểu đồ kết 1. Biểu đồ cột và 2 đại lượng (có 2 tháI phát triển và hợp đại tương quan độ lớn lượng khác nhau). giữa các đại lượng.Biểu đồ đường biểu diễn(Đồ thị) I. Thể hiện tiến trình động thái phát triển của các hiện tượng theo chuỗi thời gian b. Hệ thống các biểu đồ cơ cấu Yêu cầu thể hiện Loại biểu đồ IV. Thể hiện cơ Biểu đồ cấu thành phần hình tròn trong tổng thể. Và quy mô của đối tượng cần trình bày. Dạng biểu đồ chủ yếu 1. Một biểu đồ hình tròn. 2. 2-3 biểu đồ hình tròn (kích thước bằng nhau). 3. 2-3 biểu đồ hình tròn (kích thước khác nhau). 4. Biểu đồ cặp 2 nửa hình tròn. 5. Biểu đồ hình vành khăn. 1. Biểu đồ ‘chồng nối Biểu đồ cột chồng 1. Biểu đồ một cột chồng. Nguyễn Thanh Tùng - GV trường tiểu học Thanh Lãng A - Bình Xuyên - Vĩnh Phúc 5 Sáng kiến kinh nghiệm tiếp’ (cùng một đại lượng).V. Thể hiện quy mô và cơ cấu thành phần trong một hay nhiều tổng thể. 2. Biểu đồ 2-3… cột chồng (cùng một đại lượng). 2. Biểu đồ ‘chồng từ gốc tọa độ’ (cùng một đại lượng). VII. Chủ yếu dùng Biểu đồ 100 để thể hiện cơ cấu ô vuông đối tượngBiểu đồ 1. Biểu miền đồ VI. Thể hiện đồng một thời cả hai mặt: cơ hay cấu và động tháI nhiều phát triển của đối ô tượng qua nhiều vuôn thời điểm. g (cùng một đại lượng ). 1.2. Biểu đồ hình tròn. Nguyễn Thanh Tùng - GV trường tiểu học Thanh Lãng A - Bình Xuyên - Vĩnh Phúc 6 Sáng kiến kinh nghiệm Biểu đồ hình tròn dùng để thể hiện cơ cấu thành phần của một tổng thể và quy mô của đối tượng cần trình bày trực quan (qua kích thước các biểu đồ hình tròn). Biểu đồ hình tròn được thể hiện qua các tỉ lệ giá trị đại lượng tương đối (%) và chỉ thực hiện được khi giá trị các thành phần cộng lại = 100%. Như ta đã biết, biểu đồ cơ cấu có một số loại như: biểu đồ hình tròn, biểu đồ miền, biểu đồ cột trồng, biểu đồ ô vuông; các loại biểu đồ trên có thể sử dụng thay thế nhau, tùy theo đặc điểm của các số liệu và yêu cầu của đề bài: - Nếu một tổng thể có tỉ lệ các thành phần là các đại lượng tương đối diễn ra từ một đến ba thời điểm, ta sẽ sử dụng loại biểu đồ hình tròn để thể hiện. - Nếu bảng số liệu cho thấy các đối tượng (có giá trị tuyệt đối hay tương đối) diễn qua nhiều thời điểm (từ 4 thời điểm trở lên) nếu vẽ một dãy quá nhiều biểu đồ hình tròn chưa hẳn là giải pháp tối ưu mà cần chuyển sang vẽ biểu đồ miền. - Nếu trong tổng thể có những thành phần chiếm tỉ trọng quá nhỏ hoặc trong tổng thể có quá nhiều cơ cấu thành phần (ví như: cơ cấu giá trị tổng sản lượng công nghiệp của toàn bộ 19 nhóm ngành công nghiệp nước ta) thì rất khó vẽ trên biểu đồ hình tròn. Trường hợp này cần chuyển sang vẽ biểu đồ cột chồng, bởi vì ta có thể vẽ chiều cao cột tùy theo nhu cầu thể hiện. 1.2. 1. Kỹ thuật thể hiện biểu đồ hình tròn. a. Xử lý số liệu Trước hết, muốn vẽ biểu đồ hình tròn cần phải biết xử lý một số trường hợp tính toán như sau: - Tính toán chuyển từ giá trị đại lượng tuyệt đối sang giá trị tỉ lệ cơ cấu (%). - Tính quy đổi tỉ lệ (%) ra góc độ hình quạt trong biểu đồ hình tròn. - Tính bán kính các biểu đồ hình tròn khi các tổng thể có giá trị đại lượng tuyệt đối khác nhau. Tùy theo đặc điểm của bảng số liệu ở đề bài mà ta cần phải xử lý bằng 1, 2 hay cả 3 phép tính trên. b. Quy trình và một số quy tắc thể hiện biểu đồ hình tròn: Bước 1: - Nghiên cứu đề bài của bài tập nhất là đặc điểm của chuỗi số liệu để xác định lựa chọn biểu đồ hình tròn. Xác định cần vẽ bao nhiêu hình tròn? Vẽ các hình tròn bằng nhau hay vẽ to nhỏ khác nhau? Nguyễn Thanh Tùng - GV trường tiểu học Thanh Lãng A - Bình Xuyên - Vĩnh Phúc 7 Sáng kiến kinh nghiệm Bước 2: - Thực hiện các phép tính khi cần thiết. (Cần chú ý phảI ghi vào bài làm phép tính bán kính và bảng chuyển đổi giá trị đại lượng tuyệt đối sang tương đối. Phần tính quy % ra độ góc hình quạt chỉ ghi ra nháp để dùng khi vẽ bằng thước đo độ). Bước 3: - Vạch đường tròn của biểu đồ. Cần sử dụng compa và kẻ đường vòng tròn bằng nét mực thanh mảnh. Nên bố trí cho cân xứng so với trang giấy. Trường hợp có tới 3 hình tròn to nhỏ khác nhau thì các tâm của hình tròn đó cần đặt cùng trên một đường thẳng ngang. Bước 4: - Tiến hành vẽ các thành phần cơ cấu (hình quạt) trong biểu đồ, cần áp dụng theo quy trình, quy tắc sau + Sử dụng thước đo độ để vẽ các góc hình quạt cho chính xác. + Trình tự thao tác tốt nhất là vẽ từ tia 12 giờ (trên mặt đồng hồ, vẽ thuận chiều kim đồng hồ). + Vẽ lần lượt các thành phần như bảng số liệu sắp xếp. (Vẽ theo thứ tự từ trên xuống hoặc từ trái sang phải của bảng số liệu). + Vẽ xong thành phần thứ nhất, cần chú ý thể hiện ký hiệu (kẻ vạch hay nét chấm) cho thành phần này, sau đó lại tiếp tục thao tác vẽ các thành phần còn lại. + Khi kẻ vạch các hình quạt để phân biệt, nên lưu ý: các hình quạt có diện tích lớn thì kẻ nét thưa, hình quạt nhỏ thì kẻ nét mau hoặc kẻ ô vuông như vậy vừa tiết kiệm thời gian mà hình vẽ không gây cảm giác nặng nề… Bước 5: - Bước hoàn chỉnh phần vẽ biểu đồ cần thực hiện đủ 4 động tác: + Ghi tỉ lệ giá trị cơ cấu (%) cho từng thành phần lên hình quạt tương ứng (chú ý không ghi số giá trị độ góc hình quạt). + Dưới mỗi biểu đồ, ghi năm… hoặc ngành hay vùng miền… + Lập bảng chú giải (vẽ ký hiệu các thành phần là hình quạt hay hình chữ nhật nhỏ, đều nhau, có vạch đánh dấu như đã ghi chú trên biểu đồ). + Ghi tên biểu đồ ở trên hay dưới biểu đồ. Tên biểu đồ cần được viết rõ ràng. Nội dung cần đủ ý và rõ chủ đề. c. Ghi nhận xét và phân tích: Nội dung nhận xét của biểu đồ cơ cấu gồm 2 phần. - Nhận xét: + So sánh tỷ trọng giá trị các thành phần trong một tổng thể. Nguyễn Thanh Tùng - GV trường tiểu học Thanh Lãng A - Bình Xuyên - Vĩnh Phúc 8 Sáng kiến kinh nghiệm + So sánh tỷ trọng của từng thành phần qua các thời điểm. + Nhận xét sự chuyển dịch cơ cấu, tìm ra xu hướng phát triển, sự thay đổi vị trí của các thành phần trong cơ cấu qua thời gian. - Phân tích: Tìm ra nguyên nhân của các hiện tượng trên. 1.2.2. Tóm tắt tiêu chí đánh giá chung về thể hiện biểu đồ hình tròn. 1. Chọn đúng dạng biểu đồ thích hợp nhất. 2. Vẽ chính xác theo số liệu đã qua xử lý. + Đúng kích thước bán kính các hình tròn. + Đúng độ góc các hình quạt. + Vẽ lần lượt và đúng thứ tự các góc trên biểu đồ. 3. Thể hiện cơ cấu: + Có ghi chú tỉ lệ (%) trên các góc hình quạt. + Vạch ký hiệu phân biệt các thành phần. 4. Dưới các biểu đồ ghi thời điểm… hoặc vùng miền hay đối tượng. 5. Ghi đầy đủ tên của biểu đồ. 6. Có bảng chú giải. 7. Vẽ và viết đẹp, rõ. 1.2.3. Kỹ thuật thể hiện các dạng biểu đồ hình tròn a. Dạng biểu đồ một hình tròn Đây là dạng biểu đồ dùng để thể hiện tỷ lệ giá trị cơ cấu các thành phần của một tổng thể trong 1 thời điểm. - Kỹ thuật vẽ dạng biểu đồ một hình tròn phảI thực hiện qua bước xử lý số liệu để đảm bảo có những dữ kiện cần thiết như: * Giá trị tỷ lệ cơ cấu thành phần là số tương đối. * Tính quy đổi tỷ lệ % ra số độ góc trong hình tròn. - Quá trình tiến hành thể hiện một biểu đồ hình tròn cần tuân thủ quy trình, các quy tắc và đáp ứng được những tiêu chí đánh giá chung trong việc thể hiện biểu đồ hình tròn được nêu ở phần trên. Bài tập ứng dụng Dựa vào số liệu và cơ cấu vốn đất ở nước ta năm 2000 dưới đây: - Đất nông nghiệp: 28,4% - Đất lâm nghiệp: 35,1% Nguyễn Thanh Tùng - GV trường tiểu học Thanh Lãng A - Bình Xuyên - Vĩnh Phúc 9 Sáng kiến kinh nghiệm - Đất chuyên dùng và thổ cư: 6.0% - Đất chưa sử dụng: 30,5% 1. Hãy vẽ biểu đồ cơ cấu các loại đất năm 2000. 2. Nhận xét về cơ cấu vốn đất trên. Bài giải: 1. Vẽ biểu đồ: Biểu đồ cơ cấu các loại đất năm 2000 2. Nhận xét: - Diện tích đất nông nghiệp rất hạn chế 28,5% đang có chiều hướng giảm đi do phát triển đất thổ cư và chuyên dùng ở các vùng đồng bằng. - Đất lâm nghiệp hiện có 35,1% chưa thực tương ứng với đặc điểm địa hình nước ta 3/4 là đồi núi. Nếu không có kế hoạch bảo vệ đất thì diện tích đất rừng sẽ bị thu hẹp do diện tích đất trồng rừng mới không đủ bù đắp được diện tích rừng bị phá. - Diện tích đất rừng chuyên dùng và thổ cư hiện chưa nhiều (6,0%) nhưng sẽ tăng lên nhanh chóng do nu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Đất chưa sử dụng có diện tích còn lớn (30,5%) và đang có xu hướng giảm đi trước phong trào phủ xanh đất trống đồi núi trọc. b. Dạng 2-3 biểu đồ hình tròn bằng nhau - Đây là dạng biểu đồ dùng để thể hiện giá trị tương đối của từng thành phần trong một tổng thể diễn biến qua hai hay ba thời điểm. - Trong điều kiện bảng thống kê của bài tập thực hành chỉ đưa ra cơ cấu là số liệu tương đối (%) ta sẽ phảI chọn vẽ 2-3 biểu đồ hình tròn có kích thước bằng nhau (vì rõ ràng là không có cơ sở để vẽ các biểu đồ có kích thước khác nhau). Nguyễn Thanh Tùng - GV trường tiểu học Thanh Lãng A - Bình Xuyên - Vĩnh Phúc 10 Sáng kiến kinh nghiệm - Bên cạnh việc tuân thủ các quy trình, quy tắc chung, khi thể hiện dạng biểu đồ này cần lưu ý thêm một số kỹ thuật sau: * Các biểu đồ đều vẽ dàn hàng ngang trang giấy, nếu vẽ 3 biểu đồ thì cần tích kích thước sao cho 3 hình cách đều nhau và vừa khổ giấy làm bài. * Cả 2-3 biểu đồ phải có sự nhất quán về vạch ký hiệu, về thứ tự hình quạt và có chung phần chú giải và tên biểu đồ. Bài tập ứng dụng Cho số liệu về cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp của nước ta như sau: 1. Hãy vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện cơ cấu sử dụng đất của nước ta năm 1985, 2000 2. Nhận xét về tình hình sử dụng đất hàng năm ở nước ta. Diện tích đất nông nghiệp 1985 2000 Tổng số 100 100 * Đất trồng cây hàng năm 81,2 65,58 * Đất trồng cây lâu năm 11,6 23,34 * Đất trồng cỏ chăn nuôi 4,7 5,33 * DT đất mặt nước dùng cho nông 2,5 nghiêp 5,75 Trong đó: Nguyễn Thanh Tùng - GV trường tiểu học Thanh Lãng A - Bình Xuyên - Vĩnh Phúc 11 Sáng kiến kinh nghiệm Bài giải: 1. Vẽ biểu đồ: Biểu đồ cơ cấu các loại đất nông nghiệp năm 1985, năm 2000 2000 1985 2. Nhận xét: Tình hình sử dụng đất nông nghiệp hàng năm như sau: - Hầu hết đất nông nghiệp dùng để trồng cây hàng năm (cây lương thực thực phẩm và cây công nghiệp hàng năm) tỷ lệ chiếm từ 65,5% đến 81,2%. Tuy vậy diện tích trồng cây hàng năm đã giảm đi (chủ yếu là lúa) do phát triển cây khác. - Đất nông nghiệp dùng để trồng cây lâu năm không nhiều 11,6%-16,3% và có tỷ lệ tăng tương đối nhanh (do sản phẩm được tiêu thụ thuận lợi). - Diện tích đất trồng cỏ để chăn nuôi tăng không đáng kể vì trong giai đoạn trên ngành chăn nuôi gia súc lớn chưa phát triển. - Diện tích mặt nước để nuôi thủy sản tăng khá vì lúc này phong trào VAC đang phát triển. c. Dạng 2-3 biểu đồ hình tròn có bán kính khác nhau. Dạng 2-3 biểu đồ hình tròn có bán kính khác nhau được thực hiện khi: - Bảng số liệu có đầy đủ giá trị cơ cấu (%) các thành phần và giá trị tổng thể. - Các tổng thể phải thể hiện qua giá trị tuyệt đối, để có đủ số liệu tính toán bán kính khác nhau giữa các hình tròn. - Có trường hợp câu hỏi cũng chỉ đưa ra các giá trị tương đối của các tổng thể, nhưng cuối câu hỏi lại có ghi về mức độ phát triển, ví dụ: ‘Sau khi nêu lời dẫn và cho bảng số liệu giá trị tương đối (%) về sản lượng công nghiệp phân theo vùng ở nước ta năm 1992, 1999, câu hỏi nêu tiếp… (… biết rằng sản lượng công nghiệp năm 1999 gấp 2,4 lần giá trị sản lượng công nghiệp năm 1992…) Nguyễn Thanh Tùng - GV trường tiểu học Thanh Lãng A - Bình Xuyên - Vĩnh Phúc 12 Sáng kiến kinh nghiệm - Với bài tập trên ta lại có đủ dữ kiện để tính bán kính biểu đồ hình tròn năm 1999 =1,54 lần bán kính biểu đồ hình tròn năm 1992. - Khi thể hiện 2-3 biểu đồ hình tròn có bán kính khác nhau ta phải tuân thủ theo quy trình, quy tắc chung, đồng thời phải lưu ý một số điểm sau: + Tính chuyển từ đại đại lượng tuyệt đối sang đại lượng tương đối. + Tính bán kính các hình tròn. + Quy đổi tỷ lệ % thành góc các hình quạt trong biểu đồ. - Nếu có 2-3 biểu đồ hình tròn thì khi thể hiện, chỉ vẽ có các bán kính là khác nhau, còn tất cả các phần nhử thứ tự các hình quạt, phần vạch ký hiệu các thành phần trong mỗi biểu đồ đều phải có một sự nhất quán giữa các biểu đồ, đồng thời chỉ có một bảng chú giải chung và một tên chung cho 2-3 biểu đồ đó. - Dạng biểu đồ cũng còn có hai kiểu khác nhau đó là: + Kiểu có một đối tượng nhưng giá trị tổng thể thay đổi qua 2-3 thời điểm. + Kiểu có 2-3 đối tượng (cùng một đại lượng) có giá trị tuyệt đối khác nhau thể hiện trong một thời điểm. Tôi sẽ nêu lên hai bài tập ứng dụng đối cả hai kiểu biểu đồ đó. Bài tập ứng dụng * Bài tập 1 Cho bảng số liệu sau: Tổng sản phẩm trong nước (GDP). (Theo giá hiện hành) Năm Tổng số N-L-Ngư CN-XD Dịch vụ 1990 41.955 16.258 9.513 16.190 2002 441.646 107.320 161.643 172.683 1. Hãy vẽ biểu đồ thể hiện quy mô, cơ cấu GDP các năm 1990, 2000. 2. Nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu từ 1990-2000 qua các số liệu đã cho. Nguyễn Thanh Tùng - GV trường tiểu học Thanh Lãng A - Bình Xuyên - Vĩnh Phúc 13 Sáng kiến kinh nghiệm Bài giải 1. Xử lý số liệu: - Tính cơ cấu GDP (%) Năm Tổng số N-L-Ngư CN-XD Dịch vụ 1990 100 38.47 22.67 38.59 2002 100 24.30 36.60 39.10 - Tính bán kính 2 hình tròn: Theo quy tắc tính ta có: Bán kính vòng tròn 1990 = 1 Bán kình vòng tròn 2002 = 3,24 - Quy đổi % ra góc hình quạt của biểu đồ. (1% = 3,6%) 2. Vẽ biểu đồ đến năm 2002 1990 Biểu đồ qui mô cơ cấu GDP của nước ta từ năm 1990 2002 3. Nhận xét: - Trong thời gian từ 1990-2002, GDP đã không ngừng tăng lên. - Nền kinh tế đang chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng của các ngành nông-lâm-ngư nghiệp, tăng dần tỷ trọng của các ngành công nghiệp-xây dựng và dịch vụ. Đó là sự thể hiện của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nguyễn Thanh Tùng - GV trường tiểu học Thanh Lãng A - Bình Xuyên - Vĩnh Phúc 14 Sáng kiến kinh nghiệm - Nông-lâm-ngư nghiệp: năm 1990 chiếm tỷ trọng cao 38,47% đã giảm khá nhanh, đến năm 2002 còn 24,30 thấp hơn tỷ trọng của ngành dịch vụ. Sự giảm tỷ trọng của nông-lâm-ngư nghiệp trong GDP là xu hướng tiến bộ, phản ánh trình nước ta chuyển từ một nước nông nghiệp là chính thành một nước công nghiệp. - Công nghiệp – xây dựng: tăng nhanh từ 22,67% năm 1990 lên 36,6% năm 2002. Do ngành công nghiệp – xây dựng dần dần thích ứng với cơ chế thị trường và nhu cầu hiện đại hóa nền kinh tế nên ngành xây dựng tăng trưởng nhanh. - Dịch vụ: tỷ trọng còn thấp nhưng cũng không ngừng tăng, năm 2002 đã đạt tỷ trọng là 39,1% cao nhất trong cơ cấu GDP. B. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp điều tra khảo sát, trao đổi. - Tổng hợp tài liệu. - Tổng kết kinh nghiệm và viết chuyên đề. C. KẾT QUẢ. Qua thực tế giảng dạy lớp 9 bằng phương pháp trên tôi thấy học sinh hiểu bài, chất lượng học tập bộ môn được nâng cao đạt trên 90% từ trung bình trở lên. Học sinh đã áp dụng một cách thành thục kỹ thuật vẽ biểu đò hình tròn theo đúng trình tự các bước. - Bước 1: Chọn đúng dạng biểu đồ thíh hợp, số lượng hình tròn cần vẽ. - Bước 2: đã thực hiện các phép tính toán cần thiết: Sử lý số liệu, tính bán kính. - Bước 3: Vẽ biểu đồ hình tròn theo đúng quy tắc - Bước 4: Hoàn chỉnh phần vẽ biểu đồ như là ghi phần trưăm, chú giải, ghi tên biểu đồ. - Bước 5: Nhận xét và giải thích biểu đồ. Các giải pháp Qua nghiên cứu cơ sở lý luận về phương pháp dạy học và thực tế giảng dạy tôi thấy: Nguyễn Thanh Tùng - GV trường tiểu học Thanh Lãng A - Bình Xuyên - Vĩnh Phúc 15 Sáng kiến kinh nghiệm - Người giáo viên phải nắm chắc kiến thức, chuẩn bị kỹ bài bài giảng, phải kiên trì, thường xuyên áp dụng phương pháp mỗi khi giảng dạy. - Chuẩn bị tốt các thiết bị dạy học, đồ dùng như bản đồ, lược đồ, biểu đồ, số liệu thống kê… - Người giáo viên cần phải có trách nhiệm, năng lực chuyên môn tốt. - Giáo viên cần có tinh thần, thái độ tốt trong công việc bồi dưỡng và tự bỗi dưỡng chuyên môn để đáp ứng với yêu cầu đổi mới của nền giáo dục. B. ỨNG DỤNG VÀO THỰC TIỄN GIẢNG DẠY. 1. bài tập ứng dụng. Sau khi áp dụng chuyên đề này tôi đã thực hiện thành công trong việc hướng dẫn học sinh vẽ biểu đồ hình tròn theo đúng trình tự cụ thể như sau: Bài 10. SGK địa lý lớp 9 trang 38. Bài tập 1 cho bảng số liệu sau: Diện tích gieo trồng phân theo các nhóm cây (nghìn héc ta) Các nhóm cây 1990 2002 Tổng số 9040,0 12831,4 Cây lương thực 6474,6 8320,3 Cây công nghiệp 1199,3 2337,3 Cây ăn quả 1366,1 2173,8 a. Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu, diện tích gieo trồng các nhóm cây? b. Từ bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ, hãy nhận xét về sự thay đổi quy mô diện tích và tỷ trọng diện tích gieo trồng các nhóm cây? Bài giải: - Bước 1: Chọn dạng biểu đồ thíh hợp là hình tròn. Số lượng hình tròn cần vẽ 2 hình tròn - Bước 2: Đã thực hiện các phép tính toán cần thiết: Xử lý số liệu, tính bán kính. Các nhóm cây Tổng số Cây lương thực Cây công nghiệp Cây ăn quả 1990 2002 Cơ cấuDT % Góc ở tâm (độ) Cơ cấuDT % Góc ở tâm (độ) 100 71,6 13,3 15,1 360 258 48 54 100 64,8 18,2 17,0 360 233 66 61 Nguyễn Thanh Tùng - GV trường tiểu học Thanh Lãng A - Bình Xuyên - Vĩnh Phúc 16 Sáng kiến kinh nghiệm Tính bán kính. R1990=1 R2002=1,2 - Bước 3: Vẽ biểu đồ hình tròn theo đúng quy tắc. Biểu đồ thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng phân theo các nhóm cây năm 1990 và năm 2002. - Bước 4: Hoàn chỉnh phần vẽ biểu đồ như là ghi phần trăm, chú giải, ghi tên biểu đồ. - Bước 5: Nhận xét. Về sự thay đổi quy mô diện tích và sự thay đổi các nhóm cây trồng từ năm 1990 đến năm 2002: Cây lương thực: Quy mô diện tích tăng 18457 nghìn ha Tỷ trọng diện tích giảm 6,8% Cây công nghiệp: Quy mô diện tích tăng 1138 nghìn ha Tỷ trọng diện tích tăng 4,9%. Cây ăn quả: Quy mô diện tích tăng 806,7 nghìn ha Tỷ trọng diện tích tăng 1,9%. Nguyễn Thanh Tùng - GV trường tiểu học Thanh Lãng A - Bình Xuyên - Vĩnh Phúc 17 Sáng kiến kinh nghiệm 2. Hiệu quả của việc áp dụng đề tài. + Kết quả đầu năm 2011-2012: Giỏi Khá Trung bình Yếu 15% 35% 45% 5% + Kết quả sau khi thực hiện chuyên đề (Cuối kỳ II) Giỏi Khá Trung bình Yếu 20% 40% 38% 2% Học sinh yêu thích môn học hơn, biết sử dụng thành thạo các kỹ năng địa lý, giải thích được các hiện tượng các vấn đề tự nhiên, kinh tế, xã hội nước ta. Hình thành các thói quen sát sao, thu thập các thông tin, tài liệu về địa lý. Tham gia tích cực vào các hoạt động bảo vệ môi trường, xây dựng nếp sống văn minh của gia đình và xã hội. 3. Bài học kinh nghiệm và hướng nghiên cứu tiếp theo. Từ thực trạng nêu trên, với mục đích nhăm góp phần nâng cao chất lượng dạy học, tạo hứng thú cho học sinh trong việc học tập môn Địa Lý, thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng theo hướng dẫn của bộ GD & ĐT. Qua kinh nghiệm giảng dạy của bản thân, tôI thấy rằng để làm được điều này trước tiên đòi hỏi giáo viên phải có phương pháp hướng dẫn viêc tìm hiểu bài của học sinh sao cho có hiệu quả, hấp dẫn và dễ hiểu, và trong một số những phương pháp đó là hướng dẫn học sinh "Phương pháp nhận biết và vữ biểu đồ địa lý". Muốn có được kỹ năng này, giáo viên cần hướng dẫn cho các em nắm chắc các kỹ năng sau: + Kỹ năng lựa chọn được biểu đồ thích hợp nhất. + Kỹ năng tính toán, xử lý số liệu. + Kỹ năng vẽ biểu đồ. + Kỹ năng nhận xét biểu đồ. Nguyễn Thanh Tùng - GV trường tiểu học Thanh Lãng A - Bình Xuyên - Vĩnh Phúc 18 Sáng kiến kinh nghiệm Tiến tới tiếp tục hoàn chỉnh chuyên đề này và sang năm học 2012 - 2013 tôi sẽ nghiên cứu tiếp kỹ thuật vẽ biểu đồ miền cho học sinh lớp 9. 4. Kiến nghị: - Các cấp có liên quan cung cấp thêm tài liệu tham khảo và đồ dùng dạy học được đầy đủ, kịp thời để tạo điều kiện cho giáo viên được giảng dạy tốt hơn. - Bản thân giáo viên không ngừng nghiên cứu, học hỏi và tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ. - Học sinh cần phải rèn luyện phương pháp tự học, tự rèn luyện, tìm tòi, khám phá, có hứng thú say mê, chủ động, tự giác trong học tập. - Để khuyến khích các em tích cực tham gia học tập đội tuyển, Sở Giáo Dục nên có chính sách tuyển thẳng vào THPT những em đạt từ giải Ba cấp Tỉnh trở lên. Nguyễn Thanh Tùng - GV trường tiểu học Thanh Lãng A - Bình Xuyên - Vĩnh Phúc 19 Sáng kiến kinh nghiệm PHẦN III: KẾT LUẬN Trong phạm vi nôi dung của chuyên đề, tôi chỉ giới thiệu thêm một số cơ sở để phân biệt và cách vẽ biểu đồ hình tròn chủ yếu ở bậc THCS nói chung và ở lớp 9 nói riêng. Khi lên bậc THPT các em sẽ có dịp làm quen với các biểu đồ mới như: biểu đồ miền ‘chồng gốc tọa độ’, biểu đồ hình ô vuông… Tóm lại, thực hiện được một số phương pháp nhận biết và vẽ các dạng biểu đồ trong việc dạy học môn Địa Lý trong nhà trường là hết sức cần thiết và quan trọng, hơn thế nữa nó còn góp phần thay đổi phương pháp dạy học truyền thống bằng phương pháp mới nhằm phát huy tích cực, tự giác, tính độc lập, sáng tạo của học sinh. Đồng thời nó cũng góp phần làm thay đổi cách kiểm tra, đánh giá bằng lý thuyết suông sang kiểm tra, đánh giá cả kỹ năng và khả năng vận dụng kiến thức. Từ nhận thức đó trong những năm qua, tôI đã đúc kết và áp dụng tương đối thành công nội dung theo chuyên đề đã chọn này để giảng dạy môn Địa Lý tại trường THCS. Mặc dù vậy, đây mới chỉ là kinh nghiệm của bản thân, hơn thế nữa trong quá trình thực hiện chuyên đề tuy hết sức cố gắng nhưng do thời gian và khả năng có hạn nên không thể nào tránh khỏi những thiếu sót nhất định – rất mong nhận được sự góp ý của đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thanh lãng, ngày 12 tháng 5 năm 2012 Người viết Nguyễn Thanh Hương Nguyễn Thanh Tùng - GV trường tiểu học Thanh Lãng A - Bình Xuyên - Vĩnh Phúc 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan