Mô tả:
Một số vấn đề khó khăn gặp phải khi giảng dạy bài nhiệt kế- nhiệt giai lý 6, lực
đẩy ác si mét lý 8 và hướng khắc phục khó khăn
A. Đặt vấn đề
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới đất nước phù hợp với yêu cầu
CNHHĐH đất nước, nghành giáo dục đào tạo phải đào tạo ra những con người có đức,
có tài năng động sáng tạo làm ciệc có khoa học kỷ luật và hiệ quả.Những năm gần đây
nghành đã không ngừng đổi mới nội dung học của trò, cách dạy cuat thầy nhằm nâng
cao hiệu quả giáo dục .
Môn vật lý là cơ sở của nhiều nghành khoa học kỹ thuật, vì vậy người học hiểu và nhận
thức được các hiện tượng, quy luật vật lý là rất quan trọng. Vai trò của sách giáo khoa
cung cấp nội dung kiến tức cơ bản hiện đại sát với thực tế là một điều không thể thiếu
cho người học. Bên cạnh đó vai trò chủ đạo của người thầy trong việc hướng dẫn học
sinh lĩnh hội những kiến thức cũng rất quan trọng. Người thầy trong quá trình dạy học
phải làm cho học sinh thấy đựoc, hiểu được, hiểu được.và biết áp dụng những cái mình
đã học vào cuộc sống thường ngày.
Nội dung sách giáo khoa , vai tò chủ đạo của thầy ngoài việc cung cấp thông tin kiến
thức cơ bản còn phải rèn cho học sinh tác phong suy nghĩ , phân tích hiện tượng và làm
việc có khoa học nhầm phất triển nhân cách của mình. Người thầy phải tạo cho học sinh
lòng yêu khoa học, yêu cuộc sống và nghị lưc vươn lên trước những khó khăn khi đúng
trước tình huống có vấn đề.
Qua giảng dỵ vật lý bậc THCS tôi thấy đa số nội dung kiến thức học sinh dễ học , dễ
hiểu và mang lại nhiều thong tin mới cho học sinh.tuy nhiên vẫn còn gặp phải một số
khó khăn cho người dạy , người học dẫn đến hiệu quả giảng dạy chua cao ở môn lý 6, 8.
qua thực tế giảng dạy, suy nghĩ trăn trở toi mạnh dạn nghĩ ra một vài hướng khắc phục
theo ý chủ quan của mình.
1
B. Nội dung
I. Nhiệt kế – Nhiệt giai
a. Trình tự các bước đi của sách giáo khoa
1. Nhiệt kế
Hãy nhớ lại bài học về nhiệt kế đã học ở lớp 4 và trả lời các câu hỏi sau đây:
2
C1. Có 3 bình đựng nước a, b ,c cho thêm nước đá vào bình a để có nước lạnhcho thêm
nước nóng vào bình c để có nước ấm.
a. Nhúng ngón tay trỏ của bàn tay phải vào bình a, nhúng ngón tay trỏ của bàn tay
trái vào bình c các ngón tay có cảm giác thế nào? ( hình 22.1)
b.Sau một phút rút cả hai ngón tay ra, cùng nhúng vào bình b (hình 22.2)các ngón tay
có cảm giác thế nào?Từ thí nghiệm này có thể rút ra kết luận gì?
3
C2: Cho biết thí nghiệm vẽ ở hình 22.3 và hình 22.4 dùng đẻ làm gì?
C3: hãy quan sát rồi so sánh các nhiệt kế vẽ ở hình 22.5 về GHĐ, công dụng rồi điền
vào bảng 22.1 (sgk)
C4: Cấu tạo của nhiệt kế y tế có đặc điểm gì? Cấu tạo như vậy có tác dụng gì?
b. Những khó khăn gặp phải khi dạy phần trên.
- Mục tiêu của bài học ở mục 1 là cho học sinh biết cấu tạo của nhiệt kế và công dụng
của các nhiệt kế khác nhau.
Nừu giáo viên khi dạy bài này không suy nghĩ kỹ về hướng dạy, các cuu hỏi phụ đặt ra
thêm cho học sinhthì sẽ gặp phải một ssố khó khăn vưóng mắc khi tră lời học sinh
thưòng tră lời sai vấn đè cần hỏi.
+ ở mục b câu C1, yêu cầu học sinh rút ra kết luận gì? thì học sinh thương trả lời vu vơ
không rõ ý đồ câu hỏi.
+ Ơ câu hỏi C 2 thì ý đồ của câu hỏi này là cho học sinh biết cách chia độ của nhiệt kế
nhưng học sinh thương trả lời hình 22.3 nhiệt kế để đo nhiệt đội của hơi nước đang sôi,
hình 22.4 dùng để đo nhiệt độ của nước đá dang tan.
+ Qua mục này học sinh vẫn chua biết cấu tạo bên trong, bên ngoài của nhiệt kế như thế
nào, và vì sao nhiệt kế có thể đo nhiệt độ. Học sinh cũng chưa biết cách đo nhiệt độ như
thế nào?
+ ở câu C4 thì học sinh lúng túng trước câu trả lời này vì không biết quan sát vào đâu để
trả lời vì câu hỏi chua rõ.
Những khó khăn trên dẫn đến giáo viên mất thì giờ cho việc trả lời của học sinh do đo
bài học dạy thường bị thiếu giờ.
c.Hướng khắc phục
4
Theo ý chủ quan của tôi khi dạy bài này thì giáo viên có thể chỉnh sửa một số câu hỏi
cho rõ hơn và có thể thêm một số câu hỏi phũo hơn giúp học sinh dễ hiểu dễ trả lời tăng
tính tò mò .
1. Nhiệt kế
Hãy nhớ lại bài học nhiệt kế đã học ở lớp 4 để trả lời các câu hỏi sau đây.
C1: có ba bình a, b, c cho thêm nước đá vào bình a để có nước lạnh, cho thêm vào bình
c để có nước ấm.
a. Nhúng ngón tay trỏ của bàn tay vào bình a, nhúng ngón tay trỏ của bàn tay trái
vào bình c (hình 22.1 sgk) các ngón tay có cảm giác thế nào?
b. Sau một phút, rút cả hai ngón tay rồi nhúng vào bình b (hình 22.2 Sgk) các ngón
tay có cảm giác thế nào? Từ thí nghiệm này em có thể rút ra kết luận gì về cảm
giác chính xác nóng lạnh của tay?
C2: Quan sát nhiệt kế và mô tả cấu tạo của nhiệt kế? Khi nong lên thì chất lỏng trong
ống quản như thế nào và ngược lại?
C3: Quan sát hình 22.3 và hình 22.4 hãy mô tả cách chia độ cho nhiệt kế?
C4: quan sát rồi so sánh nhiệt kế ở hình 22.5 về GHĐ, ĐCNN, cong dụng và điền vào
bảng 22.1 (sgk)
C5: quan sát điểm A trong ống quản của nhiệt kế y tế và cho biết tại đó có đặc điểm gì?
cấu tạo như vậy có tác dụng gi?
C6: Hãy nêu cách đo nhiệt độ của nhiệt kế y tế?
II/ Lực đẩy ác si mét
5
- Khi dạy bài này một số khó khăn mà giáo viên thường gặp phải ở mục II độ lớn của
lực đẩy ác si mét.
a. Trình tự các bước đi của sách giáo khoa
I.
Tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó (sgk)
II.
Độ lớn của lực đẩy ác si met
1. Dự đoán
Truyền thuyết kể rằng một hôm ác si met đang nằm trong bồn tắm đầy nước chợt phát
hiện ra rằng ông ta nhấn chìm người trong nứoc càng nhiều thì lực đẩy do nước tác dụng
lên ông càng mạnh. nghĩa là thể tích phần nước bị chiếm chỗ càng lớn thì lực đẩy của
nước càng mạnh.
Dựa vào nhận xét mà ác si mét dự đoán độ lớn của lực tác dụng lên vật nhúng chìm
trong chất lỏngbằng trọng lượng phần chất lỏng bị vvật chiếm chỗ.
2. Thí nghiệm kiểm tra
bằng nhiều thí nghiệm khác nhau người ta đã khẳng định được dự đoán trên là đúng. Sau
đây là một trong nhứng thí nghiệm này ( Hình 10.3 a, b, c)
C3: hãy chứng minh rằng thí nghiệm ở hình 10.3 chứng tỏ dự đoán về độ lớn của lực đẩy
ác si met nêu trên là đúng.
3. Công thức tính độ lớn của lực đẩy acsimet
Nếu gọi V là thể tích của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ và d là trọng lượng riêng của
chất lỏng thì độ lớn của lực đẩy acsmet được tính bằng
công thức FA=d.V
6
b. Những khó khăn gặp phải.
- Khi dạy bài này giáo viên thương lúng túng trong việc hướng đẫn học sinh làm thí
nghiệm kiểm chứng để rút ra lực đẩy của chất lỏng tác dụng lên vật bằng trọng
lượng khối chất lỏng bị vật chiếm chỗ
( FA= P)
- Khi học bài này học sinh khó hình dung một cách cụ thể nếu giáo viên chỉ diễn tả
bằng lời đẫn đến học sinh hiểu bài một cáh mơ hồ.
7
- Khi xây dựng công thức FA = d.V thì giáo viên thường áp đặt cho học sinh dẫn
đến học sinh khó hiểu.
c. Hướng khắc phục
Theo cá nhân tôi khi dạy bài này thì giáo viên có thể làm như sau:
- Yêu cầu học sinh tìm hiểu dụng cụ thí nghiệm, cách tiến hành thí nghiệm.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm và chú ý học sinh khi làm thí
nghiệm sao cho vật nặng ở mục b, c phải ngập trong nước và không chạm vào đáy
hay thành cốc.
- Giáo viên phân công nhóm học sinh làm thí nghiệm và phát dụng cụ cho học sinh
làm thí nghiệm theo nhóm.
- Trước khi dạy giáo viên chuẩn bị sẵn bảng phụ các bước thí nghiệm ở nhà.
- Giáo viên yêu cầu nhóm học sinh làm thí nghiệm và ghi kết quả thí nghiệm của
nhóm mình theo các bước sau:
8
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
B1: đo trọng lượng vật P1 = ….N P1 = …N P1 =….N P1 =...N
nặng P1 = ? N
B2: nhúng vật ngập vào P2 = …N
nứoc trong bình tràn đo
P2 = ? N
Fđ = P 1 – P2 = ? N
P2 = …N P2 = …N P2 = …N
Fđ = P1-P2 Fđ =P1-P2 Fđ= P1-P2 Fđ=P1-P2
=…..N
B3: đổ nước tràn ra ở cốc P1’ =..N
=…..N
=..N
=..N
P1’ =..N
P1’ =..N
P1’ =..N
B vào cốc A đo P’ = ? N
Pnước tràn ra = P1’ – P2
Pn
=P1’- Pn=P1’-P2 Pn=P1’-P2 Pn=P1’-P2
P2
= ..N
= ..N
= ..N
= ..N
B4: so sánh Fđ và Pnước tràn ra
Sau khi học sinh làm thí nghiệm xong giáo viên cho học sinh nhận xét kết quả làm thí
nghiệm của các nhóm. Đa số học sinh sẽ so sánh ở bước B 4 là Fd = Pn ( Fđ là lực đẩy của
nước tác dụng lên vật, Pn là trọng lượngcủa nước tràn ra cũng chính là trọng lượng phần
nước bị vật chiém chỗ). Nừu làm sai thì giáo viên có thể chỉ ra nguyên nhân sai.
- Khi xây dựng công thức FA = d.V thì giáo viên căn cứ vào bước 4 và làm như sau:
+ Chúng ta gọi V là thể tích nước tràn ra, d là trọng lượng riêng của nước vậy trọng
lượng nuớc tràn ra sẽ là P = d.V
+ Theo bứoc 4 ta kiểm chứng dự đoán Fđ = Pn nên suy ra FA= d. V
9
+ công thức trên không nhứng dùng trong trường hợp nhúng vật vào nươc mà còn
đúng cho các trường hợp khi nhúng vật vào chất lỏng khác và công thức đó chính là
công thức tính độ lớn của lực đẩy ac si met.
+ Từ công thức F = d.V giáo viên cho học sinh thấy đượ lực đẩy ac si mét tác dụng
lên vật không phụ thuọc vào chất làm vật mà chỉ phụ thuộc vào trọng lượng riêng của
chất lỏng và thể tích phần chất lỏng bị vật chiếm chõ.
- Giáo viên cho hs thấy không những chất lỏng có lực đẩy ác si mét mà có cả trong chất
khí. Công thức trên vẫn được áp dụng cho lực đẩy ac si mét của chất khí.
C. Bài học kinh nghiệm
Trước khi giảng dạy giáo viên cần nghiên cứu kỹ bài dạy nhất là những bài khó, những
nội dung khó hiểu giáo viên có thể tìm ra một phương án tối ưu để giảng day sao cho
học sinh dễ hiểu, dễ học và hiệu quả giảng dạy coa hơn.
Khi lên lớp giáo viên kết hợp nhều phương pháp, nhiều cách thức dạy học nhằm tạo sự
say mê ham học của ngưòi học.
Trong quá trình giảng dạy cần thưòng xuyên đặt những câu hỏi tác động đồng thời ba
đối tượng khá, trung bình, yếu. Các câu hỏi dua ra sát với nội dung bài học rõ ràng dễ
hiểu. Nếu khó có thể sử dụng câu hỏi hợi mở để hs trả lời.
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của tôi, với tôi đó là bài học kinh nghiệm. Nó có
thể chưa chính xác lắm rất mong sự gúp đỡ của đồng nghiệp để tôi nâng cao trình độ
chuyên môn kính mong sự đóng góp ý kiến của mọi người. Xin chân thành cám ơn.
Ngày 19 tháng 4 năm 2009
Người viết :
Tăng Ngọc Diên
10
- Xem thêm -