Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Sáng kiến kinh nghiệm tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong giảng dạy bài 41 ...

Tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong giảng dạy bài 41 – diễn thế sinh thái, sinh học 12 cơ bản

.DOC
28
136
84

Mô tả:

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÍCH HỢP GIÁO DỤC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG GIẢNG DẠY BÀI 41 – DIỄN THẾ SINH THÁI, SINH HỌC 12 CƠ BẢN HÓA BÌNH, THÁNG 3 NĂM 2016 1 A. MỞ ĐẦU 1. Lý do viết sáng kiến. Sự biến đổi khí hậu và những thiên tai gần đây như động đất, sóng thần, núi lửa,... đang gây nên những hiểm họa khôn lường cho nhân loại. Năm 2005, sóng thần đã cuốn trôi hàng chục ngàn người ở Thái Lan và Indonesia. Năm 2008, động đất làm tan hoang Tứ Xuyên (Trung Quốc). Đến tháng 3/2011, động đất và sóng thần lại làm cho Nhật Bản trở thành vùng đất chết, hơn hai mươi ngàn người thiệt mạng, cơ sở vật chất kinh tế bị tàn phá nặng nề. Ngoài những biến cố về động đất, sóng thần, ta còn gặp những hiện tượng thời tiết lạ như: El Nino đã gây hạn hán ở Australia và lụt lội ở Nam Mỹ (2006-2007). Hiện tượng băng tan ở Bắc cực, lụt lội ở Thái Lan, ngày càng nhiều làng "Ung thư" xuất hiện ở Việt Nam và thế giới,... đây là những con số đáng báo động, cho thấy sự nổi giận của thiên nhiên trước những sai lầm của con người. Việt Nam là một nước dễ bị thiên tai và đặc biệt dễ bị ảnh hưởng bởi các rủi ro liên quan đến khí hậu nên cần có những biện pháp cực kỳ thiết thực, hiệu quả. Dự án phủ xanh đồi trọc được đưa ra và triển khai trên nhiều vùng miền đất nước. Ngoài ra, Việt Nam cũng có rất nhiều chính sách nhằm bảo vệ các loại động vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng,...Tuy nhiên, vấn đề quan trọng chính là ý thức của người dân. Chúng ta cần nâng cao nhận thức của mọi người về biến đổi khí hậu đồng thời tuyên truyền các biện pháp để cải thiện và bảo vệ môi trường. Nhưng thực tế là một tỷ lệ lớn người dân Việt Nam còn chưa có đầy đủ hiểu biết cũng như sự quan tâm tới vấn đề này, đặc biệt là các em HS. Cùng với đó là sự thiếu hụt về những kỹ năng cần thiết để thích ứng với biến đổi khí hậu toàn cầu. Sinh học - môn học trong nhà trường có rất nhiều điều kiện rất thuận lợi để tích hợp những kiến thức này vào giảng dạy cho HS, đặc biệt là trong chương trình Sinh học lớp 12. 2 Với những lí do đó, việc giáo dục về biến đổi khí hậu cho HS nói chung và HS trường THPT nói riêng là việc làm tối cần thiết. Vì HS THPT là nhân tố cơ bản để lan tỏa trong xã hội, có tác động góp phần làm thay đổi hành vi, ứng xử của mọi người trong xã hội trước vấn đề BĐKH. Một quan điểm dạy học đang được quan tâm, nghiên cứu và áp dụng do tính hiệu quả của nó mang lại, đó là dạy học tích hợp. Trong các môn học của chương trình THPT, Sinh học là môn có nhiều cơ hội để tích hợp nội dung biến đổi khí hậu. Cụ thể, nội dung kiến thức phần Sinh thái học ở Sinh học 12 nghiên cứu một cách tổng quát về mối quan hệ giữa sinh vật và môi trường. Từ những mối quan hệ này ta có thể tích hợp giáo dục về biến đổi khí hậu để HS có ý thức sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và bảo vệ hệ sinh thái. Từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài SKKN: “Tích hợp giáo dục về biến đổi khí hậu trong dạy học phần Sinh thái học của Sinh học 12." 2. Mục tiêu của sáng kiến. Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học phần Sinh thái học (Sinh học 12) nhằm giúp HS nâng cao được kiến thức, rèn luyện một số kĩ năng và thay đổi một cách tích cực ý thức ứng phó với biến đổi khí hậu. Từ đó, mỗi HS là một tuyên truyền viên tích cực trong gia đình, nhà trường và địa phương về BĐKH. Đồng thời, HS có ý thức tham gia vào các hoạt động thực tiễn tại địa phương nhằm giảm thiểu và ứng phó với tác động của BĐKH. 3. Giới hạn của sáng kiến. 3.1. Về đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu về tích hợp giáo dục BĐKH trong phần Sinh thái học: - Bài 35: Môi trường sống và các nhân tố sinh thái - Bài 37 và 38: Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật - Bài 39: Biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật - Bài 41: Diễn thế sinh thái - Bài 42: Hệ sinh thái 3 3.2. Về không gian. Học sinh lớp 12 trường THPT Sốp Cộp, năm học 2016 - 2017 3.3. Về thời gian. B. NỘI DUNG 1. Cơ sở của sáng kiến 1.1. Cơ sở khoa học. 1.1.1. Biến đổi khí hậu là gì? BIẾN ĐỐI KHÍ HẬU là hiện tượng thay đổi “xu thế chung của thời tiết” do các hoạt động trực tiếp hoặc gián tiếp của con người ngoài sự thay đổi khí hậu của tự nhiên. BĐKH được chứng minh qua sự khác biệt giữa các giá trị trung bình nhiều năm của các tham số thống kê khí hậu. Các biểu hiện BĐKH bao gồm: - Nhiệt độ trung bình, tính biến động và dị thường của thời tiết cũng như khí hậu tăng lên. - Lượng mưa thay đổi. - Thiên tai và hiện tượng thời tiết cực đoan (nắng nóng, giá rét, bão, lũ lụt, hạn hán,…) xảy ra với tần suất, độ bất thường và có thể cường độ tăng lên. - Mực nước biển dâng lên do tan băng ở hai cực và các đỉnh núi cao. 1.1.2. Các khái niệm, thuật ngữ về biến đổi khí hậu EL Nino/ La Nina/ENSO Vào những khoảng thời gian không đều đặn, nhưng trung bình vào khoảng 4 năm một lần, nhiệt độ bề mặt nước biển phía Đông và trung tâm xích đạo và Thái Bình Dương lại nóng lên trên diện rộng. Sự nóng lên đó thường kéo dài khoảng một năm, được gọi là hiện tượng EL Nino, tên này có nghĩa là đứa con của chúa (The Christ Child) do hiện tượng này thường xảy ra vào mùa Giáng sinh. EL Nino có thể được coi như pha nóng lên của dao động khí hậu. Trong pha lạnh đi, gọi là La Nina, nhiệt độ bề mặt biển Thái Bình Dương xích đạo lạnh đi so với bình thường. Nhiệt độ bề mặt biển đi đôi với sự dịch chuyển lan rộng trong khí quyển về gió, mưa…Dao động Nam để chỉ những biến 4 đổi áp suất bề mặt vùng nhiệt đới đi kèm chu trình EL Nino/ La Nina. Các hiện tượng này bao gồm sự tương tác mạnh giữa đại dương và khí quyển, và thuật ngữ ENSO (EL Nino/ Southern Oscillation) thường được dùng để chỉ một hiện tượng tổng thể. Ở khu vực Thái Bình Dương, chu trình ENSO sinh ra những biến đổi lớn, rõ ràng trong các vùng hải lưu vùng nhiệt đới, nhiệt độ, gió tín phong, các khu vực mưa,…Thông qua các mối quan hệ xa trong khí quyển, ENSO cũng ảnh hưởng đến khí hậu theo mùa ở nhiều khu vực khác trên toàn cầu. Hiệu ứng nhà kính – Greenhouse Effect: Hiệu ứng nhà kính là hiệu ứng làm cho không khí của Trái đất nóng lên do bức xạ sóng ngắn của Mặt trời có thể xuyên qua tầng khí quyển chiếu xuống mặt đất; mặt đất hấp thu nóng lên lại bức xạ sóng dài vào khí quyển để CO 2 hấp thu làm cho không khí nóng lên. Sơ đồ mô tả hiệu ứng nhà kính tự nhiên trên trái đất Hạn Hán – Drought Một hiện tượng tự nhiên xảy ra khi giảng thủy dưới mức trung bình nhiều, khiến mức nước hạ thấp và cây cối chết. Thời kì có thời tiết khô kéo dài như vậy thường lâu hơn dự tính, dẫn tới những mất mát rõ rệt cho cộng đồng (tổn thất mùa màng, thiếu cung cấp nước). 5 Hệ sinh thái – Ecosystem: Hệ tương tác của một cộng đồng sinh học và các môi trường không có vật thể sống xung quanh. Các khái niệm cơ bản bao gồm nguồn cung cấp năng lượng thông qua các chuỗi thức ăn và lưới thức ăn, và sự tuần hoàn của các chất dinh dưỡng về mặt sinh địa hóa. Các nguyên tác của hệ sinh thái có thể được áp dụng ở mọi quy mô. Như vậy, các nguyên tắc áp dụng cho một ao nước chẳng hạn, có thể áp dụng như nhau cho một hồ, đại dương hay toàn thể hành tinh. Khí quyển – Atmotsphere: Là lớp khí bao quanh trái đất và bị giữ ở đây do lực hấp dẫn của trái đất. Khí quyển được chia thành 4 tầng: - Tầng đối lưu (từ mặt đất đếnn khoảng 8 – 17km - Tầng bình lưu (lên đến 50km) - Tầng trung lưu (50 – 90km) - Tần nhiệt: tạo thành vùng chuyển tiếp ra vũ trụ. Sự pha trộn giữa các tầng là cực chậm. Khí quyển của tái đất gồm có Nito (97,1% thể tích), oxy (20,9%), dioxxit cacbon (khoảng 0,03%), các khí vết argon, krypton, xenon, neon và heli cùng hơi nước, các vi lượng amoniac, chất hữu cơ, ozon, các loại muối và các hạt rắn lơ lửng. Khả năng bị tổn thương – Vulnerability: Là mức độ mà một hệ thống (tự nhiên, xã hội, kinh tế) có thể bị tổn thương do biến đổi khí hậu hoặc không óc khả năng thích ứng với những tác động bất lợi của BDKH. Nóng lên toàn cầu – Global warming: Nói một cách chặt chẽ, sự nóng lên và lạnh di toàn cầu là các xu thế nóng lên và lạnh đi tự nhiên mà trái đất trải qua trong suốt lịch sử của nó. Tuy nhiên, huật ngữ này dùng để chỉ sự tăng dần nhiệt độ trái đất do các chất khí nahf kính tích tụ trong khí quyển. Quan điểm cho rằng nhiệt độ trái đất đang tăng lên, một 6 phần do phát thải khí nhà kính đi đôi với các hoạt đọng của con người như đốt các nhiên liệu hóa thạch, đốt sinh khối, phá rừng, nuôi bò và cừu, những thay đổ sử dụng đất. Nước biển dâng – See level rise: Là sự dâng lên của mực nước của đại dương trên toàn cầu, trong đó không bao gồm triều cường, nước dâng do bão…Nước biển dâng tại một vị trí nào đó có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với trung bình toàn cầu vì có sự khác nhau về nhiệt độ của đại dương và các yếu tố khác Phát thải – Emissions: Phát thải là sự thải các khí nhà kính và/hoặc các tiền tố của chúng vào khí quyển trên một khu vực và thời gian cụ thể 1.1.3. Các biểu hiện của biến đổi khí hậu bao gồm: - Nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng lên do sự nóng lên của bầu khí quyển toàn cầu, - Sự dâng cao mực nước biển do giãn nở vì nhiệt và băng tan, - Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển, - Sự di chuyển của các đới khí hậu trên các vùng khác nhau của trái đất, - Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác, và - Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thuỷ quyển, sinh quyển, địa quyển. 1.1.4. Nguyên nhân gây hiện tượng biến đổi khí hậu Khí hậu bị biến đổi do 2 nhóm nguyên nhân: - Nhóm nguyên nhân khách quan (do sự biến đổi của tự nhiên) bao gồm: sự biến đổi các hoạt động của mặt trời, sự thay đổi quỹ đạo trái đất, sự thay đổi vị trí và quy mô của các châu lục, sự biến đổi của các dạng hải lưu, và sự lưu chuyển trong nội bộ hệ thống khí quyển. - Nhóm nguyên nhân chủ quan (do sự tác động của con người) xuất phát từ sự 7 thay đổi mục đích sử dụng đất và nguồn nước và sự gia tăng lượng phát thải khí CO2 và các khí nhà kính khác từ các hoạt động của con người. Như vậy, biến đổi khí hậu không chỉ là hậu quả của hiện tượng hiệu ứng nhà kính (sự nóng lên của trái đất) mà còn bởi nhiều nguyên nhân khác. Tuy nhiên, có rất nhiều bằng chứng khoa học cho thấy tồn tại mối quan hệ giữa quá trình tăng nhiệt độ trái đất với quá trình tăng nồng độ khí CO2 và các khí nhà kính khác trong khí quyển, đặc biệt trong kỷ nguyên công nghiệp. Trong suốt gần 1 triệu năm trước cách mạng công nghiệp, hàm lượng khí CO2 trong khí quyển nằm trong khoảng từ 170 đến 280 phần triệu (ppm). Hiện tại, con số này đã tăng cao hơn nhiều và ở mức 387 ppm và sẽ còn tiếp tục tăng với tốc độ nhanh hơn nữa. Chính vì vậy, sự gia tăng nồng độ khí CO2 trong khí quyển sẽ làm cho nhiệt độ trái đất tăng và nguyên nhân của vấn đề biến đổi khí hậu là do trái đất không thể hấp thụ được hết lượng khí CO2 và các khí gây hiệu ứng nhà kính khác đang dư thừa trong bầu khí quyển. 1.2. Cơ sở chính trị pháp lý Danh sách Văn bản pháp luật về Biến đổi khí hậu 1. Công ước khung về thay đổi khí hậu của Liên hợp quốc 2. Quyết định 158/2008/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu do Thủ tướng Chính phủ ban hành 3. Quyết định 2730/QĐ-BNN-KHCN năm 2008 về việc ban hành khung chương trình hành động thích ứng với biến đổi khí hậu của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2008-2020 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành 4. Thông tư liên tịch 07/2010/TTLT-BTNMT-BTC-BKHĐT hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2009 - 2015 do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành 8 5. Thông báo số 167/TB-VPCP về việc ý kiến của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại buổi làm việc với Bộ Tài nguyên và Môi trường về chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu do Văn phòng Chính phủ ban hành 6. Thông báo 303/TB-BXD kết luận của Thứ trưởng Nguyễn Đình Toàn về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu do Bộ Xây dựng ban hành 7. Thông báo 353/TB-VPCP về ý kiến kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại cuộc họp Ban Chỉ đạo quốc gia về chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu do Văn phòng Chính phủ ban hành 8. Quyết định 47/2007/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị định thư Kyoto thuộc Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu giai đoạn 2007 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành 9. Chỉ thị 35/2005/CT-TTg thực hiện Nghị định thư Kyoto thuộc Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu do Thủ tướng Chính phủ ban hành 10. Thông tư 10/2006/TT-BTNMT hướng dẫn xây dựng dự án Cơ chế phát triển sạch trong khuôn khổ Nghị định thư Kyoto do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 11. Quyết định 130/2007/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách tài chính đối với dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch do Thủ tướng Chính phủ ban hành 12. Thông tư 10/2006/TT-BTNMT hướng dẫn xây dựng dự án Cơ chế phát triển sạch trong khuôn khổ Nghị định thư Kyoto do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 13. Quyết định 04/2005/QĐ-BNN về Quy chế làm việc của Ban Điều phối quốc gia thực hiện Công ước chống sa mạc hóa của Liên hợp quốc do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành 14. Công ước chung về việc an toàn trong quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng và an toàn trong quản lý chất thải phóng xạ 15. Công ước viên về bảo vệ tầng ôzôn 9 16. Nghị định thư về các chất làm suy giảm tầng ôzôn được điều chỉnh và sửa đổi 17. Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 5/12/2011 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu; 18. Quyết định Số:81/2006/QĐ-TTg, ngày 14 tháng 04 năm 2006 của thủ Tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020 19. Quyết định số 172/2007/QĐ-TTg, ngày 16/11/2007 của thủ Tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược quốc gia về phòng , chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020 20. Quyết định số 410/QĐ-TTg ngày 18/3/2011về việc thành lập phân ban Việt Nam trong Uỷ ban liên chính phủ VN- Hà Lan về thích nghi biến đổi khí hậu và quản lý nước; 21. Thông tư số 15/2011/TT-BTNMT sửa đổi bổ sung một số điều quy định tại thông tư 12/2010/TT-BTNMT ngày 26/7/2010 của Bộ trưởng Bộ TN&MT quy định việc xây dựng, cấp Thư xác nhận , cấp Thư phê duyệt dự án theo cơ chế phát triển sạch trong khuôn khổ Nghị định thư Kyoto; 22. Quyết định số 878/QĐ-TCMT về việc ban hành sổ tay hướng dẫn tính toán chỉ số chất lượng không khí (AQI) 23. Quyết định số 543/QĐ-BNN-KHCN ngày 23/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu của ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến 2050. 24. Chỉ thị số 809/CT-BNN-KHCN ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc lồng ghép biến đổi khí hậu vào xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình,dự án, đề án phát triển ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, giai đoạn 2011-2015 25. Quyết định số 412/QĐ-BNN-TCCB ngày 08/03/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Điều chỉnh, bổ sung tổ chức, nhân sự của 10 Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo chương trình hành động thích ứng với biến đổi khí hậu của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; 26. Quyết định số 214/QĐ-BNN-TCCB ngày 14/02/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Điều chỉnh, bổ sung nhân sự của Ban chỉ đạo chương trình hành động thích ứng với biến đổi khí hậu của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; 27. Quyết định số 796/QĐ-BNN-TCCB ngày 19/04/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo chương trình hành động thích ứng với biến đổi khí hậu của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; 2. Thực trạng vấn đề cần giải quyết. 2.1. Thực trạng biến đổi khí hậu trên thế giới Nếu như cách đây khoảng 5 năm, thế giới vẫn còn hoài nghi và tranh luận về vấn đề liệu biến đổi khí hậu trên thực tế có xảy ra hay không và có phải do con người gây ra hay không thì ngày nay, cuộc tranh luận này không còn nữa và sự hoài nghi ngày càng thu hẹp. Vào năm 2014, nhóm công tác ICPP đã báo cáo 7 áp lực ảnh hướng của biến đối khí hậu, trong đó áp lực tự 1 đến 5 được đánh giá ở mức chắc chắn cao và tác động 6 và 7 ở mức chắc chắn trung bình. Cụ thể bao gồm như sau: Sự nóng dần và gia tăng nhiệt độ đã được quan sát xãy ra trong khắp các vùng Châu Á ở thế kỷ vừa qua. Gia tăng áp lực đối với các hệ sinh thái cạn ở nhiều vùng của Châu Á bởi các thay đổi trong hiện tượng, tốc độ phát triển và phân bố các loài cây trồng và băng tan; - Hệ sinh thái biển và ven bờ ngày càng chịu nhiều áp lực từ cả 2 động lực khí hậu và không phải yếu tố khí hậu - Các đa áp lực từ quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và phát triển kinh tế quá nhanh chóng, ghép với biến đổi khí hậu; 11 - Các hiện tượng khí hậu cực đoan đang gia tăng tác động đến sức khỏe nhân loại, an ninh, sinh kế và nghèo đói, với nhiều loại và cấp độ ảnh hưởng biến động xuyên suốt cả vùng Châu Á; - Khan hiếm được đánh giá là 1 trong những thử thách chính trong vùng dẫn đến nhu cầu nước tăng và thiếu sự quản lý tốt; - Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lương thực và an ninh lương thực ở Châu Á sẽ thay đổi theo khu vực và nhiều khu vực sẽ giảm năng suất trong vùng. 2.2. Thực trạng biến đổi khí hậu ở Việt Nam. Việt Nam là quốc gia đứng hạng 4 trên cả thế giới về số lượng người bị phơi nhiễm với ngập lụt và đứng thứ 3 trên thế giới về phần trăm dân số và GDP phơi nhiễm với ngập lụt. Khoảng 20% dân số phải đối mặt với nguy cơ lũ lụt hàng năm. Hầu hết các gia đình phải đương đầu với nguy cơ bị hạn hán. Khi xảy ra hạn hán sẽ làm thất thoát 16% mức tiêu dùng, so với 59% từ lũ lụt. Năm 2100, nhiệt độ trung bình tăng 2-3 độ C, mực nước biển dự báo sẽ tăng 1 m so với những đo đạc năm 1980-1999. Khi mực nước biển dâng 1m, 30% điện tích Đồng Bằng sông Cửu Long bị ngập, 20% TpHCM và 10% ở sông Hồng. Theo dự báo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, so với 84 quốc gia đến từ 5 vùng, 10% dân số Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng khi nước biển dâng 1 m so với mực nước biển và 30% khi nước biển dâng 5 m. Hiện tượng khí hậu cực đoan năm 2015 như hạn hán ở Ninh Thuận, bão ở Quảng Ninh, thiếu nước và xâm nhập mặn ở Kiên Giang, Ngập lụt và trượt đất ở Bắc Cạn. Trong 2 thập niên qua, Việt Nam thiệt hại 1 đến 1,5 %GPD hàng năm cho các thảm họa thiên tai, chẳng hạn, bão Xangsane năm 2006 gây thiệt hại khoảng 1,2 tỉ USD ở miền trung Việt Nam. Mặc dầu Việt Nam không là quốc gia phát thải khí nhà kính nhiều, tuy nhiên, khí thải nhà kính của Việt Nam tăng 180% từ năm 2000 đến 2010. 12 Năm 2015, tình trạng xâm nhập mặn đã xảy ra ở nhiều địa phương như: Bến Tre, Cà Mau, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà Vinh, An Giang... Ở một số nơi, nước mặn đã xâm nhập sâu từ 50 đến 60 km vào nội đồng, độ mặn cũng cao hơn những năm trước, khiến hàng chục nghìn héc-ta lúa, hoa màu, cây ăn quả bị thiệt hại. Theo các tài liệu khoa học, khi độ mặn vượt quá 1%o là đã không thể sử dụng được cho sinh hoạt, nếu vượt quá 4%o, cây không sinh trưởng được và chết. Thực tế, có thời điểm ở một số địa phương ĐBSCL, độ mặn đã lên 8 đến 9%o, thậm chí có nơi 11%o. Năm 2016 do tác động của El Nino, lượng mưa trong khu vực giảm mạnh khoảng 20-30% so với trung bình nhiều năm, trong khi đó lượng nước sông Mekong về Việt Nam giảm 50%, dẫn đến tình trạng mặn lấn sâu vào đất liền đồng bằng sông Cửu Long. Nhiều nơi nước mặn vào sâu đất liền tới 70-90 km, sâu hơn trung bình nhiều năm từ 15 đến 20 km3. Kinh tế và đời sống dân sinh của 10/13 tỉnh thành phố như Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh Sóc Trăng... chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của xâm nhập mặn. Theo báo cáo Bộ Nông nghiệp, diện tích lúa thiệt hại từ cuối năm 2015 đến nay gần 160.000 ha, trong đó phần lớn là không có thu hoạch. Các tỉnh bị thiệt hại nhiều là Kiên Giang hơn 54.000 ha, Cà Mau gần 50.000 ha, Bến Tre gần 14.000 ha. Hạn hán xãy ra ở Daklak năm 2016 làm 37000 ha bị hạn (mất trắng 4864 ha) thiệt hại 1.110 tỉ đồng và 21.260 hộ bị thiếu nước. Tỉnh có 599 hồ chưa nhưng 118 hồ cạn hoàn toàn , các hồ còn lại 20-30% nước [4]. Tác động của biến đổi khí hậu tới vấn đề sức khỏe là rất rõ rệt thông qua các dạng thiên tai như hạn hán, sạt lở, lũ quét… Nhiều bệnh sẽ gia tăng dưới tác động của sự thay đổi nhiệt độ và hoàn cảnh, nhất là các bệnh lây truyền qua các vật trung gian như sốt rét (do muỗi truyền), sốt xuất huyết (muỗi), các bệnh lây truyền qua thực phẩm (ngộ độc thực phẩm), bệnh lây truyền qua môi trường nước (các bệnh 13 đường ruột), bệnh lây truyền từ động vật và các bệnh khác (suy dinh dưỡng, bệnh về phổi…). Ảnh hưởng của BĐKH đến năng lượng: Nhiệt độ tăng kèm theo lượng bốc hơi tăng kết hợp với sự thất thường trong chế độ mưa dẫn đến thay đổi lượng nước dự trữ và lưu lượng vào của các hồ thủy điện.BĐKH làm tăng chi phí thông gió, làm mát hầm lò khai thác và làm giảm hiệu suất, sản lượng của các nhà máy điện. BĐKH theo hướng gia tăng cường độ và lượng mưa, bão, dông sét cũng ảnh hưởng, trước hết đến hệ thống dàn khoan ngoài khơi, hệ thống vận chuyển dầu và khí vào bờ, hệ thống truyền tải và phân phối điện,… Tóm lại, các lĩnh vực chịu tác động của BĐKH bao gồm: (1) hệ sinh thái (đới bờ, rừng và đa dạng sinh học); (2) sức khỏe cộng đồng; (3) tài nguyên nước; (4) nông nghiệp; (5) năng lượng; (6) cơ sở hạ tầng, giao thông, di tích lịch sử và văn hóa; và (7) công nghiệp và xây dựng. Hậu quả của BĐKH rõ rệt nhất là nóng lên toàn cầu và mực nước biển dâng. IPCC đã nêu ra cách xác định nguy cơ bị ảnh hưởng của BĐKH theo. Theo đó, những người sống ở vùng duyên hải ven biển, vùng ngập lụt và những người nghèo, phụ nữ và trẻ em…. là đối tượng có nguy cơ bị ảnh hưởng đáng kể của BĐKH cần được hỗ trợ và bảo vệ. 3. Các giải pháp thực hiện 3.1. Phương pháp tiếp cận tạo ra sáng kiến 3.1.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu lý thuyết - Nghiên cứu tổng quan về quan điểm dạy học tích cực. - Phân tích nội dung kiến thức phần Sinh thái học – Sinh học 12 cơ bản, làm cơ sở xây dựng nội dung tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu. 14 3.1.2. Phương pháp thực nghiệm Thiết kế và tổ chức dạy học một số bài trong phần Sinh thái học theo hướng tích hợp nội dung giáo dục BĐKH (lớp thực nghiệm) để đánh giá tính khả thi của sáng kiến. 3.1.3. Phương pháp điều tra, khảo sát Sử dụng phiếu điều tra để xác định mức độ hiểu biết về thái độ và hành vi của học sinh trong học tập phần Sinh thái học trước và sau khi thực hiện phương pháp tích hợp. 3.2. Một số vấn đề của sáng kiến. 3.1.1. Kiến thức tích hợp BĐKH trong Sinh thái học Một số vấn đề về dạy học tích hợp: Trong Giáo dục, tích hợp (Integration) được hiểu là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học. Hiện tại có 4 quan điểm tích hợp khác nhau đối với các môn học: - Quan điểm “đơn môn” - Quan điểm “đa môn” - Quan điểm “liên môn” - Quan điểm “xuyên môn” Giáo dục biến đổi khí hậu ở trường phổ thông Việc giáo dục biến đổi khí hậu trong nhà trường phổ thông nhằm làm cho học sinh có những hiểu biết và nhận thức về biến đổi khí hậu trên toàn cầu và những giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu. Từ đó, các em có những hành động thích hợp tham gia vào các hoạt động về ứng phó với biến đổi khí hậu nói riêng và với thiên tai nói chung. 15 Định hướng dạy học theo hướng đề cao chủ thể hoạt động nhận thức của học sinh tạo cơ hội để GV tổ chức cho học sinh thực hiện các hoạt động liên quan đến nội dung biến đổi khí hậu ngay cả ở bài dạy học trên lớp lẫn hoạt động ngoài giờ học. Giáo dục biến đổi khí hậu có thể: - Thông qua các môn học trong nhà trường, tiến hành giáo dục biến đổi khí hậu cho HS. - Thông qua hoạt động ngoại khóa để tiến hành giáo dục biến đổi khí hậu cho HS. 3.1.2. Phân tích nội dung kiến thức phần Sinh thái học Nội dung chính của phần Sinh thái học lớp 12 tập trung vào các vấn đề: - Sinh thái học cá thể ( cá thể và môi trường) - Sinh thái học quần thể - Sinh thái học quần xã - Sinh thái học hệ sinh thái – sinh quyển 3.1.3. Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu vào dạy một số bài, nội dung cụ thể của phần Sinh thái học (Sinh học 12) Một số tiết dạy có thể tích hợp giáo dục BĐKH trong phần Sinh thái học: - Bài 35: Môi trường sống và các nhân tố sinh thái - Bài 37 và 38: Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật - Bài 39: Biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật - Bài 41: Diễn thế sinh thái - Bài 42: Hệ sinh thái 3.1.4. Giáo án giảng dạy minh họa Bài 41. DIỄN THẾ SINH THÁI I. Mục tiêu Sau khi học xong bài này, học sinh phải: 16 1. Kiến thức - Trình bày được khái niệm diễn thế sinh thái. - Phân biệt được diễn thế nguyên sinh và diễn thế thứ sinh. - Phân tích được nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài của diễn thế sinh thái. - Trình bày được ý nghĩa lý luận và thực tiễn về diễn thế sinh thái. 2. Kỹ năng - Rèn luyện kỹ năng quan sát, phát triển các thao tác tư duy so sánh, phân tích, tổng hợp, phương pháp quy nạp và diễn dịch. 3. Thái độ - Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, tích cực chủ động tuyên truyền, khắc phục các tập quán canh tác lạc hậu. II. Chuẩn bị 1. Giáo viên: Gi¸o ¸n + Tranh phóng to các hình 41.1 , 41.2 , 41.3 sách giáo khoa . máy chiếu, phiếu học tập, phiếu chấm kiểm tra đánh giá. 2. Học sinh: Häc bµi cũ vµ lµm bµi tËp ë nhµ + Nghiên cứu bài mới trước ở nhà, tìm thêm 1 vài biện pháp bảo vệ quần xã góp phần bảo vệ môi trường. III. Quá trình tổ chức hoạt động học cho học snh 1. Các hoạt động đầu giờ * Kiểm tra bài cũ: (5 phút) - C©u hái: Quần xã sinh vật là gì? Quần xã khác với quần thể ở những điểm nào ? Cho ví dụ ? - Đáp án và biểu điểm: + Quần xã sinh vật là tập hợp các quần thể sinh vật thuộc nhiều loài khác nhau cùng sống trong một không gian nhất định (gọi là sinh cảnh). Các sinh vật trong quần xã có mối quan hệ gắn bó với nhau như một thể thống nhất và 17 do vậy quần xã có cấu trúc tương đối ổn định. (5đ) + Ví dụ: (5 đ) 2. Nội dung bài học . Hoạt động 1: Tìm hiểu về diễn thế sinh thái * Mục tiêu: - Hiểu được khái niệm về diễn thế. - Lấy ví dụ phân tích quá trình diễn thế * Nhiệm vụ: - Giáo viên: Trình chiếu hình ảnh về ví dụ diễn thê trên máy chiếu. Mời HS phân tích ví dụ , phát biểu khái niệm. Kiểm tra đánh giá bằng yêu cầu HS phân tích ví dụ thực tiễn về diễn thế - Học sinh: Quan sát hình ảnh; Phân tích ví dụ; Nêu khái niệm; Thực hiện kiểm tra Lấy ví dụ và phân tích ví dụ thực tiễn. * Phương thức thực hiện: Cá nhân từng học sinh trong lớp thực hiện nhiệm vụ. * Sản phẩm: HS lấy được ví dụ diễn thế sinh thái, đưa ra được khái niệm. Tiến trình hoạt động của Tiến trình hoạt động của Nội dung thày - Trình chiếu hình ảnh quá trò - Quan sát hình. Suy - Phân tích VD1, 2 (SGK) trình diễn thế (VD1, 2). nghĩ . - Khái niệm: Là quá trình - Đưa câu lệnh SGK. Phân tích quá trình biến biến đổi tuần tự của quần - Phân tích quá trình biến đổi SV, MT trong ví dụ. xã qua các giai đoạn đổi SV, MT. - Nêu khái niệm về diễn tương ứng với sự biến đổi - Hiểu thế nào là diễn thế? thế. của môi trường. * Kiểm tra đánh giá: - Giáo viên yêu cầu HS lấy ví dụ, phân tích sự biến đổi trong ví dụ ? 18 - HS lấy ví dụ, phân tích sự biến đổi trong ví dụ đó? Lưu ý HS lấy ví dụ thực tiễn ở địa phương và phân tích được ví dụ cho điểm tối đa Hoạt động 2. Tìm hiểu các loại diễn thế sinh thái * Mục tiêu: - Phân biệt 2 loại diễn thế thứ sinh, nguyên sinh qua khái niệm và ví dụ. * Nhiệm vụ: - Giáo viên: Chia 4 nhóm HS. Phát phiếu học tập cho từng nhóm. Định hướng nhóm HS hoạt động. + Mời đại diện nhóm trình bày. Nhóm nhận xét. + Kiểm tra đánh giá bằng phiếu chấm - Học sinh: + Thảo luận nhóm; Hoàn thành kiến thức + Cử đại diện trình bày; Nhận xét trả lời phiếu học tập của các nhóm khác. + Thực hiện kiểm tra chấm điểm các nhóm bằng phiếu chấm.. * Phương thức thực hiện: Thực hiện nhiệm vụ theo 4 nhóm. * Sản phẩm: Hoàn thành được phiếu học tập Tiến trình hoạt động Tiến trình hoạt động Nội dung của thày - Phân chia HS lớp của trò - Thực hiện theo thành 4 nhóm.. nhóm. Diễn thế Diễn - Yêu cầu các nhóm - Phân nhóm trưởng, nguyên hoàn thành phiếu học thư kí. tập thời gian tối đa 5’. - Nghiên cứu SGK+ sinh Khởi đầu - Quan sát, nhắc nhở Thảo luận hoàn thành từ các nhóm thảo luận. phiếu học tập. Khái trường - Mời đại diện nhóm Đại diện nhóm trình niệm trước đó trước đó đã trình bày nội dung bày nội dung phiếu chưa có tồn tại một phiếu học tập. Mời học tập. sinh vật quần 19 thế thứ sinh Khởi đầu môi từ môi trường xã các nhóm nhận xét. - Lắng nghe, phản sống nhưng đã bị - Chỉnh sửa nhận xét biện nhận xét của các nào. hủy phân tích đúng sai, nhóm. Của GV. đánh giá từng nhóm. - Hoàn thành kiến hoàn toàn. lửa Nương rãy Núi Ví dụ thức diệt hoạt bỏ động .... --> Cây cỏ hoang mọc... *Kiểm tra đánh giá: - GV Sử dụng phiếu chấm Thời gian Khái niệm Ví dụ Tổng điểm - HS Đổi phiếu học tập theo vòng và chấm. Hoạt động 3: Tìm hiểu nguyên nhân của diễn thế. * Mục tiêu: Nguyên nhân bên trong và bên ngoài gây lên các dạng diễn thế sinh thái. * Nhiệm vụ: - Giáo viên: Chia 4 nhóm HS. Yêu cầu nội dung câu hỏi thảo luận. Định hướng hoạt động nhóm HS . + Mời đại diện nhóm trình bày. Nhóm nhận xét. + Kiểm tra đánh giá bằng hoàn thành bảng SGK - Học sinh: + Thảo luận nhóm; Hoàn thành kiến thức + Cử đại diện trả lời các câu hỏi; Nhận xét bổ xung kiến thức của các nhóm khác. + Thực hiện kiểm tra chấm điểm các nhóm bằng phiếu chấm.. * Phương thức thực hiện: Thực hiện nhiệm vụ theo 4 nhóm. * Sản phẩm: Các nhóm thảo luận trả lời được câu hỏi. Tiến trình hoạt động của thày - Nguyên nhân nào gây Tiến trình hoạt động của trò - Thực hiện theo nhóm. 20 Nội dung - Nguyên nhân bên ngoài:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan