Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Rủi ro lãi suất...

Tài liệu Rủi ro lãi suất

.DOC
27
317
115

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Mục Lục Lời nói đầu......................................................................................................................................................................2 Phần 1. Rủi Ro- Các Loại Rủi Ro................................................................................................................................4 1. 2. Nguyên nhân gây ra rủi ro:.......................................................................................................................4 Các loại rủi ro:...........................................................................................................................................4 Phần 2. RỦI RO TÍN DỤNG.......................................................................................................................................6 1.Bản chất 6 2.Nguyên nhân của rủi ro tín dụng.........................................................................................................................7 2.1.Nguyên nhân thuộc về người vay..................................................................................................................7 2.2.Nguyên nhân thuộc về ngân hàng................................................................................................................7 3.Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng.................................................................................................................8 3.1.Nợ quá hạn.....................................................................................................................................................8 3.2.Các chỉ tiêu khác:..........................................................................................................................................9 4.Những thiệt hại từ rủi do tín dụng....................................................................................................................10 5. Thực trạng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng Việt Nam :..............................................................................11 6.Quản lí rủi ro tín dụng........................................................................................................................................21 6.1.Hạn chế các khoản tín dụng có vấn đề,nợ quá hạn,nợ khó đòi................................................................22 6.2.Quản lí nợ quá hạn,nợ khó đòi,các khoản nợ có vấn đề...........................................................................23 Phần 3. Rủi ro lãi suất................................................................................................................................................24 1.Khái niệm.............................................................................................................................................................24 2. Ví dụ về rủi ro lãi xuất.......................................................................................................................................24 2.1. Tình trạng tái tài trợ...................................................................................................................................24 2.2. Tình trạng tái đầu tư (kì hạn của tài sản nhỏ hơn nguồn tài trợ)............................................................25 2.3. Kết luận.......................................................................................................................................................25 3.Nguyên nhân rủi ro lãi suất................................................................................................................................26 4. Các nhân tố phản ánh rủi ro lãi suất................................................................................................................26 4.1. Khe hở lãi suất (interest rate gap):.............................................................................................................26 4.2. Sự thay đổi của lãi suất thị trường:...........................................................................................................26 4.3. Các diễn biến của rủi ro lãi suất:...............................................................................................................27 5. Các biện pháp hạn chế rủi ro lãi suất...............................................................................................................28 5.1. Duy trì sự phù hợp về kì hạn của nguồn và tài sản:.................................................................................28 5.2. Thực hiện trao đổi lãi suất:........................................................................................................................29 5.3. Áp dụng lãi suất thả nổi..............................................................................................................................31 5.4. Sử dụng các hợp đồng kì hạn.....................................................................................................................32 Bảng: So sánh các biện pháp hạn chế rủi ro lãi suất:.........................................................................................32 6. Thực trạng rủi ro lãi suất ở Việt Nam những năm gần đây, nguyên nhân và giải pháp:...........................34 6.1. Thực trạng rủi ro lãi suất ở Việt Nam:......................................................................................................34 6.2. Nguyên nhân:..............................................................................................................................................36 6.3. Các giải pháp tham khảo:...........................................................................................................................37 Danh Sách Nhóm 9- TCDN 47A................................................................................................................................39 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Lời nói đầu Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại,tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Ngân hàng lại là tổ chức thu hết tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội. Ngân hàng đóng vai trò thủ quy cho toàn xã hội. Thu nhập từ ngân hàng là nguồn thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình. Bên cạnh đó, ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với Nhà nước. Đối với các doanh nghiệp, ngân hàng thường là tổ chức cung cấp tín dụng để phục vụ cho việc mua hàng hóa dự trữ hoặc xây dựng nhà máy, mua sắm trang thiết bị … Khi doanh nghiệp và người tiêu dùng phải thanh toán cho các khỏan mua hàng hóa và dịch vụ, họ thường sử dụng séc ủy nhiệm chi, thẻ tín dụng hay tài khoản điện tử. Và khi họ cần thông tin tài chính, họ thường đến các ngân hàng để nhận được lời tư vấn. Các khoản tín dụng cho chính phủ của ngân hàng là nguồn tài chính quan trọng để đầu tư phát triển. Do đó, hoạt động của ngân hàng thương mại thường ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định của nền kinh tế. Ngân hàng thương mại có vận hành trơn tru thì nền kinh tế mới có thể, phát triển bền vững. Tuy nhiên, hoạt động của ngân hàng thương mại lại thường ẩn chứa rất nhiều những rủi ro. Một ngân hàng thương mại có thể phải đối mặt với các loại rủi ro sau : - Rủi ro tín dụng. Rủi ro về nguồn vốn. Rủi ro về lãi suất. Rủi ro hối đoái. Rủi ro trong thanh toán. Các rủi ro thuần túy ( động đất, hỏa hoạn … ). Rủi ro mất khả năng chi trả ( đây thường là hậu quả của một hay nhiều rủi ro nêu trêu ). Trong đó, rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây ra hậu quả nặng nề nhất cho ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, rủi ro lãi suất cũng thường đem lại tổn thất cho ngân hàng, và ở một khía cạnh nào đó, nó cũng là nhân tố góp phần gây ra rủi ro tín dụng. Việc nghiên cứu ảnh hưởng của rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất để từ đó đưa ra giải pháp quản lý hai loại rủi ro này là rất cần thiết đối với ngân hàng thương mại. Có đánh giá tốt mức độ nghiêm trọng, và quản lý tốt thì ngân hàng thương mại mới có thể vận hành tốt được. Do còn nhiều hạn chế về kiến thức, và số liệu, bài viết này chỉ để cập đến phần lý thuyết, và một số con số thực tế của tình hình rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất và tình hình quản lý hai loại rủi ro này tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Phần 1. Rủi Ro- Các Loại Rủi Ro Rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến. 1. Nguyên nhân gây ra rủi ro: Ngân hàng là một trung gian tài chính huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế với lãi suất thấp và cho các tổ chức kinh tế ,cá nhân vay lại với lãi suất cao để thu lợi.Do lĩnh vực hoạt động của ngân hàng rất đa dạng và nhạy cảm có liên quan đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế nên chịu tác độngcủa nhiều nhân tố chủ quan lẫn khách quan. Ngoài lĩnh vực chính là huy động vốn và cho vay ngân hàng còn cung cấp nhiều dịch vụ khác như thanh toán,bảo lãnh,kinh doanh ngoại hối,chứng khoán,góp vốn liên doanh,dịch vụ thẻ đại lý …Vì vậy có thể nói rằng rủi ro ngân hàng rất đa dang..Ngoài ra ngân hàng còn hoạt động trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng với nhau hoặc các tổ chức tín dụng ,dẫn đến việc cạnh tranh về lãi suất để có thể huy động được vốn, làm cho lãi suất huy động cao hơn cũng là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro cho ngân hàng Có thể nói rủi ro tiềm ẩn trong từng hoạt động của ngân hàng và hiệu quả kinh doanh phụ thuộc phần lớn vào năng lực quản lý rủi ro của ngân hàng.Do vậy công tác quản trị rủi ro luôn là mối quan tâm hàng đầu, là vấn đề sống còn của mỗi ngân hàng 2. Các loại rủi ro: Do đặc thù kinh doanh của ngân hàng mà có rất nhiều loại rủi ro : rủi ro ngoại hối, rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản và còn nhiều loại rủi ro khác:  Rủi ro tín dụng : Là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ cả vốn và lãi.khi thực hiện cho vay một khách hàng ngân hàng không dự kiến khoản vay đó sẽ bị tổn thất.Tuy nhiên những khoản vay đó luôn hàm chứa rủi ro.Đây là loại rủi ro có quy mô lớn nhất,gắn liền với hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại.  Rủi ro lãi suất. Là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi lãi suất thay đổi ngoài dự kiến.Lãi suất ngân hàng thường xuyên biến động với các mức độ khác nhau có thể dẫn đến rủi ro.Loại rủi ro này phát sinh trong quan hệ tín dụng của các tổ chức tín dụng do đó nó có quan hệ mật thiết với rủi ro tín dụng.  Rủi ro hối đoái. Bất cứ hoạt động nào mà đồng tiền thu là một đồng tiền trong khi đồng tiên chi lại là một đồng tiền khác đều chứa đựng rủi ro Rủi ro ngoại hối là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng khi có sự thay đổi tỷ giá vượt quá dự tính của ngân hàng.  Rủi ro thanh khoản. Là rủi ro xảy ra khi ngân hàng không thể có đủ tiền để đáp ứng các khoản phải trả khi đến hạn thanh toán,do tài sản không đủ khả năng thanh khoản hay ngân hàng không huy động được vốn.Nếu quản lý không tốt rủi ro thanh khoản xảy ra có thể dẫn ngân hàng đến nguy cơ phá sản,làm ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế.  Các loại rủi ro khác. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Ngoài những rủi ro kinh doanh như đã nói ở trên ngân hàng còn phải đương đầu với cac nguy cơ khác như khả năng cướp ngân hàng, nhầm lẫn trong thanh toán,hỏa hoạn, lỗi công nghệ,rủi ro về luật pháp, về việc quản lý tài sản ngoại bảng …Khi những rủi ro trên xảy ra đều ảnh hưởng đến uy tín và gây ra những tổn thất không nhỏ cho ngân hàng. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Phần 2. RỦI RO TÍN DỤNG 1.Bản chất + Hoạt động tín dụng: Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất ,có quy mô lớn nhất của ngân hàng thương mại. Hoạt động tín dụng gồm có 4 hoạt động chính : Cho vay Bảo lãnh Cho thuê Chiết khấu + Rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng do khách hàng vay không trả đúng kì hạn,không trả ,không trả đầy đủ vốn và lãi.Khi thực hiện cho vay một khách hàng cụ thể,ngân hàng không dự kiến là khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất.tuy nhiên những khoản cho vay đó luôn hàm chứa rủi ro.Một số ý kiến cho rằng trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng ,tỷ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng luôn được xác định trước trong chiến lược hoạt động chung.Do vậy, khi tổn thấtdưới mức tỷ lệ tổn thất dự kiến,ngân hàng coi đó là 1 thànhh công trong quản lý. Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất ,có qui mô lớn nhất của ngân hàng thương mại-hoạt động tín dụng.Khi thực hiện 1 hoạt động tài trợ cụ thể ngân hàng cố gắng phân tích các yếu tố của người vâyếo cho độ an toàn là cao nhất.Và nhìn chung ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy an toàn.Tuy nhiên ,không 1 nhà kinh doanh ngân hàng tài ba nào có thể dự doán chính xác các vấn đề sẽ xảy ra.Khả nănghoàn trả tiền vay của khách hàng có thể bị thay đổi bởi nhiều nguyên nhân.Hơn nữa ,nhiều cán bộ ngân hàng không có khả năng thực hiện phân tích tín dụng thích đáng.Do vậy ,trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng rủi ro tín dụnglà không thể tránh khỏi,là khách quan.Nhiều quan điểm nhất trí rằng ,rủi ro rín dụng là bạn đường trong kinh doanh ,có thể đề phòng ,hạn chế ,chứ không thể loại trừ.Do vậy rủi ro dự kiến luôn được xác định trong hoạt động chung của ngân hàng. 2.Nguyên nhân của rủi ro tín dụng 2.1.Nguyên nhân thuộc về người vay a).Nguyên nhân khách quan Đây là những nguyên nhân bất khả kháng,tác động tới người vay,tạo thuận lợi hoặc khó khăn cho người vay.những nguyên nhân đó có thểlà thiên tai ,chiến tranh,hoặc những thay đổi vĩ mô vượt quá tầm kiểm soát của cả người vay lẫn khách hàng Nhiều người vay ,với bản lĩnh của mình có khả năng dự báo ,thích ứng,hoặc khắc phục những khó khăn.trong những trường hợp khác,người vay vẫn có thể bị tổn thất song vẫn có khả năng trả nợ cho ngân hàng đúng hạn cả gốc và lãi,trường hợp này không gây tổn thất cho ngân hàng.Tuy nhiên ,khi tác động của những nguyên nhân bất khả khángđối với người vay là nặng nề,khả năng trả nợ của họ bị suy giảm. b).Nguyên nhân chủ quan của khách hàng Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Trình độ yếu kém của người vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh,yếu kém trong quản lí,chủ định lừa đảo cán bộ ngân hàng ,chây ì trả nợ…là nguyên nhân gây rủi ro tín dụng.Rất nhiều người vay sẵn sàng mạo hiểm với kì vọng thu được lợi nhuận cao. Để đạt được mục đích của mình họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn ứng phó với ngân hàng như cung cấp thông tin sai(rủi ro đạo đức),mua chuộc(là nguyên nhân gây nên lụa chọn đối nghịch)…nhiều người cho vay đã không tính toán kĩ lưỡng hoặc không có khả năng tính toán kĩ lưỡng những bất trắc có thể xảy ra,không có khả năng thích ứng và khắc phục khó khăn trong kinh doanh.Trong trường hợp còn lại,người vay kinh doanh có lãi song vẫn không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn,họ chây ì với hy vọng có thể quỵt nợ hoặc sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt. 2.2.Nguyên nhân thuộc về ngân hàng Chất lượng cán bộ kém,không đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc đánh giá không tốt,cố tình làm sai… Thiếu nguồn nhân lực trầm trọng,công tác tuyển dụng chưa thực sự nghiêm túc và sàng lọc tốt, đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra... Ma lực cám dỗ của đồng tiên gây nên sự sa sút về đạo đức Ngân hàng mở rộng hoạt động,tầm cỡ quốc gia và quốc tế,không kịp nâng cấp trình độ đội ngũ nhân viên gây nên thiếu am hiểu về khách hàng,gây rủi ro tín dụng 3.Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng Tuy rủi ro tín dụng là khách quan song ngân hàng phải quản lí rủi ro tín dụng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các tổn thất có thể xảy ra.Từ những nguyên nhân nảy sinh RRTD ,ngân hàng cụ thể hoá thành những chỉ tiêu hoặc dấu hiệu chính phát sinh trong hoạt động tín dụng phản ánh RRTD: (1).Nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. (2).Nợ khó đòi và tỉ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ. (3).Nợ có vấn đề. (4).Tính đa dạng hoá của tài sản. (5).Tình hình tài chính và phương án của người vay(các yếu tố của người vay)hoặc xếp hạng tín dụng người vay (6) Đảm bảo tiền vay. (7).Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng. (8)Môi trường hoạt động của người vay. 3.1.Nợ quá hạn  Nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ.Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn  thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.Khi 1 món nợ không trả được vào kì hạn nợ,toàn bộ nợ gốc còn lại của hợp đồng sẽ được chuyển thành nợ quá hạn. Nợ khó đòi và tỉ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ.Nợ khó dòi là khoản nợ quá hạn và kèm theo 1 số tiêu chí khác như quá 1 kì gia hạn nợ,hoặc không có tài sản đảm bảo,hoặc tài sản không bán được ,con nợ thua lỗ triền miên,phá sản… Các chỉ tiêu này có liên quan chặt chẽ đến nhau và phản ánh các mức độ rủi ro tín dụng khác nhau. Đối với ngân hàng ,việc khách hàng không trả đúng hạn có liên quan đến thanh khoản và rủi ro thanh khoản:Chi phí gia tăng để tìm nguồn mới để chi trả tiền gửi và cho vay đúng hợp đồng.Nợ khó đòi là 1 lời cảnh báo cho ngân hàng:Hy vọng thu lại tiền vay trở nên mong manh,ngân hàng cần có biện pháp hữu hiệu để giải quyết. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu nợ quá hạn: Thứ nhất,do định kì hạn nợ không đúng. Nhiều cán bộ ngân hàng khi cho vay không quan tâm đích đáng đến chu kì kinh doanh của người vay,hoặc do nguồn ngắn hạn là chủ yếu,họ đặt kì hạn nợ ngắn để hạn chế rủi ro.Kì hạn nợ không phù hợp với chu kì thu nhập của người vay.Khi đến hạn người vay dĩ nhiên sẽ không thể trả được nợ,gây nợ quá hạn.Khoản nợ này trở thành mối đe doạ tài chính đối với người vay,buộc họ phải trả thêm khoản “phụ phí” để được gia hạn nợ,hoặc phải chịu lãi suất phạt. Thứ hai,do đảo nợ hoặc giãn nợ. Nhiều khoản nợ người vay không có khả năng hoàn trả có thể được đảo nợ làm giảm nợ quá hạn so với thực tế. Để che dấu đối với ngân hàng cấp trên,hoặc để không phải chịu lãi phạt,người vay và nhân viên ngân hàng thoả thuận vay khoản mới để trả nợ cũ.Nhân viên ngân hàng cũng có thể thực hiện giãn nợ đối với những khoản nợ mà người vay chắc chắn không trả được.Những hành vi này làm chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ khó đòi không phản ánh đầy đủ RRTD. Thứ ba,do chính sách cho vay. Rất nhiều các khoản cho vay khó đòi không thể thu hồi bằng phát mại tài sản(Doanh nghiệp nhà nước,người nghèo,tài sản không rõ ràng…).Những khoản cho vay này phần lớn là cho vay theo chỉ thị của chính phủ.Khi Chính phủ chưa có biện pháp giải quyết,chúng vẫn tồn tại trên bảng cân đối của ngân hàng,trở thành tài sản “ảo”.Xử lí khoản nợ này rất phức tạp.Nhiều ngân hàng loại chúng ra khỏi chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ khó đòi ,xếp vào nợ khoanh (khi được chính phủ đồng ý).Tuy nhiên ,chúng thực sựđe doạ thu nhập của các ngân hàng nếu Chính phủ không tìm được nguồn bù đắp. 3.2.Các chỉ tiêu khác: Bên cạnh nợ quá hạn và nợ khó đòi,nhà quản lí ngân hàng còn sử dụng các hình thức đo RRTD khác gắn liền với chiến lược đa dạng hoá tài sản,lập hồ sơ khách hàng,trích lập quỹ dự phòng, đạt giá đối với các khoản cho vay…  Điểm của khách hàng Thông qua phân tích tình hình tài chính,năng lực sản xuất kinh doanh,hiệu quả thực hiện dự án,mối quan hệ và tính sòng phẳng…ngân hàng lập hồ sơ về khách hàng,xếp loại và cho điểm.Khách hàng loại A hoặc điểm cao,RRTD thấp,khách hàng loại C hoăc điểm thấp,RRTD cao.Cỉ tiêu này được xây dựng dựa trên các dấu hiệu rủi ro mà ngân hàng xây dựng. Điểm của khách hàng cho thấy rủi ro “tiềm ẩn”.  Các khoản cho vay có vấn đề Mặc dù chưa và chưa được coi là nợ quá hạn,song trong quá trình theo dõi,nhân viên ngân hàng nhận thấy nhiều khoản tài trợ đang có dấu hiệu kém lành mạnh,có nguy cơ trở thành nợ quá hạn.Khoản cho vay có vấn đề được xây dựng dựa trên quy định của ngân hàng.  Tính kém đa dạng của tín dụng. Đa dạng hoá là biện pháp hạn chế ruỉ ro.Những thay đổi trong chu kì của người vay là khó tránh khỏi.Nếu ngân hàng tập trung tài trợ cho 1 nhóm khách hàng của 1 ngành hoặc 1 vùng hẹp thì rủi ro sẽ cao hơn đa dạng hoá.  Mất ổn định vĩ mô Chính sách thường xuyên thay đổi,lạm phát cao,tình hình chính trị mất ổn định,vùng hay bị thiên tai…đều tạo nên mất ổn định vĩ mô,tác động xấu đến người vay.Do vậy,mất ổn định vĩ mô được ngân hàng xem là 1 nội dung phản ánh RRTD. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 4.Những thiệt hại từ rủi do tín dụng.  Đối với nền kinh tế: Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngân hàng,các cá nhân, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gửi tiền ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ kéo nhau ồ ạt đến rút tiền,làm cho hệ thống ngân hàng gặp khó khăn.Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất của doanh nghiệp Sự khủng hoảng của ngân hàng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế.Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả gia tăng,sức mua giảm, thất nghiệp tăng,giá cả mất ổn định. Nền kinh tế thế giới cũng chụi tác động rất lớn khi rủi ro tín dụng xảy ra.Do ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế thế giới, là nhân tố của nền kinh tế thế giới.Kinh nghiệm cho thấy cuộc khủng hoảng tài chính châu Á (1997),cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ(2001-2002)… đã làm rung chuyển toàn cầu.Mặt khác mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nươc rất nhanh neenruir ro tín dụng ở một nước ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên quan.  Đối với ngân hàng: Rủi ro tín dụng xảy ra ngân hàng không thu hồi vốn cho vay, nhưng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi.Khi không thu hồi được nợ thì vòng quay vốn tín dụng giảm ngân hàng konh doanh không có hiệu quả.Khi gặp phải rủi ro tín dụng ngân hàng thường gặp phải ro thanh khoản, làm mất lòng tin gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau, nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận, nặng nhất không thu hồi được vốn và lãi, nợ thất thu thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được , ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. 5. Thực trạng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng Việt Nam : Như ta đã biết, rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây ra hậu quả nặng nề nhất. Tuy nhiên, hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là tín dụng và đầu tư. Thông thường, trên thế giới, hoạt động này mang lại khoảng 6% thu nhập, còn ở Việt Nam, hoạt động này mang lại trên 90% tổng thu nhập của mỗi ngân hàng. Do nguồn thu nhập cao từ hoạt động tín dụng và đầu tư mang lại, các ngân hàng đã bất chấp rủi ro. Thực trạng tình hình tín dụng ở các ngân hàng thương mại Việt Nam có thể khái quát như sau : 5.1. Thực trạng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng: 5.1.1Vấn đề sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn : Theo báo cáo của Vụ chiến lược phát triển ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho thấy: Các ngân hàng thương mại Nhà nước chiếm 76% tổng nguồn vốn huy động và 73,5% tổng dư nợ cho vay của toàn bộ hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam nhưng chỉ đạt tỷ lệ vốn tự có so với tổng tài sản rủi ro trung bình là 3,05% (tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu) trong khi thông lệ quốc tế yêu cầu tối thiểu phải đạt là 8%. Một ví dụ điển hình về tình hình kỳ hạn của nguồn vốn tại ngân hàng thương mại Việt Nam là: trong năm 2005, dự kiến tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh là 53.000 tỷ đồng. Trong số này, chỉ riêng nguồn vốn trung và dài hạn chiếm khoảng 46.000 tỷ đồng. Tuy nhiên, việc huy động từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng đang là mối lo lớn của thành phố. Theo các ngân hàng trên địa bàn thành phố, hiện tại hầu hết vốn các ngân hàng thương mại là nguồn vốn ngắn hạn. Nếu lấy vốn ngắn hạn đầu tư cho dài hạn, tiềm ẩn nguy cơ bất ổn, thậm chí có thể dẫn tới lạm phát, khủng hoảng tài chính như các nước Đông Nam Á vào những năm cuối thập kỷ 90 của thế kỷ trước. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Tuy nhiên, cơ cấu vốn huy động của ngân hàng thương mại đã được thay đổi theo hướng tích cực, cơ cấu vốn huy động từ dân cư tương đối ổn định, chiếm khoảng 50 - 52%. Đây là nguồn vốn ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc đưa ra các quyết định cho vay, đầu tư và đảm bảo được khả năng thanh khoản về kỳ hạn vốn huy động đã có sự thay đổi, nguồn vốn trung và dài hạn tăng dần: năm 2000 là 26.7%, năm 2004 là 38%, năm 2005 là 40%. Tuy nhiên, trong tổng nguồn vốn huy động trung và dài hạn chủ yếu là kỳ hạn loại 1 – 2 năm, loại kỳ hạn từ 5 năm trở lên tăng chỉ chiếm trên 7%. T? tr?ng các lo?i k? h?n c?a ngu?n v?n trung và dài h?n 38 40 30 40 26.7 20 10 0 Năm 2000 Năm 2004 Năm 2005 K? h?n 5 năm tr? lên K? h?n 1-2 năm T? tr?ng ngu?n v?n trung và dài h?n Các ngân hàng thương mại được sử dụng tối đa 40% tổng nguồn vốn ngắn hạn của mình để cho vay trung, dài hạn. Tỷ lệ này ở các tổ tức tín dụng khác là 30%. Đó là một trong những nội dung quan trọng trong quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, ban hành kèm theo Quyết định số 457 ngày 19/4/2005 của Ngân hàng Nhà nước. Theo quy định này, nguồn vốn ngắn hạn được phép sử dụng để cho vay dài hạn gồm tiền gửi và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn dưới 12 tháng của tổ chức, cá nhân; nguồn vốn huy động dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn; phần chênh lệch lớn hơn giữa số tiền vay của tổ chức tín dụng khác và tiền cho tổ chức tín dụng đó vay có kỳ hạn dưới 12 tháng. Trường hợp tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung hạn, dài hạn cao hơn tỷ lệ quy định phải có văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, trong đó nêu rõ lý do, tỷ lệ tối đa và các biện pháp quản lý đáp ứng khả năng chi trả. Ngân hàng Nhà nước chỉ có thể xem xét, chấp thuận đề nghị nói trên của tổ chức tín dụng đã tuân thủ các tỷ lệ khác về bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng, có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% tổng dư nợ và có thể thống quản lý tài sản tốt. Điều này cho thấy sự thiếu hụt trầm trọng nguồn vốn dài hạn của các ngân hàng hiện nay so với thực tế cho vay chênh lệch về thời gian đáo hạn giữa nguồn đi vay ngân hàng và các khoản cho vay dài hạn và hệ thống ngân hàng tạo nên rủi ro rất lớn đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam. Mặt khác, vừa qua ngân hàng nhà nước và chính phủ, Bộ tài chính đã đưa ra hàng loạt các chính sách nhằm kiềm chế lạm phát, điều này cũng dẫn tới một số ảnh hưởng quan trọng tới nguồn vốn và tình hình tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Thông tin NHNN rút về 52,7 nghìn tỉ đồng - đây là số tiền được các NHNN gửi ở các ngân hàng thương mại quốc doanh cách đây 10 năm - đang dấy lên lo ngại ngân hàng thương mại nhà nước sẽ căng thẳng vốn khả dụng, ảnh hưởng đến khả năng cho vay nền kinh tế và giảm cho vay trên thị trường liên NH khiến các ngân hàng thương mại cổ phần sẽ bị ảnh hưởng. Bên cạnh đó, việc NHNN thực hiện việc tăng lãi suất chiết khấu nhằm làm giảm lạm phát trong 3 tháng đầu năm 2008, hiệu ứng của sự gia tăng lãi suất chiết khấu chính là: khi ngân hàng trung ương tăng lãi suất chiết khấu, việc này sẽ không tác động ngay lập tức lên thị trường chứng khoán. Thay vì vậy, lãi suất chiết khấu lại có những tác động trực tiếp theo cách của riêng nó. Nó khiến cho việc vay tiền của ngân hàng thương mại từ ngân hàng trung ương trở nên đắt hơn. Tuy nhiên, sự gia tăng lãi suất chiết khấu không chỉ dừng lại ở đó, nó còn tạo nên tác động lan truyền ảnh hưởng đến hầu hết các cá nhân và doanh nghiệp. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Tác động gián tiếp đầu tiên của việc gia tăng lãi suất chiết khấu: các ngân hàng sẽ tăng lãi suất cho vay đối với khách hàng. Khách hàng cá nhân bị ảnh hưởng thông qua việc lãi suất tăng đối với thẻ tín dụng và các khoản vay ngắn hạn khác. Song song đó, các cá nhân cũng có thể sẽ hạn chế mức vay nợ xuống, do vậy lúc này người tiêu dùng sẽ có ít tiền hơn để chi tiêu. Sau cùng, mỗi tháng mọi người đêù phải trả tiền cho các hoá đơn và khi các hoá đơn này trở nên đắt hơn thì khoản thu nhập dự phòng của mỗi gia đình sẽ trở nên ít hơn. Lãi suất chiết khấu tác động đến các khách hàng tiêu dùng cá nhân, đến lượt mình sự thay đổi trong hành vi của người tiêu dùng cá nhân lại ảnh hưởng đến các doanh nghiệp, tuy nhiên với doanh nghiệp ảnh hưởng của sự tăng lãi suất chiết khấu không chỉ có thế, họ còn chịu tác động nhiều hơn. Dễ thấy, chính bản thân các doanh nghiệp cũng cần vay tiền từ ngân hàng thương mại để duy trì hoạt động và mở rộng sản xuất. Một khi các khoản vay từ ngân hàng trở nên đắt hơn thì các doanh nghiệp sẽ có tâm lý ngại vay tiền và thực tế thì họ phải trả lãi suất cao hơn cho các khoản vay. Với một doanh nghiệp trong thời kỳ tăng trưởng thì điều này có thể tác động nghiêm trọng, doanh nghiệp phải thu hẹp phạm vi hoạt động và kết quả là lợi nhuận bị giảm sút. Không chỉ dừng lại ở đó, Việc các chính sách của nhà nước thực hiện nhằm thu một lượng tiền lớn trong lưu thông về làm cho các ngân hàng thương mại thiếu hụt nguồn tiền lớn. Chính vì vậy, các ngân hàng thương mại đã thực hiện tăng lãi suất tiền gửi có lúc lên đến 12 – 14% để huy động vốn từ trong dân cư. Tuy nhiên, một số nhận định cho rằng việc đua tăng lãi suất của các ngân hàng thương mại chẳng qua dẫn đến việc dòng tiền dịch chuyển từ ngân hàng này tới ngân hàng khác chứ không huy động được thêm dòng tiền nhàn rỗi trong dân cư. Chính vì việc tăng lãi suất huy động tiền gửi nên các ngân hàng cũng phải thực hiện tăng lãi suất cho vay để bù trừ chi phí. Thời gian gần đây, nhu cầu vay vốn của người dân và doanh nghiệp rất lớn, trong khi nguồn vốn huy động của các ngân hàng có hạn, đã đẩy lãi suất cho vay vốn tại các ngân hàng nhích lên. Trước đây lãi suất cho vay của ngân hàng quốc doanh thường thấp hơn ngân hàng cổ phần, nay tình hình đã khác... Người đang vay vốn ngân hàng rất lo vì lãi suất cao ngất ngưởng: 1,7%/tháng (tức trên 20%/năm). Thậm chí, có người phải vay với lãi suất 1,9% hoặc với thấp hơn nhưng phải “tốn thêm” để có mức 1,6 1,7%/tháng. Ngoài việc tăng lãi suất, một số ngân hàng còn hạn chế tín dụng bằng cách dừng hẳn việc cho vay tín chấp hoặc nâng cao lãi suất cho vay. Lãi suất tăng gây bất lợi cho hoạt động tín dụng, làm giảm lượng khách hàng vay và có thể khiến chất lượng tín dụng xấu đi. Việc tăng lãi suất cho vay khiến cho các doanh nghiệp càng khó tiếp cận với nguồn vốn hơn, khiến cho các dự án bế tắc, các doanh nghiệp không vay được vốn khiến cho tăng trưởng kinh tế giảm. Đồng thời các ngân hàng thương mại vì khan hiếm nguồn vốn, cũng khó khăn hơn trong việc thực hiện cho vay, khiến cho tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại giảm và đe dọa tới thu nhập của ngân hàng. 5.1.2. Nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam : Tính rủi ro cao và đa dạng là một trong những đặc thù của hoạt động của ngân hàng. Việc giảm thiểu rủi ro đến mức tối đa luôn là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng thương mại từ trước tới nay (bởi lẽ rủi ro trong các ngân hàng thương mại ngày càng đa dạng và phức tạp, nhất là rủi ro tín dụng). Không giống như các doanh nghiệp SX-KD thông thường, với các ngân hàng thương mại thì chỉ một vài khoản cho vay tồi, không thu hồi được vốn thì lợi nhuận cả năm của ngân hàng đó khó có thể bù đắp được, đó là chưa nói đến ngay lập tức còn có thể gây mất khả năng thanh toán của ngân hàng đó. Đặc biệt ở Việt Nam vẫn là hoạt động tín dụng (lãi thu được từ hoạt động tín dụng chiếm tới gần 80% trong tổng số lợi nhuận). Thực tế đã cho thấy, việc giảm thiểu rủi ro tín dụng là nhân tố quyết định sự thành bại trong hoạt động của các ngân hàng thương mại. Đặc biệt ở nước ta hiện nay khi các ngân hàng thương mại đang hoạt động trong thị trường có nhiều biến động và cạnh tranh ngày càng quyết liệt với quá trình tự do hóa tài chính ngày càng cao trong bối cảnh thực hiện hội nhập quốc tế, vấn đề quản lý rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại đang cần được quan tâm nghiên cứu. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Mặc dù trong thời gian gần đây, Nhà nước đã có nhiều chính sách và các ngân hàng thương mại đã có nhiều giải pháp tích cực nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng ở các ngân hàng thương mại thông qua các chính sách phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng (chẳng hạn như việc triển khai và thực hiện quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của NHNN về phân loại nợ và trích lập dự phòng, Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN của NHNN quy định về các tỷ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng…) song trên thực tế, hiện nay vẫn còn nhiều ngân hàng thương mại vẫn có tỷ lệ nợ quá hạn cao, rủi ro tiềm tàng trong hoạt động tín dụng còn rất lớn. Điều đáng lo ngại, trong năm 2006, bên cạnh sự phát triển mạnh của hệ thống ngân hàng, lợi nhuận tăng cao, giá cổ phiếu tăng cao, quy mô ngân hàng mở rộng, các hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát triển mạnh song nợ quá hạn vào cuối năm 2006 lại có chiều hướng tăng lên so với cuối năm 2005. Cụ thể là: Tỷ trọng nợ xấu/tổng dư nợ cho vay của khối ngân hàng là 3.85%, cao hơn so với năm 2005 (3.18%); đáng lưu ý hơn là tỷ trọng nợ xấu của ngân hàng thương mại nhà nước là 4.84% tăng khá nhiều so với năm 2005 (3.79%). Tỷ trọng nợ xấu của khối ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có sự gia tăng nhẹ nhưng vẫn dưới 1%. Riêng khối ngân hàng cổ phần có tỷ trọng nợ xấu là 1.96% giảm so với năm 2005 (2.15%). Mặc dù tỷ trọng nợ xấu của toàn hệ thống ngân hàng dưới 5% tổng dư nợ cho vay nhưng vẫn ở mức cao so với các nước trong khu vực (trên dưới 2%). Năm 2006, Thị trường bất động sản đóng băng, nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ nên nợ xấu của ngân hàng có nguy cơ tăng cao, hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn TP Hồ Chí Minh đã đầu tư vào thị trường bất động sản số vốn gần 26.000 tỉ đồng (tương đương 15%/tổng dư nợ cho vay), trong khi đó BĐS đóng băng nên sẽ khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi khoản vốn này. Và tình hình nợ xấu tại các ngân hàng thương mại năm 2006 tăng lên một cách đáng kể. Sau đây là một báo cáo về tình hình hoạt động của khối ngân hàng thương mại : Chỉ tiêu Q2/2005 Q1/2006 Q2/2006 Tăng/ Tăng/ giảm so với Q1/2006 giảm so với QII/2005 Tổng tài sản có 723.187.217 872.062.870 938.010.842 7,56% 29,71% Tài sản có sinh lời 625.324.117 803.096.004 864.473.549 7,64% 38,24% Tổng dư nợ 494.671.524 540.886.878 573.449.764 6,02% 15,93% Nợ xấu 10.133.5361 18.134.371 17.251.823 -4,87% Không áp dụng so sánh Vốn huy động từ cá nhân, tổ chức kinh 477.501.820 tế 593.575.355 641.678.955 8,10% 34,38% Tỉ lệ Vốn huy động từ cá nhân, tổ chức kinh tế/Tổng 66,03% nguồn vốn 66,00% 68,41% 2,41% 2,38% Vốn huy động từ thị trường liên ngân 95.291.348 hàng 112.697.323 123.883.374 9,93% 30,00% Tỉ lệ Vốn huy động từ thị trường liên ngân 13,00% hàng/Tổng nguồn vốn 13,00% 13,21% 0,21% 0,21% 1 Số liệu lấy theo chỉ tiêu Nợ quá hạn Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 6.765.105 Kết quả kinh doanh 6.298.418 Số lượng các NHTM tham gia bảo hiểm tiền gửi 9.424.799 Không áp dụng so39,31% sánh 5.97% 7.58% Số lượng NH lỗ lũy kế Chất lượng tín dụng là yếu tố các ngân hàng thương mại cần quan tâm. Nợ xấu chiếm 3,4% trong tổng dư nợ. Tổng giá trị các khoản nợ xấu có giảm so với quý I nhưng vẫn ở mức cao (hơn 17 nghìn tỷ). Nợ xấu của các ngân hàng thương mại chiếm 3,4% tổng dư nợ. Nợ xấu tập trung vào các NHTM Nhà nước. Có ý kiến cho rằng tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại còn cao hơn rất nhiều do phương pháp phân loại và việc thực hiện phân loại, đánh giá nợ tại mỗi ngân hàng. Tổng giá trị các khoản nợ xấu tính đến quý 2 năm 2006 mặc dù có giảm so với quý 1/2006 nhưng vẫn ở mức cao (khoảng hơn 17 nghìn tỷ). Theo thông báo của Ngân hàng nhà nước, cuối năm 2005, tỷ lệ nợ xấu tổng hợp toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại là 4.4%. Đây là kết quả đánh giá là có bước tiến gần với các chuẩn mực quốc tế trong phân loại nợ và trích dự phòng rủi ro. Cuối năm 2006, đầu năm 2007, tỷ lệ nợ xấu là 3.2% (tỷ lệ này là trên 7% đối với ngân hàng thương mại nhà nước). Tuy vậy, theo dự tính của IMF thì tỷ lệ nợ xấu của cả nội bảng và ngoại bảng cao hơn rất nhiều. Báo cáo của ngân hàng thế giới cuối năm 2006 cho biết “các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại nhà nước chủ yếu được xử lý bằng cách xóa nợ và tái cấp vốn cho các ngân hàng này mà không phụ thuộc vào việc các ngân hàng này có cải cách mạnh mẽ hay không?”. Do vậy, tình trạng nợ xấu và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam là vấn đề mà các ngân hàng cần đặc biệt quan tâm và cần có biện pháp xử lý kịp thời. Thực hiện quy định mới về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro phù hợp dần theo thông lệ quốc tế thì một số ngân hàng thương mại lại phát sinh các khoản nợ quá hạn mới do phải chuyển nợ quá hạn theo cơ chế. Đặc biệt là các khoản nợ cho vay các DN xây dựng cơ bản, thi công các dự án giao thông, s vay các nhà máy chế biến mía đường,... Bên cạnh đó việc xử lý nợ xấu cũ và nợ quá hạn mới, nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại đang gặp một số vấn đề nan giải, chủ yếu là do khách quan. Các DN, tập trung là DN nhà nước có nợ vay thanh toán công nợ đều chờ Nhà nước có hướng xử lý xoá nợ, nên cố ý chây ỳ, không có thiện chí trả nợ. Nhiều DN đang thực hiện chuyển đổi, nên phải chờ kết quả chuyển đổi để tiếp tục đòi nợ. Trong khi đó một số DN nhà nước tiếp nhận DN khác sáp nhập vào mình, đến nay chưa đồng ý tiếp tục trả nợ cho DN sáp nhập. Các ngân hàng thương mại thu hồi nợ đọng thông qua con đường khởi kiện vẫn còn mất thời gian chờ đợi vào xét xử, sau đó lại bị kéo dài thời gian thi hành án, nên kết quả thu hồi nợ rất thấp. Đối với các hộ gia đình, hộ kinh doanh do làm ăn thua lỗ, mất mùa liên tiếp do thiên tai, dịch bệnh, giá cả thị trường, bị lừa đảo,... nên nhiều năm không có nguồn thu trả nợ ngân hàng. Đối với tài sản đảm bảo tiền vay là đất đai, nhà ở tại các vùng nông thôn, ven đô thị rất khó phát mãi do khách hàng vay vốn thiếu thiện chí hợp tác với ngân hàng thương mại, với cơ quan pháp luật để xử lý tài sản... Mặt khác, tình hình nợ xấu hệ thống ngân hàng (đặc biệt là các ngân hàng thương mại nhà nước) gia tăng do chịu nhiều yếu tố rủi ro từ những nguyên nhân chủ quan và khách quan như trong số các doanh nghiệp nhà nước có vay vốn từ ngân hàng thì nhiều doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, thua lỗ, không trả nợ đúng hạn cho ngân hàng; Thị trường bất động sản có ấm lên nhưng vẫn chưa đủ thoát khỏi tình trạng đóng băng trong khi dư nợ cho vay đầu tư bất động sản của các ngân hàng thương mại còn khá nhiều; Một số khoản cho vay theo chỉ định của Chính Phủ nằm trong chương trình mục tiêu phát triển kinh tế của Chính phủ không bảo đảm hiệu quả; Năng lực thẩm định cho vay của các cán bộ tín dụng và công tác quản trị, kiểm soát, điều hành một số ngân hàng thương mại còn bất cập. Hiện nay các ngân hàng thương mại vẫn tiếp tục nỗ lực chủ quan để xử lý nợ xấu. Theo các chuyên gia, cần quan tâm hơn nữa trong việc giải quyết những khoản nợ của các DNNN hoạt động kinh doanh thua lỗ, đẩy nhanh tiến độ sắp xếp lại các Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 DNNN, có biện pháp kiên quyết hơn đối với các nhà máy mía đường không có khả năng trả nợ vốn vay ngân hàng. Đối với các khoản nợ tồn đọng nhóm III thực tế các con nợ còn tồn tại nhưng kinh doanh sản xuất không hiệu quả, không cókhả năng trả nợ vay đề nghị Chính phủ có cơ chế xử lý như đối với nợ tồn đọng nhóm II. Tức là nợ tồn đọng không có tài sản đảm bảo và không còn đối tượng để thu hồi nợ, cần được xử lý theo cơ chế đặc thù. 5.1.3. Quản lý rủi ro tín dụng ở các NHTM nhà nước: Hiện nay, nguồn thu của các NHTM, đặc biệt là các NHTM nhà nước, chủ yếu từ các nghiệp vụ tín dụng truyền thống. Các NHTM nhà nước chủ yếu cho vay các tổng công ty nhà nước mà thực lực tài chính rất yếu kém. Thực trạng cho vay với mức dư nợ tới 35 - 40% vào một nhóm khách hàng đang báo động “đỏ” về chất lượng tín dụng. Trong đó, điển hình là các tổng công ty thuộc ngành xây dựng, giao thông vận tải với công nợ lên tới 11 ngàn tỷ đồng mà trong đó, theo báo cáo của Bộ Tài chính, có trên 90% khoản nợ nói trên thuộc vốn vay của NHTM. Nhiều chương trình kinh tế, mà chính sách cho vay của các NHTM buộc phải hướng theo, nhưng kết cục không hiệu quả như đánh bắt xa bờ, mía đường, cà phê Arabica... Hai vụ doanh nghiệp FDI phá sản đột ngột ở thành phố Đà Nẵng trong năm 2006 và tháng 5/2007 vừa qua đã cảnh báo có dấu hiệu lợi dụng chính sách “buôn” dự án; vay và chiếm dụng vốn ngân hàng. Đó là vụ Công ty Kim Khánh Nguyên của Đài Loan với số vốn thực tế chỉ 5.000 Đài tệ, nhưng đã được cấp giấy phép đầu tư 2,5 triệu USD. Giấy phép đầu tư này như vật bảo chứng, tín chấp để Công ty vay vốn ngân hàng với kẻ hở “Thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay”. Với vụ này, các ngân hàng có nợ khó đòi trên 20 tỉ đồng. Hậu quả để lại của vụ việc trên chưa kịp giải quyết xong thì tháng 5/2007, sau gần 3 năm đầu tư, được miễn giảm hầu hết các loại thuế và hưởng nhiều chính sách ưu đãi, dự án sản xuất đĩa compact của Công ty TNHH ODVD 100% vốn Malaysia đã đóng cửa, để lại khoản vay ngân hàng hơn 2,5 triệu USD chờ phát mại Công ty để trả nợ (Báo Lao Động số ra ngày 23/07/2007). Do đó, những rủi ro tín dụng rất dễ xảy ra nếu khối NHTM nhà nước không có những biện pháp quản lý rủi ro hiệu quả. Đa phần các ngân hàng đều có tiêu chí xếp loại và phân loại nợ theo nhóm khách hàng để phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng. Nợ của khách hàng nhóm A được coi có rủi ro thấp nhất, còn nợ khách hàng nhóm C được coi là có khả năng mất vốn cao nhất. Theo Quyết định (QĐ) 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) về việc ban hành Quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lí rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng (TCTD) và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 493, nợ của các NHTM được chia thành 5 nhóm: với nợ từ loại 3 đến 5 là nợ xấu; còn nợ nhóm 1 - nợ thông thường - trích dự phòng 0%; nợ nhóm 2 - nợ cần chú ý - trích dự phòng 5%. Đây là một bước tiến mới với cách phân nhóm nợ theo QĐ 493 đã tiến gần tới những chuẩn mực quốc tế, đó là các loại nợ với mức rủi ro khác nhau đã gắn liền với tỷ lệ trích dự phòng khác nhau, bước đầu tạo nên quĩ dự phòng đủ lớn để xử lý tổn thất. Cũng theo QĐ này, nợ xấu (nhóm 3,4,5) chiếm tỷ lệ khoảng từ 2 - 5%, một tỷ lệ chấp nhận được. Hiện nay, các NHTM nhà nước đã bước đầu thống kê nợ xấu theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, Quyết định 18/2007/QĐNHNN và dư nợ cho vay nhóm khách hàng theo Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN và Quyết định số 03/2007/QĐNHNN ngày 19/01/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 457. Tuy nhiên khó có ai thống kê được đâu là nợ xấu do phải thực hiện cho vay theo chỉ thị của các cấp lãnh đạo. Các khoản nợ xấu từ chương trình mía đường, dâu tằm tơ, bò sữa (Tuyên Quang)… đang gây ra gánh nặng to lớn cho các NHTM nhà nước. Theo báo cáo năm 2005 của các NHTM nhà nước là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Công thương, Ngoại thương, Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, nợ quá hạn của cả bốn đều dưới 2% tổng dư nợ. Tuy nhiên, theo một đánh giá gần đây của NHNN, nợ quá hạn của các TCTD Nhà nước là 7,7% tổng dư nợ. Con số 7,7% là dựa theo các tiêu chí của Quyết Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 định 493. Các tiêu chí của Quyết định 493 đã tiếp cận khá gần tiêu chuẩn quốc tế nhưng vẫn còn một khoảng cách phải vượt qua. Nếu tính toán theo chuẩn quốc tế, nợ quá hạn của một số NHTM Nhà nước sẽ gấp đôi con số chính thức, tức khoảng 15% tổng dư nợ. Liên quan đến vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng, tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong thời gian gần đây, Thống đốc NHNN đã ban hành các chỉ thị: Chỉ thị số 02/2005/CT-NHNN ngày 20/04/2005 về việc nâng cao chất lượng tín dụng, tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng huy động vốn và kiểm soát rủi ro, bảo đảm an toàn hệ thống; Chỉ thị số 02/2006/CT-NHNN ngày 23/05/2006 v/v tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các TCTD. Đặc biệt, trong những tháng đầu năm 2007, khi vốn tín dụng có xu hướng tăng trưởng ở mức cao hơn so với cùng kì năm trước và mục tiêu cả năm, có thể ảnh hưởng không thuận lợi đối với kiểm soát lạm phát trong năm nay và các năm tới; chất lượng tín dụng đối với một số ngành, lĩnh vực chưa cao; cho vay để đầu tư, kinh doanh chứng khoán có nguy cơ rủi ro cao, do thị trường chứng khoán biến động; việc thu thập thông tin từ thị trường để đánh giá, quản trị rủi ro còn bất cập, ngày 28/05/2007, Thống đốc NHNN đã ban hành Chỉ thị số 03/2007/CT-NHNN về kiểm soát quy mô, chất lượng tín dụng và cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán nhằm kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đây là những biện pháp và chỉ dẫn cần thiết để các TCTD tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, tăng cường phòng ngừa, hạn chế rủi ro và đảm bảo an toàn hệ thống trong điều kiện hiện nay. 5.2. Một số giải pháp tham khảo đối với vấn đề quản lý rủi ro tín dụng ở các Ngân Hàng: Thứ nhất, NHNN cần phối hợp với Bộ Tài chính hoàn thiện và khẩn trương ban hành hệ thống kế toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế. Xây dựng các giải pháp hoàn thiện phương pháp kiểm soát và kiểm toán nội bộ trong các TCTD phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. Hoàn thiện hệ thống giám sát ngân hàng theo hướng: nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và hệ thống cảnh báo sớm những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động của các TCTD; phát triển và thống nhất cách thức giám sát ngân hàng trên cơ sở lí luận và thực tiễn; xây dựng cách tiếp cận hoạt động đánh giá chất lượng quản lí rủi ro trong nội bộ các TCTD. Triển khai mạnh hơn nữa các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro trên thị trường tiền tệ như quyền chọn (option), hoán đổi (swap), kì hạn (forward), tương lai (future)... Thứ hai, xử lý dứt điểm nợ tồn đọng, nợ xấu, lành mạnh hóa tình hình tài chính, làm sạch bảng cân đối tiền tệ của các NHTM; đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa khối NHTM nhà nước để tăng năng lực cạnh tranh, giảm bớt yếu tố can thiệp trực tiếp của nhà nước, minh bạch hóa hệ thống tài chính theo chuẩn mực quốc tế, từ đó tăng năng lực tự giám sát và quản lý rủi ro nội bộ. Thứ ba, xây dựng và hoàn thiện chiến lược, chính sách quản trị rủi ro (trong đó, đặc biệt nhấn mạnh đến rủi ro tín dụng) phù hợp. Thành lập bộ phận chuyên trách về quản lí rủi ro (Uỷ ban quản lí rủi ro - Risk Management Committee), độc lập với kinh doanh, tiến tới thực hiện quản lí rủi ro theo ngành dọc, giảm dần mức độ uỷ quyền theo hàng ngang. Nâng cao chất lượng các công cụ lượng hoá rủi ro và tiếp tục áp dụng các công cụ đo lường mới, giúp các nhà lãnh đạo ngân hàng lượng hoá mức độ rủi ro, phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro, nhận biết chính xác các nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro để có giải pháp kịp thời và hữu hiệu. Vào thời điểm hiện nay, những minh hoạ chính xác và chi tiết của công nghệ quản lí và hạn chế rủi ro tín dụng trong đa số trường hợp là “know - how” của các ngân hàng và công ty tư vấn. Một ví dụ phổ biến nhất đó là công nghệ Risk Management do các chuyên gia của Chase Manhattan Bank xây dựng. Công nghệ dựa trên mô hình thống kê mô tả thị trường, cho phép đánh giá biến động của rủi ro trong tương lai dựa trên mô hình phép tính gần đúng các đại lượng thống kê - các mối tương quan và các độ lệch chuẩn của các đại lượng thị trường. Thứ tư, hoàn thiện quy trình cho vay, quy chế hoá mọi hoạt động trong ngân hàng, đảm bảo được các nguyên tắc hạn chế rủi ro (như nguyên tắc phân tách chức năng, nguyên tắc “hai tay bốn mắt”, nguyên tắc tuân thủ hạn mức...) ở mọi khâu trong ngân hàng. Thường xuyên xem xét lại quy trình theo định kì, đảm bảo mọi công việc được xử lí một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời và đúng thẩm quyền. Tuân thủ Quy định về các tỉ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các TCTD, ban hành theo Quyết định số 457; Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lí rủi ro trong Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 hoạt động ngân hàng của các TCTD, ban hành theo Quyết định số 493; 3 chỉ thị gần đây của NHNN về nâng cao chất lượng tín dụng, tăng cường các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Thứ năm, thực hiện minh bạch và công khai hoá thông tin. Đây là tiền đề cơ bản để nâng cao chất lượng quản lí rủi ro. Việc minh bạch và công khai thông tin không chỉ được thực hiện giữa các NHTM với NHNN, trong nội bộ NHTM mà còn giữa NHTM với các nhà đầu tư, với công luận. Thứ sáu, bảo hiểm có vị trí đặc biệt trong hệ thống quản lí rủi ro tín dụng của ngân hàng. Cơ sở của bảo hiểm ngân hàng là các nghĩa vụ chi trả bảo hiểm cho các ngân hàng khi gặp sự cố rủi ro, được biết đến trên thế giới như Bankers Blanket Bond (BBB), lần đầu tiên được Hiệp hội các nhà bảo lãnh Mỹ đưa vào áp dụng đối với các ngân hàng Mỹ. Sau này, bảo hiểm ngân hàng được mô phỏng có tính đến pháp luật địa phương (và quá trình này đang tiếp tục diễn ra) để sử dụng ở nhiều nước, và hiện nay, nó đã trở thành phổ biến trên thế giới. Quản lí rủi ro tín dụng và bảo hiểm là các bộ phận không thể thiếu trong quan điểm an ninh kinh tế và ổn định kinh doanh. Bảo hiểm ngân hàng là một trong những sản phẩm chuẩn đối với các ngân hàng trên thị trường quốc tế. Thứ bảy, một công cụ hiệu quả trong quản lí rủi ro tín dụng là các phái sinh tín dụng trong các nghiệp vụ tự phòng vệ. Phái sinh tín dụng là các công cụ phái sinh được sử dụng để quản lí rủi ro tín dụng. Chúng cho phép tách rủi ro tín dụng với các loại hình rủi ro khác vốn có trong mỗi công cụ cụ thể và chuyển rủi ro này từ người bán rủi ro (người mua sự bảo vệ tín dụng) đến người mua rủi ro (người bán sự bảo vệ tín dụng). Các phái sinh tín dụng chủ yếu có thể nêu lên là “total return swap”, “credit default swaps”, các giấy tờ phái sinh gắn với rủi ro tín dụng (credit linked notes). Khả năng tách rủi ro tín dụng khỏi các tài sản Có và tài sản Nợ làm cho phái sinh tín dụng trở nên hấp dẫn trong sử dụng. Nhờ các công cụ này, các TCTD có thể tự bảo vệ mình khỏi các rủi ro tín dụng, đảm bảo đa dạng hoá các rủi ro này. Thứ tám, xây dựng một nền tảng công nghệ hiện đại, đảm bảo các yêu cầu về quản lý nội bộ của ngân hàng, thỏa mãn yêu cầu phát triển của các giao dịch kinh doanh ngày càng đa dạng, yêu cầu quản lý rủi ro, quản lý thanh khoản, có khả năng kết nối với các ngân hàng khác. Phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại trên cơ sở đảm bảo phòng chống được rủi ro, bảo mật và hoạt động an toàn. Thứ chín, đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực ngân hàng với những tiêu chí như năng lực, trình độ, khả năng hội nhập, hiệu quả công tác và phẩm chất đạo đức tốt. Thứ mười, từng bước xây dựng và định vị thương hiệu của ngân hàng, chú trọng phát triển những sản phẩm, dịch vụ mới, tăng thu phí dịch vụ, giảm dần tỷ lệ thu từ các sản phẩm dịch vụ tín dụng truyền thống. 6.Quản lí rủi ro tín dụng Hoạt động tín dụng là quan trọng nhất trong ngân hàng thưong mại bao gồm hai mặt sinh lời và rủi ro.Phần lớn các thua lỗ của các ngân hàng là từ hoạt động tín dụng.Song ở đây không có cách gì loại trừ RRTD hoàn toàn mà phải quản lí cẩn thận. Đứng trứơc quyết định cho vay,cán bộ ngân hàng phải cân nhắc mâu thuẫn giữa sinh lời và rủi ro.Vì vậy nội dung quản lí RRTD được coi là nội dung quản lí quan trọng của ngân hàng thương mại.Quản lí RRTD bao gồm: 6.1.Hạn chế các khoản tín dụng có vấn đề,nợ quá hạn,nợ khó đòi Nội dung này đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải cẩn thận khi cho vay và đặt giá,thực hiện đa dạng hoá. 6.1.1.Thực hiện các quy định về an toàn tín dụng được ghi trong luật các tổ chức tín dụng và trong các nghị định của ngân hàng Nhà nước. Các quy định nêu rõ trường hợp cấm các ngân hàng không được tài trợ, điều kiện ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ.Ví dụ,cho vay 1 khách hàng không được vượt quá tỷ lệ phần trăm trên vốn của chủ sở hữu,không đựơc cho vay đối với các thành viên của chính hội đồng quản trị của ngân hàng… Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 6.1.2Xác định danh mục các khoản tài trợ với các mức rủi ro khác nhau. Các loại khách hàng khác nhau,các đối tượng cho vay khác nhau…sẽ có rủi ro khác nhau.  Tín dụng thương mại:Rủi ro liên quan tới khả năng đánh giá tình trạng kinh doanh,tài chính của người vay.Ngân hàng  cần thu thập thông tin cả trong quá khứ lẫn tương lai.Tuy nhiên, khía cạnh tương lai của công ty quan trọng hơn quá khứ.Những khách hàng truyền thống có mối liên hệ tốt với ngân hàng có mức rủi ro thấp hơn.Rủi ro trong cho vay thương mại chủ yếu là do tác động của thị trường đối với người vay(gái bán hàng giảm sút,giá nguyên liệu tăng cao,thiên tai,chiến tranh,..) Cho vay đối với người tiêu dùng:Rủi ro liên quan tới thu nhập của người vay và khả năng kiểm soát thông tin về người  vay:Thông tin thường ít,ngân hàng khó kiểm soát người vay và khó thu nợ,công ăn việc làm của người vay không ổn định… Cho vay đối với các trung gian tài chính khác như các ngân hàng thương mại,các tổ chức tài chính phi ngân hàng.Phần  lớn các khoản cho vay này là không có đảm bảo,do vậy,nếu các tổ chức đi vay bị phá sản thì ngân hàng cho vay sẽ bị mất.Vì vậy ,rủi ro liên quan tới vị thế của tổ chức tài chính đi vay. Cho vay đối với nhà nước: Độ an toàn cao.Tuy nhiên trong khủng hoảng kinh tế toàn cầu hoặc khu vực,thì các khoản cho vay đối với nhà nước cũng bị ảnh hưởng. 6.1.3.Xây dựng chính sách tín dụng và quy trình phân tích tín dụng. Hoạt động tín dụng liên quan tới nhiều bộ phận trong ngân hàng, đòi hỏi phải có sự kết hợp và chỉ đạo chung thông qua chính sách,qui tắc và sự kiểm soát chung. Chính sách tín dụng với mục tiêu chính là mở rộng tín dụng đồng thời hạn chế rủi ro tín dụng nhằm nâng cao thu nhập cho ngân hàng.Chính sách tín dụng nhằm hạn chế rủi ro như:chính sách tài sản đảm bảo,chính sách bảo lãnh,chính sách đồng tài trợ…. Quy trình phân tích tín dụng do ban giám đốc ngân hàng quyết định, được xây dựng một cách chi tiết và quán triệt xuống từng chi nhánh ngân hàng,từng cán bộ ngân hàng.Quy trình phân tích tín dụng thể hiện những nội dung mà cán bộ tín dụng phải thực hiện khi cho vay nhằm hạn chế rủi ro như phân tích tình hình sản xuất kinh doanh,thẩm định dự án vay,lịch sử của người vay,mục đích vay,kiểm soát trong khi cho vay… Bên cạnh chính sách và quy trình nhằm hạn chế rủi ro tín dụng,ngân hàng còn xây dựng qui chế kiểm tra ,phân định trách nhiệm và quyền hạn, khen thưởng và kỉ luật đối với các nhân viên tind dụng. 6.1.4.Xác định dấu hiệu của các khoản cho vay có vấn đè,giới hạn tín dụng và đa dạng hoá.  Xác định các khoản cho vay có vấn đề.  Xác định tỉ trọng các khoản cho vay khác nhau.  Xay dựng chiến lược đa dạng hoá. 6.2.Quản lí nợ quá hạn,nợ khó đòi,các khoản nợ có vấn đề. Rủi ro là tất yếu của quá trình kinh doanh.Do vậy,ngân hàng luôn xây dựng chính sách chung sống cùng rủi ro:hạn chế rủi ro,chấp nhận rủi ro,khai thác hoặc quản lí nợ quá hạn,nợ có vấn đề hoặc các khoản nợ khó đòi.  Ngân hàng phân loại nợ quá hạn,nợ khó đòi,nợ có vấn đề.Phân tích nguêyn nhân ,thực trạng,khả năng giải quyết. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368  Trong trường hợp người vay có khó khăn tài chính tạm thời song vẫn còn khả năng và ý chí trả nợ,ngân hàng áp dụng  chính sách hỗ trợ như cho vay thêm,gia hạn nợ,giảm lãi… Trong trường hợp người vay lừa đảo,chây ì,không có khả năng trả,ngân hàng áp dụng chính sách thanh lí như bán tài  sản thế chấp,phong toả tiền gửi trên tài khoản. Xây dựng quỹ dự phòng để bù đắp tổn thất.Dựa trên tỉ lệ rủi ro chấp nhận và danh mục các khoản cho vay rủi ro,ngân hàng xây dựng quỹ dự phòng.Quỹ này không có tác dụng làm giảm rủi ro mà để chống đỡ cho vốn của chủ khi tổn thất xảy ra. Phần 3. Rủi ro lãi suất 1.Khái niệm Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến gắn với thay đổi lãi suất và nhiều nhân tố khác như cấu trúc và kì hạn của tài sản và nguồn, qui mô và kì hạn các hợp đồng kì hạn… 2. Ví dụ về rủi ro lãi xuất Ví dụ: Giả sử ngân hàng A đang có nhu cầu cho vay 100 triệu có thời hạn 1 năm với lãi suất cố định là 10%/năm. 100 triệu có thời hạn 2 năm, với lãi suất cố định là 11% năm. Ngân hàng A tìm kiếm nguồn bằng cách vay trên thị trường ngân hàng 200 triệu với lãi suất cố định là 6% năm, nếu vay 1 năm và 7 %, nếu vay hai năm. 2.1. Tình trạng tái tài trợ Giả sử ngân hàng vay trên thị trường kì hạn 1 năm. Sau 1 năm, 100 triệu cho vay được trả và 200 triệu tiền đi vay phải trả: khoản gốc thu được chỉ đủ trang trải 50% nhu cầu chi trả (ảnh hưởng của lãi coi như bằng không). Đối với khoản cho vay 1 năm ngân hàng thu được: Chênh lệch lãi suất = 10% - 6% = 4% Để có tiền trả 100 triệu còn lại, NH cần vay thêm 100 triệu trên thị trường liên ngân hàng. Như vậy, ngân hàng phải tài trợ khoản cho vay 2 năm bằng một khoản vay vào năm thứ hai. Cách tài trợ như trên được gọi là tái tài trợ: Là tình trạng trong đó kì hạn của tài sản dài hơn kì hạn của nguồn tiền. Chênh lệch lãi suất mà ngân hàng thu được phụ thuộc vài lãi suất mà ngân hàng phải trả khi tái tài trợ. Nếu lãi suất trên thị trường liên ngân không đổi, chênh lệch lãi suất thu được của khoản cho vay 2 năm là: Chênh lệch lãi suất = 11% - 6% = 5% Ngân hàng sẽ thu được 5%/năm, trong cả hai năm. Khi lãi suất trên thị trường liên ngân hàng giảm, chênh lệch lãi thu được năm thứ hai sẽ lớn hơn 5% và khi ãi suất tăng, chênh lệch lãi suất thu được sẽ giảm, thậm chí có thể ngân hàng còn bị lỗ. Năm 1: Chênh lệch lãi suất thu được từ 200 triệu cho vay là:  (10%  6%)100  (11%  6%)100  200 9 4,5% 200 Năm 2: Giả sử lãi suất trên thi trường giảm 1%. Do khoản cho vay với lãi suất cố định nên ngân hàng vẫn chỉ thu được lãi suất như năm 1. Kì hạn đi vay trên thị trường liên ngân hàng chỉ là một năm, do vậy, vào năm thứ hai, lãi suất được đặt lại, chỉ còn 5%, vậy chênh lệch lãi suất thu được năm thứ hai: Chênh lệch lãi suất = 11% - 5% = 6% Bình quân mỗi năm ngân hàng thu được chênh lệch: (4,5%  6%) 5,25% 2 Giả sử lãi suất trên thị trường liên ngân hàng tăng them 4%, chênh lệch lãi suất năm thứ hai là: 11%-10% = 1% Bình quân mỗi năm ngân hàng thu được chênh lệch là: Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 (4,5%  1%) 2,75% 2 Tại sao ngân hàng lại dung nguồn có kì hạn ngắn để cho vay với kì hạn dài hơn? Một lí do là ngân hàng kì vọng sẽ thu được chênh lệch lãi suất cao hơn. Nếu ngân hàng cho vay với kì hạn dài như huy động, chênh lệch lãi suất thu được là: 10% - 6% = 4%. Khi thay đổi kì hạn ngân hàng thấy rằng chênh lệch lãi suất năm 1 chắc chắn sẽ cao hơn, đạt 4,5%, tuy nhiên, chênh lệch lãi suất năm 2 lại chưa chắc chắn, tuỳ thuộc vào mức độ và xu hướng thay đổi của lãi suất thị trường. Ngân hàng sẽ thay đổi kì hạn nếu nhà quản lí dự đoán rằng lãi suất trên thị trường liên ngân hàng sẽ giảm, hoặc tăng song mức tăng sẽ không vượt quá tỷ lệ làm cho chênh lệch lãi suất bình quân 2 năm nhỏ hơn 4%. Chênh lệch lãi suất năm 2 an toàn cho ngân hàng: = (4% x 2 – 4,5%) = 3,5% Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng an toàn: = 11% - 3,5% = 7,5%. Nếu lãi suất trên thị trường liên ngân hàng năm thứ 2 tăng tới 7,5%, thì chênh lệch lãi suất năm 2 chỉ còn 3,5%, giảm 1% so với năm 1. Kết cục chung, chênh lệch lãi suất bình quân 2 năm đạt 4%. Nếu lãi suất tăng quá dự tính (quá 7,5%), sẽ gây ra tổn thất cho ngân hàng. 2.2. Tình trạng tái đầu tư (kì hạn của tài sản nhỏ hơn nguồn tài trợ) Các giả thiết tương tự như trên song nguồn vay 2 năm với lãi suất cố định 7%/năm. Sau 1 năm, 100 triệu được hoàn trả, thu được chênh lệch lãi suất là 3%. Ngân hàng có thể cho vay một khoản mới tái đầu tư khoản cho vay vừa hoàn trả. Nếu lãi suất cho vay không đổi chênh lệch lãi suất thu được là 3%. Khi lãi suất cho vay tăng hoặc giảm chênh lệch lãi suất sẽ tăng hoặc giảm. 2.3. Kết luận Trong hai trường hợp trên đều có sự không phù hợp về tài sản và nguồn vốn trong điều kiện các hợp đồng huy động và tài trợ với lãi suất cố định. Tình trạng này được kết hợp với thay đổi lãi suất ngoài dự kiến trên thị trường làm nảy sinh tổn thất trong ngân hàng. Như vậy rủi ro lãi suất là khả năng giảm chênh lệch lãi suất khi lãi suất thị trường thay đổi. 3.Nguyên nhân rủi ro lãi suất (1) Sự không phù hợp về kì hạn của nguồn và tài sản (2)Sự thay đổi của lãi suất thị trường khác với dự kiến của ngân hàng (3)Ngân hang sử dụng lãi suất cố định trong các hợp đồng 4. Các nhân tố phản ánh rủi ro lãi suất 4.1. Khe hở lãi suất (interest rate gap): Được sử dụng bởi các nhà quản lý ngân hàng như là một chỉ tiêu đo khả năng thu nhập giảm khi lãi suất thay đổi. Mức độ giảm thu nhập của ngân hàng sẽ tỷ lệ thuận với qui mô khe hở lãi suất. Khe hở lãi suất được hình thành do chênh lệch tài sản và nguồn nhạy cảm (là các loại mà số dư nhanh chóng chuyển sang lãi suất mới khi lãi suất thay đổi). Các nhân tố ảnh hưởng tới qui mô của nguồn và tài sản nhạy cảm gồm:  Nhu cầu về kì hạn của người sử dụng  Khả năng về kì hạn của người gửi và cho vay  Chuyển hoán kỳ hạn của nguồn Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Kì hạn để phân loại tài sản và nguồn nhạy cảm không phải là kì hạn danh nghĩa mà là kì hạn tài sản và nguồn được xác định lại lãi suất (Ví Dụ: 1 nguồn tiền huy động 2 năm với lãi suất 10%/năm, song đã duy trì được 1 năm 10 tháng. Vậy, vào thời điểm tính toán, nguồn này chỉ còn 2 tháng là đến hạn. Nếu lãi suất thị trường thay đổi, nguồn này sẽ được đặt lại giá. Tuy nhiên, ngân hàng không cần thiết duy trì sự phù hợp tuyệt đối về kì hạn giữa các nguồn và các loại tài sản khác nhau trong mọi thời kì vì: 1. Kì hạn trên thường là do khách hàng đi vay và gửi tiền quyết định. 2. Sự thay đổi của các loại lãi suất khác nhau và mức độ nhạy cảm của nguồn vốn và tài sản đối với lãi suất cũng khác nhau 3. Sự khác biệt về nguồn và tài sản nhạy cảm có thể tạo thu nhập cao hơn cho ngân hàng. Khi duy trì khe hở nhạy cảm khác 0, nếu lãi suất thay đổi theo hướng phù hợp, thu nhập của ngân hàng sẽ tăng. 4.2. Sự thay đổi của lãi suất thị trường: Trạng thái tài sản và nguồn (tạo nên khe hở lãi suất) không phải là yếu tố duy nhất gây nên rủi ro lãi suất. Trạng thái trên được kết hợp với thay đổi của lãi suất ngoài mong muốn của nhà quản lý ngân hàng sẽ gây nên rủi ro lãi suất. Do khả năng dự đoán thay đổi lãi suất là có hạn trước thay đổi của môi trường kinh doanh nên khe hở lãi suất trở thành yếu tố đo rủi ro lãi suất tiềm năng. Nếu khe hở lãi suất càng lớn, rủi ro càng lớn. 1. Khe hở nhạy cảm= TS nhạy cảm- NV nhạy cảm. 2. Thu nhập từ lãi suất tăng (giảm)= Khe hở nhạy cảm x mức gia tăng của lãi suất 3. Chênh lệch lãi suất tăng hoặc giảm= Khe ho nhay cam x Muc gia tang cua lai suat Tong tai san sinh loi 4.3. Các diễn biến của rủi ro lãi suất: 4.3.1. Lãi suất thay đổi không cùng mức độ: Các mức lãi suất trên thực tế có sự mức độ thay đổi khác nhau. Sự thay đổi lãi suất theo các mức độ khác nhau cũng gây ra rủi ro lãi suất cho dù độ lớn và dấu của khe hở lãi suất như thế nào Ví Dụ: Một ngân hàng với số dư bình quân kì, lãi suất bình quân: Tài sản Tài sản nhạy cảm Chứng khoán ngắn hạn Tiền gửi tại các NH Cho vay ngắn hạn Tài sản kém nhạy cảm Lãi suất 80 20 10 50 120 Nguồn vốn Nguồn nhạy cảm 4  Tiền gửi thanh toán 2  Tiền gửi kì hạn ngắn 6  Tiết kiệm ngắn 7 Nguồn kém nhạy cảm Lãi suất 120 30 30 60 80 3 4 5 6 Hiện tại, chênh lệch thu chi từ lãi suất của ngân hàng là: 20x4% + 10x2% + 50x6% + 120x7% - 30x3% - 30x4% - 60x5% - 80x6% = 2.5 Chênh lệch lãi suất của ngân hàng là: (2.5x100):200=1.25% Khi lãi suất tăng cùng mức độ, do khe hở lãi suất âm, thu nhập từ lãi sẽ giảm. Song nếu mức lãi suất thay đổi không giống nhau thì tổn thất có thể rất lớn hoặc ngân hàng cũng có thể được lợi Giả sử lãi suất thị trường thay đổi nhu sau:  Chứng khoán ngắn hạn tăng 0.3%  Tiền gửi tại các NH tăng 0.2% Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368  Cho vay ngắn hạn tăng 0.8%  Tiền gửi thanh toán tăng thêm 0.3%  Tiền gửi có kì hạn tăng thêm 0.6%  Tiền gửi tiết kiêm ngắn tăng 0.9% Vậy, chênh lệch thu chi từ lãi dự tính trong kì tới của ngân hàng là: 2.14% Chênh lệch lãi suất dự tính của NH là: (2.14x100):200=1.07% (giả sử qui mô cấu trúc tài sản không đổi) 4.3.2. Mức độ nhạy cảm lãi suất: Kì hạn nguồn và tài sản quyết định độ lớn của khe hở lãi suất. Khi lãi suất thày điỉu trong một khoảng thời gian dự tính, tỷ lệ các tài sản và nguồn nhạy cảm được đặt giá lại cũng khác nhau. Ví dụ, khi lãi suất tăng, 100% tiền gửi thanh toán được chuyển sang lãi suất mới chỉ trong 1 ngày, trong khi chỉ có 1 phần của tiền gửi 3 tháng được chuyển sang lãi suất mới trong vòng 1 tháng. Do vậy, nhà quản lí cần kết hợp qui mô và kì hạn các biệt của từng loại tài sản và nguồn để tính kì hạn trung bình của tài sản và nguồn, nghiên cứu mức độ nhạy cảm của chúng đối với lãi suất. Nguồn và tài sản có kì hạn trên 1 năm với lãi suất cố định được gọi là kém nhạy cảm với lãi suất. Song mức độ nhạy cảm của mỗi loại cũng khác nhau và đều tác động tới khe hở lãi suất. Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp vay lớn có quyền thay lãi suất khi lãi suất trên thị trường giảm. Các doanh nghiệp này có thể trả trước hạn, vay ngân hàng khác để trả, thỏa thuận lại với ngân hàng để giảm lãi suất ghi trong hợp đồng… Khi tình trạng cho vay trở nên khó khăn, các ngân hàng buộc phải chấp nhận yêu cầu của khách hàng và do đó gây tổn thất cho ngân hàng. 5. Các biện pháp hạn chế rủi ro lãi suất. Để hạn chế rủi ro lãi suất thường có các biện pháp sau đây: 1. Duy trì sự phù hơp về kì hạn của nguồn và tài sản 2. Thực hiện trao đổi lãi suất 3. Áp dụng lãi suất thả nổi 4. Sử dụng các hợp động kì hạn 5.1. Duy trì sự phù hợp về kì hạn của nguồn và tài sản: Là biện pháp các ngân hàng tìm kiếm các nguồn có kì hạn phù hợp với kì hạn của tài sản để duy trì khe hở lãi suất càng thấp càng tốt như vậy sẽ giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng khi lãi suất thay đổi theo chiều hướng không có lợi cho ngân hàng . Tuy nhiên hạn chế của biện pháp này là ngân hàng sẽ không thu được khoản thu khi lãi suất thay đổi phù hợp với dự đoán của ngân hàng. Hơn nữa , với các ngân hàng nhỏ có các khoản vay thường là ngắn hạn thì việc sắp xếp các nguồn phù hợp với tài sản để hạn chế rủi ro là tương đối đơn giản vì vậy có thể sử dụng biện pháp này được, nhưng đối với các ngân hàng lớn do nhu cầu đầu tư trung và dài hạn thương lớn hơm nhiều các nguồn tương ứng cho nên rất khó thực hiện biện pháp này. 5.2. Thực hiện trao đổi lãi suất: Là biện pháp các ngân hàng do đặc điểm sản xuất kinh doanh buộc phải duy trì khe hở lãi suất dương có thể hoán đổi rủi ro ( hoặc sinh lời ) với ngân hàng có khe hở với ngân hàng có khe hở lãi suất âm thông qua một hợp đồng theo đó mỗi bên cam kết thanh toán cho bên kia khoản tiền lãi tính theo lãi suất thả nổi hay lãi suất cố định trên cùng một khoản nợ gốc trong cùng một khoảng thời gian. Có 2 phương pháp để trao đổi lãi suất giữa các ngân hàng đó là : Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan