UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
NGUYỄN TIẾN ANH
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP THEO HƯỚNG
TIẾP CẬN HỌC HỢP TÁC CHO HỌC SINH 12 THPT
TỈNH PHÚ THỌ THÔNG QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “SỐ PHỨC”
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp giảng dạy học bộ môn Toán
Mã số: 8140111
PHÚ THỌ, 2018
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
NGUYỄN TIẾN ANH
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP THEO
HƯỚNG TIẾP CẬN HỌC HỢP TÁC CHO HỌC SINH
12 THPTTỈNH PHÚ THỌ THÔNG QUA DẠY HỌC
CHỦ ĐỀ “SỐ PHỨC”
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp giảng dạy học bộ môn Toán
Mã số: 8140111
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trịnh Thanh Hải
PHÚ THỌ, 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; các số
liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng
tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công
trình nào khác.
Phú Thọ, tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Tiến Anh
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của
PGS.TS. Trịnh Thanh Hải. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến
thầy. Thầy đã tận tình hướng dẫn, hết lòng giúp đỡ em trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Khoa học tự
nhiên, Trường Đại học Hùng Vương, các thầy cô đã trực tiếp tham gia giảng
dạy và chỉ đạo lớp cao học Khóa 1, chuyên ngành Lí luận và phương pháp
dạy học bộ môn Toán đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá
trình học tập, thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các đồng nghiệp ở
các trường THPT Chân Mộng, THPT Đoan Hùng, THPT Phong Châu,
THPT Việt Trì (tỉnh Phú Thọ) đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong suất
quá trình học tập và nghiên cứu.
Do điều kiện về thời gian cũng như năng lực, luận văn không tránh
khỏi những hạn chế và thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự góp ý của thầy
cô và các bạn.
Phú Thọ, tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Tiến Anh
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu ............................................. 3
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4
8. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.......................................... 5
1.1. Những vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học ....................................... 5
1.1.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học .................................................. 5
1.1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ............................................ 6
1.2. Phương pháp dạy học hợp tác .................................................................... 7
1.2.1. Khái niệm về phương pháp dạy học hợp tác........................................... 7
1.2.2. Các thành tố của phương pháp dạy học hợp tác ................................... 14
1.2.3. Học hợp tác ........................................................................................... 16
1.3. Dạy học giải bài tập.................................................................................. 18
1.3.1. Dạy học giải bài tập toán học trong trường phổ thông ......................... 18
1.3.2. Dạy học giải bài tập theo G.Polya......................................................... 19
1.4. Kĩ năng giải bài tập trong dạy học toán ................................................... 20
1.4.1. Khái niệm kĩ năng ................................................................................. 20
1.4.2. Kĩ năng giải bài tập toán học ................................................................ 22
1.4.3. Con đường hình thành kĩ năng .............................................................. 23
1.5. Thực trạng rèn luyện kĩ năng giải bài tập theo hướng tiếp cận học hợp tác
cho học sinh lớp 12 THPT tỉnh Phú Thọ ........................................................ 24
iv
1.5.1. Thực trạng dạy học giải bài tập ............................................................. 24
1.5.2. Thực trạng dạy học tiếp cận học hợp tác .............................................. 25
1.5.3. Thực trạng dạy học giải bài tập theo hướng tiếp cận học hợp tác thông
qua dạy học chủ đề “Số phức” ........................................................................ 25
1.5.4. Nội dung, chuẩn kiến thức, kĩ năng của chủ đề số phức trong chương
trình môn Toán THPT ..................................................................................... 26
1.6. Tiểu kết chương 1..................................................................................... 26
Chƣơng 2: RÈN LUYỆN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP THEO HƢỚNG
TIẾP CẬN HỌC HỢP TÁC CHO HỌC SINH LỚP 12 THPT TỈNH
PHÚ THỌ THÔNG QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ SỐ PHỨC ..................... 28
2.1. Một số nguyên tắc khi đề xuất các biện pháp .......................................... 28
2.1.1. Đảm bảo tuân theo cơ chế hình thành kĩ năng ...................................... 28
2.1.2. Đảm bảo tính mục đích, tính khả thi, tính hiệu quả .............................. 28
2.1.3. Đảm bảo bám sát nội dung chương trình. ............................................. 29
2.1.4. Đảm bảo tính vừa sức với học sinh, giúp học sinh rèn luyện kĩ năng và
tiếp cận học hợp tác. ........................................................................................ 30
2.2. Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng giải bài tập theo hướng tiếp cận học
hợp tác cho học sinh lớp 12 THPT thông qua dạy học chủ đề số phức.......... 31
2.2.1. Biện pháp 1: Hệ thống hóa những kiến thức cơ bản trong nội dung chủ
đề “Số phức” ................................................................................................... 31
2.2.2. Biện pháp 2: Trang bị hệ thống bài tập cơ bản ..................................... 33
2.2.3. Biện pháp 3: Thiết kế các hoạt động hợp tác trong giờ dạy giải bài tập. .. 34
2.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng hệ thống bài tập phân loại bàn giao cho học
sinh trao đổi hợp tác để giải quyết ngoài giờ lên lớp ...................................... 45
2.3. Tiểu kết chương 2. ................................................................................... 48
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .................................................... 49
3.1. Mục đích, yêu cầu, nội dung thực nghiệm ............................................... 49
v
3.1.1. Mục đích................................................................................................ 49
3.1.2. Yêu cầu.................................................................................................. 49
3.1.3. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 49
3.2. Thời gian thực nghiệm sư phạm. ............................................................. 64
3.3. Tiến trình thực nghiệm sư phạm. ............................................................. 65
3.3.1. Phân tích chất lượng học sinh trước khi tiến hành thực nghiệm. ......... 65
3.3.2. Phân tích kết quả thực nghiệm sư pham. .............................................. 66
3.4. Tiểu kết chương 3..................................................................................... 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 70
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 70
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 72
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
SGK
Sách giáo khoa
THPT
Trung
thông
học
phổ
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tại hội nghị Trung ương 8 khóa XI, Ban chấp hành Trung ương Đảng
ra nghị quyết số 29-NQ/TW về việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trong nghị
quyết có nêu: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi
nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ
sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực.
Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý
các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học.”
Nghị quyết xác định để đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước ngành giáo dục cần phải đổi mới. Một trong những vấn đề đó là:
“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào
tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học.”
Khoản 2, điều 28 Luật Giáo dục sửa đổi 2013 quy định: “Phương pháp
giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho học sinh.”
Theo Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020, một trong những giải
pháp phát triển giáo dục là: “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh
giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
2
động, sáng tạo và năng lực tự học của người học.” [24]
Như vậy việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy năng
lực, tính chủ động sáng tạo của người học là một vấn đề quan trọng, then chốt
trong việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Dạy học hợp tác là một
trong những hình thức tổ chức dạy học có nhiều ưu điểm, nhằm phát huy năng
lực, tính tích cực của người học.
Thực trạng dạy học nội dung “Số phức” ở một số trường THPT tỉnh
Phú Thọ, đặc biệt là dạy học giải bài tập cho thấy còn nhiều bất cập, việc này
cho thấy việc tìm tòi, đưa ra các biện pháp sư phạm nhằm phát huy những ưu
điểm của dạy học hợp tác là cần thiết, nhằm góp phần nâng cao chất lượng
giảng dạy nội dung số phức cho học sinh lớp 12 trường THPT.
Về vấn đề này, đã có một số học viên cao học, nghiên cứu sinh tiến
sĩ nghiên cứu về số phức và dạy học hợp tác. Có thể kể đến một số tác giả
như sau:
Tác giả Nguyễn Thành Kỉnh trong luận án tiến sĩ “Phát triển kĩ năng
dạy học hợp tác cho giáo viên trung học cơ sở” đã nghiên cứu về dạy học hợp
tác, phát triển kĩ năng dạy học hợp tác cho giáo viên trung học cơ sở miền
Tây Nam bộ.
Tác giả Nguyễn Hữu Thanh trong luận văn thạc sĩ “Ứng dụng số phức
trong việc nghiên cứu toán sơ cấp” đã nghiên cứu các ứng dụng của số phức
vào việc giải toán sơ cấp.
Theo hiểu biết của tôi, chưa có học viên cao học nào đi sâu nghiên cứu
một cách có hệ thống về hướng nghiên cứu vận dụng dạy học hợp tác vào dạy
học chủ đề số phức cho học sinh lớp 12 các trường THPT tỉnh Phú Thọ. Xuất
phát từ các lý do trên, tôi chọn hướng nghiên cứu “Rèn luyện kĩ năng giải bài
tập theo hướng tiếp cận học hợp tác cho học sinh lớp 12 THPT tỉnh Phú Thọ
thông qua dạy học chủ đề “Số phức”” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất được một số biện pháp khả thi để rèn luyện kĩ năng giải bài tập
theo hướng tiếp cận học hợp tác thông qua dạy học chủ đề “Số phức” cho học
sinh lớp 12 THPT tỉnh Phú Thọ.
3. Khách thể nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu
3.1.Khách thể nghiên cứu:
Dạy học nội dung “Số phức” cho học sinh lớp 12 ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Các biện pháp để rèn luyện kĩ năng giải bài tập thông qua dạy học chủ đề
“Số phức” cho học sinh lớp 12 ở các THPT tỉnh Phú Thọ tiếp cận học hợp tác.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu là quá trình dạy học nội dung “Số
phức” cho học sinh lớp 12 ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
tiếp cận học hợp tác.
5. Giả thuyết khoa học
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn có thể đề ra được một số biện pháp sư
phạm và nếu thực hiện các biện pháp sư phạm này một cách hợp lý thì sẽ góp
phần rèn luyện kĩ năng giải bài tập trong quá trình dạy học chủ đề “Số phức”
theo hướng tiếp cận học hợp tác cho học sinh lớp 12 THPT.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề rèn luyện kĩ năng
giải bài tập theo hướng tiếp cận học hợp tác cho học sinh lớp 12 THPT tỉnh
Phú Thọ.
Đề xuất một số biện pháp sư phạm nhằm rèn luyện kĩ năng giải bài tập theo
hướng tiếp cận học hợp tác cho học sinh lớp 12 THPT tỉnh Phú Thọ thông qua
4
dạy học chủ đề “Số phức”.
Thực nghiệm sư phạm để minh họa tính khả thi và hiệu quả của việc đề
xuất các biện pháp sư phạm trong giảng dạy.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài liệu về giáo dục học môn toán,
tâm lý học, lý luận dạy học môn toán; các sách báo, các bài viết về khoa học
toán phục vụ cho đề tài; các công trình nghiên cứu có các vấn đề liên quan
trực tiếp đến đề tài.
Điều tra quan sát thực tiễn: Dự giờ, quan sát thực tiễn việc tổ chức dạy
học toán ở một số trường THPT.
Thực nghiệm sư phạm: Sử dụng phương pháp thử nghiệm sư phạm để
kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của giải pháp đề ra.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, nội dung luận văn được trình
bày trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2: Một số biện pháp nhằm phát triển năng lực vận dụng Hình
học vào thực tiễn cho học sinh THPT.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Những vấn đề về đổi mới phƣơng pháp dạy học
1.1.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học
Qua tìm hiểu và thực tế giảng dạy, có thể nhận thấy thực trạng nền giáo
dục Việt Nam hiện nay còn có những bất cập. Chương trình giáo dục còn
nặng về trang bị kiến thức, nặng về thi cử, chưa chú trọng đến viêc phát triển
các năng lực cho người học, chưa có nhiều liên hệ với thực tiễn.
Từ đó có thể nhận thấy hai vấn đề lớn của nền giáo dục hiện nay là:
+) Nền giáo dục mang tính “hàn lâm, kinh viện”. Khái niệm tính “hàn
lâm, kinh viện” chỉ một nền giáo dục còn nặng về việc trang bị kiến thức một
cách nặng nề, ít chú ý đến việc rèn luyện kĩ năng, sự sáng tạo, khả năng vận
dụng tri thức vào thực tiễn của người học.
Nền giáo dục “hàn lâm, kinh viện” chỉ chú ý đến kiến thức, việc truyền
thụ tri thức một chiều, người thầy giữ vai trò trung tâm, trò tiếp thu kiến thức
thụ động. Các phương pháp dạy học tích cực ít được chú trọng, người học
thường tiếp thu kiến thức một cách thụ động.
+) Nền giáo dục “ứng thí”: mục tiêu học tập của học sinh là điểm số, là
đỗ trong các kì thi vì vậy đa số học sinh cũng không quan tâm đến việc rèn
luyện các kĩ năng, mà chỉ cố gắng học một số môn sẽ thi. Từ
đó học sinh có xu hướng “học lệch, học tủ” nhằm mục đích đối phó với các
kỳ thi.
Qua tìm hiểu thực tiễn dạy học ở trường THPT thấy một số vấn đề cụ
thể sau đây về mặt phương pháp dạy học:
+) Phương pháp thuyết trình, giảng giải được giáo viên sử dụng phổ biến,
phương pháp này chưa phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo của
học sinh;
+) Có ít giáo viên sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học cũng như sử
6
dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo cho
học sinh. Đặc biệt, việc quan tâm đến khả năng hợp tác của học sinh trong
học tập còn chưa đúng mực;
+) Việc tổ chức dạy học bằng các hoạt động học tập hợp tác rất ít được
thực hiện, chủ yếu chỉ thực hiện trong các giờ thao giảng, các giờ có người
dự báo trước;
Thực trạng trên đây dẫn đến việc học sinh học tập chưa tích cực, còn
thụ động trong việc tiếp thu tri thức, chưa phát huy được khả năng sáng tạo và
năng lực vận dụng những tri thức đã học để giải quyết các tình huống trong
thực tiễn cuộc sống. Điều đó có nghĩa là giáo dục chưa đáp ứng đầy đủ mục
tiêu đặt ra là “giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động
và sáng tạo..” (Luật giáo dục, điều 27).
Từ những thực trạng trên cho thấy việc cải cách toàn diện giáo dục
THPT nói chung và đổi mới phương pháp dạy học nói riêng là một yêu cầu
thiết yếu nhằm đạt mục tiêu giáo dục phổ thông.
1.1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Luật giáo dục 2009, điều 29 mục II:
"Chương trình giáo dục phổ thông thể hiện mục trên giáo dục, quy định
chuẩn kiến thức, kĩ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục phổ thông,
phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết
quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp và mỗi cấp học của giáo dục phổ
thông".
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
(Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
7
thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế có nêu: "Tiếp tục
đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học;
khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy
cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật
và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển t học chủ yếu trên
lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng..".
“Một trong những trọng tâm của đổi mới chương trình và sách giáo
khoa của giáo dục phổ thông là tập trung vào đổi mới phương pháp dạy học,
thực hiện dạy học dựa vào hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh với sự tổ chức và hướng dẫn đúng mức của giáo viên, góp phần hình
thành phương pháp và nhu cầu tự học, bồi dưỡng hứng thú học tập, tạo niềm
tin và niềm vui trong học tập, hình thành và phát triển kĩ năng hợp tác cho học
sinh thông qua các hoạt động học tập.”
Trong quá trình dạy học giáo viên cần quan tâm, chú ý đến các hoạt
động của học sinh, lấy học sinh làm trung tâm, tạo các tình huống học tập để
học sinh được hoạt động, được hợp tác với nhau từ đó hình thành kiến thức và
kĩ năng.
1.2. Phƣơng pháp dạy học hợp tác
1.2.1. Khái niệm về phương pháp dạy học hợp tác
“Phương pháp dạy học hợp tác là cách thức hoạt động và giao lưu hợp
tác của thầy gây nên hoạt động và giao lưu hợp tác của trò nhằm đạt được
mục tiêu dạy học về kiến thức và kĩ năng xã hội” [15, tr 58].
“Dạy học hợp tác là một trong những xu hướng mới có nhiều ưu điểm
và hiệu quả cao của giáo dục thế kỉ XXI. Có thể coi Dạy học hợp tác là những
phương pháp dạy học mang tính tập thể, trong đó có sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn
8
nhau giữa các cá nhân và kết quả là người học tiếp thu được kiến thức thông
qua các hoạt động tương tác khác nhau giữa người học với người học, giữa
người học với người dạy, giữa người học và môi trường” [1, tr 88].
John Dewey là người đầu tiên đề xuất xung thế dạy học hợp tác. Nhà
giáo dục theo xu hướng thực dụng Mĩ. John Dewey có một quan niệm khá
độc đáo về giáo dục, theo ông thì giáo dục là chính bản thân cuộc sống của
mỗi con người. Ông luôn đề cao vai trò của giáo dục và coi “giáo dục như
là một phương tiện dạy cho con người cách sống hợp tác trong một xã hội
dân chủ”.
“Có thể hiểu rằng học hợp tác là một chiến lược học tập có cấu trúc, có
chỉ dẫn một cách hệ thống, được thực hiện cùng nhau trong các nhóm nhỏ,
nhằm đạt được nhiệm vụ chung. Học tập hợp tác là toàn bộ những hoạt động
học tập mà học sinh thực hiện cùng nhau trong các nhóm, trong hoặc ngoài
phạm vi lớp học.” [1]
“Có 5 đặc điểm quan trọng mà mỗi giờ học hợp tác phải đảm bảo được:
Sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực; ý thức trách nhiệm của mỗi cá
nhân; sự tác động tương hỗ; các năng lực xã hội; đánh giá trong các nhóm.”
[1, tr 89]
Theo tác giả Trịnh Văn Biểu [1] thì: “hợp tác là cùng nhau làm việc, hỗ
trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong công việc hay một lĩnh vực nào đó vì mục đích
chung. Cơ sở tâm lí-xã hội học của học hợp tác là:
- Mỗi người đều có những điểm mạnh và những hạn chế nhất định.
Hợp tác sẽ giúp người ta hỗ trợ, bổ sung cho nhau, tạo nên sức mạnh mới về
vật chất, trí tuệ, tinh thần …
- Con người vốn có tính tự trọng, muốn được người khác đánh giá cao,
vì vậy trước tập thể họ thường cố gắng để thể hiện bản thân.
- Trong xã hội hiện đại, con người thường phụ thuộc, chịu sự ràng buộc
9
lẫn nhau ở những mức độ nhất định.”
“Tất cả các mô hình của dạy học hợp tác đều dưới dạng tổ chức nhóm
hoặc tổ chức lớp học. Dạy học hợp tác đòi hỏi sự cộng tác giữa các thành
viên, khác với kiểu học cá nhân (tự học hoặc một thầy một trò). Trong dạy
học hợp tác các thành viên tương tác trực tiếp với nhau theo mối quan hệ hai
chiều, không qua trung gian.” [1, tr 91]
Một bài học hợp tác có thể được thiết kế theo nhiều mô hình khác nhau.
Nhưng mục đích cuối cùng vẫn là giúp học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập
theo hướng hợp tác. Các nhà lí luận dạy học đã đưa ra 4 hình thức tổ chức học
theo hướng hợp tác. [4], [25]
Nhóm học tập (Student Team Achievement Division – STAD)
STAD được phát triển bởi Robert Slavin tại trường đại học John
Hopkins có lẽ đây là mô hình đơn giản nhất thể hiện được cách tiếp cận theo
hướng hợp tác. Mô hình này gồm các bước như sau:
Bước 1: Giới thiệu mục đích của bài học.
Bước 2: Giới thiệu thông tin tới học sinh thông qua bài giảng, sách, mẫu.
Bước 3: Sắp xếp học sinh vào các đội
Bước 4: Quản lí và giúp học sinh trong suốt quá trình học nhóm
Bước 5: Kiểm tra kết quả làm việc của học sinh.
Bước 6: Công nhận sự nỗ lực của nhóm và cá nhân.
Nhóm Jigsaw ( mảnh ghép)
Nhóm Jigsaw được phát triển và thực nghiệm bởi Elliot Aronson và các
đồng nghiệp của ông tại trường đại học Texas. Mô hình gồm các bước sau:
Bước 1: Thành lập nhóm hợp tác một cách ngẫu nhiên và nhóm này gọi là
nhóm gốc.
Bước 2: Mỗi học sinh trong nhóm gốc nhận một nhiệm vụ học tập (một phần
của nội dung bài học). Thông báo thời gian dành cho học sinh tự nghiên cứu.
10
Bước 3: Sau đó hình thành các "nhóm chuyên gia" là nhóm học sinh có các
nhiệm vụ giống nhau. học sinh nhóm này thảo luận về nhiệm vụ học tập được
giao và tập thuyết trình vấn đề đó.
Bước 4: Tái thành lập nhóm gốc, yêu cầu mỗi học sinh trình bày nhiệm vụ
của mình cho nhóm. Khuyến khích học sinh khác trong nhóm đặt câu hỏi để
làm rõ thêm vấn đề.
Bước 5: Thả nổi các nhóm làm việc, giáo viên quan sát quá trình. Nếu nhóm
nào đang gặp khó khăn thì giáo viên cần một sự can thiệp thích hợp.
Bước 6: Chấm điểm từng học sinh và điểm của từng nhóm.
Điều tra theo nhóm (Group Investigation - GI)
Mô hình này được Herber Thelen phác thảo. Sau đó Sharan và các
đồng nghiệp của ông tại trường đại học Tel Aviv đã mở rộng và cải tiến. Mô
hình này được coi là mô hình nhỏ của DHHT. Ngược lại với STAD và
Jigsaw, ở mô hình này học sinh được tham gia trong việc lập kế hoạch về chủ
đề học tập cũng như là cách tiến hành công việc điều tra. Điều này yêu cầu
cách tổ chức và tiêu chuẩn lớp học phải tinh tế hơn là các phương pháp dạy
học lấy giáo viên làm trung tâm. Sharan và các đồng nghiệp của ông đã mô tả
6 bước của GI như sau:
Bước 1: Lựa chọn chủ đề. Các học sinh chọn các chủ đề nhỏ cụ thể
trong một lĩnh vực, vấn đề, thường do giáo viên đưa ra. học sinh sau đó tổ
chức thành các nhóm nhỏ trọng tâm vào nhiệm vụ gồm từ 2 đến 6 thành viên.
Kết cấu nhóm mang tính hỗn tạp về thành tích học.
Bước 2: Lập kế hoạch hợp tác. học sinh và giáo viên lập kế hoạch tiến
trình học, nhiệm vụ và mục tiêu cụ thể nhất quán với các chủ đề nhỏ của các
vấn đề được lựa chọn ở bước 1.
Bước 3: Thực thi. học sinh tiến hành kế hoạch đã được lập ở bước 2.
Việc học nên liên quan đến các hoạt động và kĩ năng đa dạng và nên hướng
11
dẫn học sinh đến các nguồn tài liệu khác nhau kể cả trong và ngoài nhà
trường. giáo viên giám sát tiến trình của mỗi nhóm và đưa ra trợ giúp khi
cần thiết.
Bước 4: Phân tích và tổng hợp. học sinh phân tích và đánh giá những
thông tin thu thập được trong bước 3 và lập kế hoạch để làm thế nào có thể
tổng hợp một vài điểm thú vị để trình bày hoặc diễn thuyết trước các bạn
cùng lớp.
Bước 5: Trình bày kết quả cuối cùng. Một vài hoặc tất cả các nhóm
trong lớp đều trình bày chủ đề đã được nghiên cứu để các bạn cùng lớp tham
gia vào công việc của nhóm. giáo viên điều phối việc trình bày nhóm.
Bước 6: Đánh giá. Trong trường hợp các nhóm theo đuổi các kế hoạch
khác nhau của cùng một chủ đề, học sinh và giáo viên đánh giá sự đóng góp
của mỗi nhóm đối với bài học của lớp. Việc đánh giá có thể bao gồm cả đánh
giá cá nhân hoặc đánh giá cả nhóm hoặc đánh giá cả hai.
Mô hình cấu trúc
Một mô hình khác của cách DHHT đã được phát triển chủ yếu qua thập
kỉ trước bởi Spencer Kagan và các đồng nghiệp của ông. Các cấu trúc của
Kagan kêu gọi học sinh làm việc một cách độc lập theo các nhóm nhỏ. Sau
đây là hai cấu trúc mà Kagan đã phát triển.
- Cặp đôi cùng suy nghĩ: Đây là một cách hiệu quả để thay đổi mô hình thuyết
trình trong lớp học. Để sử dụng cặp đôi cùng suy nghĩ giáo viên sử dụng các
bước sau:
Bước 1: Suy nghĩ - giáo viên đặt câu hỏi hoặc một vấn đề kết hợp với
bài học để học sinh suy nghĩ trong vài phút cho câu trả lời cho vấn đề đó.
Bước 2: Làm việc theo cặp - tiếp theo, giáo viên yêu cầu học sinh làm
việc theo cặp và thảo luận những gì học sinh suy nghĩ. Việc tương tác trong
suốt quá trình này có thể giúp học sinh chia sẻ câu trả lời cho câu hỏi hoặc ý
12
kiến cho một tình huống cụ thể. Thông thường giáo viên cho phép học sinh
suy nghĩ trong 4 đến 5 phút.
Bước 3: Chia sẻ - Bước cuối cùng giáo viên yêu cầu các cặp đôi chia sẻ
với toàn bộ cả lớp những gì học sinh đã thảo luận. Mô hình này hiệu quả và
đơn giản hơn rất nhiều so với việc giáo viên mất thời gian để hướng dẫn hoặc
kiểm tra từng cá nhân trong dạy học toàn lớp.
- Nhóm cùng suy nghĩ: phương pháp này liên quan đến việc nhiều học sinh
cùng nghiên cứu nội dung bài học. Thay thế việc giáo viên đưa câu hỏi cho
toàn bộ lớp học ở phương pháp này giáo viên có thể sử dụng bốn bước sau:
Bước 1: Đánh số - giáo viên chia lớp học thành các đội gồm 3 đến 5
thành viên và đánh số. Vì vậy, mỗi thành viên trong đội có một số khác nhau
từ 1 đến 5.
Bước 2: Đặt câu hỏi – giáo viên hỏi học sinh một số câu hỏi. Các câu
hỏi có thể biến đổi, các câu hỏi có thể rất cụ thể hoặc theo mẫu, hoặc câu hỏi
đó có thể trực tiếp.
Bước 3: Cùng nhau suy nghĩ - học sinh cùng nhau suy nghĩ để tìm ra
đáp án chính xác cho câu trả lời.
Bước 4: Trả lời – giáo viên yêu cầu một số học sinh đại diện cho các
nhóm trình bày câu trả lời trước cả lớp.
Phương pháp này giáo viên có thể sử dụng để kiểm tra mức độ hiểu biết
nội dung bài học của học sinh. [4], [25]
Tổ chức dạy học hợp tác sẽ giúp người học tiếp thu kiến thức một cách
tích cực hơn, người học sẽ được làm việc nhiều hơn, cố gắng cao hơn bình
thường. Khi trao đổi, làm việc với bạn, người học sẽ cảm thấy tự nhiên, thỏa
mái, ít áp lực hơn khi tiếp xúc với thầy. Người học dễ thể hiện bản thân, dễ
nói lên các cảm xúc, suy nghĩ của mình hơn. Sau đây là một ví dụ về dạy học
hợp tác:
- Xem thêm -