Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quyền và nghĩa vụ của xã viên hợp tác xã theo pháp luật hợp tác xã từ thực tiễn ...

Tài liệu Quyền và nghĩa vụ của xã viên hợp tác xã theo pháp luật hợp tác xã từ thực tiễn tỉnh sóc trăng

.PDF
75
564
124

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRỊNH MINH TRẠCH QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA XÃ VIÊN HỢP TÁC XÃ THEO PHÁP LUẬT HỢP TÁC XÃ TỪ THỰC TIỂN TỈNH SÓC TRĂNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRỊNH MINH TRẠCH QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA XÃ VIÊN HỢP TÁC XÃ THEO PHÁP LUẬT HỢP TÁC XÃ TỪ THỰC TIỂN TỈNH SÓC TRĂNG Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số : 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HÀ THỊ MAI HIÊN HÀ NỘI - 2017 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA XÃ VIÊN HỢP TÁC XÃ ..................................... 9 1.1 Khái niệm, vai trò, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hợp tác xã ................................................................................................................. 9 1.1.1 Khái niệm, vai trò của Hợp tác xã...................................................... 9 1.1.2 Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hợp tác xã .............................. 15 1.2 Cơ sở và căn cứ pháp lý xác định quyền và nghĩa vụ của xã viên ....... 18 1.2.1 Khái niệm quyền và nghĩa vụ của xã viên ......................................... 18 1.2.2 Cơ sở xác định quyền và nghĩa vụ xã viên ........................................ 18 1.3 Các yếu tố bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ xã viên hợp tác xã .. 22 1.3.1 Các yếu tố bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ xã viên ................. 22 1.3.2 Vai trò của Điều lệ hợp tác xã trong việc đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ xã viên ..................................................................................... 23 1.4 Kinh nghiệm phát triển Hợp tác xã của các nước trên thế giới ........... 23 1.4.1 Kinh nghiệm phát triển Hợp tác xã ở các nước phát triển ................. 23 1.4.2 Kinh nghiệm phát triển Hợp tác xã ở các nước đang phát triển ........ 25 1.4.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................... 27 Chương 2: THỰC TIỂN THỰC HIỆN QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA XÃ VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ ĐẢM BẢO THỰC HIỆN VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA XÃ VIÊN HỢP TÁC XÃ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................................................................. 30 2.1 Nội dung pháp luật hiện hành về quyền và nghĩa vụ của xã viên......... 30 2.1.1 Quyền và nghĩa vụ sử dụng dịch vụ ................................................... 30 2.1.2 Quyền được phân phối thu nhập ........................................................ 32 2.1.3 Quyền và nghĩa vụ góp vốn ............................................................... 33 2.1.4 Quyền ứng cử, đề cử, biểu quyết và tham dự đại hội xã viên............ 34 2.1.5 Quyền kiến nghị, tiếp cận thông tin và khiếu nại, tố cáo ................... 38 2.1.6 Quyền được trả lại vốn góp khi rút khỏi Hợp tác xã, liên minh Hợp tác xã và được chia giá trị tài sản còn lại khi Hợp tác xã giải thể............... 39 2.1.7 Nghĩa vụ tài chính về các khoản nợ và bồi thường thiệt hại ............. 42 2.1.8 Quyền tự nguyện gia nhập và rút khỏi tư cách thành viên Hợp tác xã ................................................................................................................. 42 2.2 Thực tiễn thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của xã viên trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng................................................................................. 43 2.2.1 Khái quát một số nét về vị trí địa lý, điều kiện kinh tế, xã hội và tình hình hoạt động của Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng ................ 42 2.2.2 Thực trạng bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ của xã viên hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng ............................................................... 46 2.3 Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ xã viên hợp tác xã................................................................................... 54 2.3.1 Phương hướng .................................................................................... 54 2.3.2 Giải pháp ............................................................................................ 55 2.4 Phương hướng và giải pháp tăng cường bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ xã viên hợp tác xã ......................................................................... 56 2.4.1 Phương hướng .................................................................................... 56 2.4.2 Giải pháp ............................................................................................ 58 2.5 Một số kiến nghị.................................................................................... 58 2.5.1 Kiến nghị về quyền của xã viên ......................................................... 58 2.5.2 Kiến nghị về nghĩa vụ của xã viên ..................................................... 60 KẾT LUẬN ................................................................................................ 63 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 66 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, trong bối cảnh xu hướng quốc tế hóa và hội nhập ngày càng nhanh và sâu, khoảng cách địa lý và rào cản ngôn ngữ ngày càng được thu hẹp, chiến tranh đã lùi xa mặc dù đâu đó vẫn còn xung đột nội bộ. Trong một thế giới hòa bình, hợp tác, hữu nghị và hội nhập như hiện nay, nhu cầu phát triển kinh tế, ổn định xã hội là nhu cầu hết sức bức thiết của mỗi quốc gia. Để ổn định xã hội, nâng cao mức sống cho nhân dân thì nhà nước phải tạo mọi điều kiện để phát huy nội lực nền kinh tế. Để nội lực một quốc gia phát huy hết hiệu quả của nó, thì mọi thành phần kinh tế trong cả nước phải được chú trọng khơi thông. Việt Nam là một quốc gia Đông Nam Á với thể chế chính trị xã hội chủ nghĩa, lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng lý luận cho định hướng phát triển của mình. Từ khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời năm 1945, Đảng và Nhà nước ta tiến hành xây dựng đất nước tiến lên xã hội chủ nghĩa với nền kinh tế tập trung bao cấp, từng bước xóa bỏ kinh tế tư nhân, thiết lập kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể trên toàn lãnh thổ, nhưng đây là một sai lầm nghiêm trọng của Đảng và Nhà nước ta. Từ cuối những năm 80 Đảng và Nhà nước ta đã thấy được những sai lầm đó, cụ thể là từ ngày 20 đến ngày 29/03/1989 tại Hà Nội, Nghị quyết hội nghị TW lần thứ 6 Ban chấp hành khóa VI đã quyết định chuyển nền kinh tế nước ta từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều thành phần kinh tế, đa dạng hóa sở hữu, đa dạng hóa loại hình kinh tế nhằm phát huy tối đa nguồn nội lực trong nước để đưa nền kinh tế thoát khổi khủng hoảng, trì truệ sau nhiều năm sai lầm của cơ chế tập trung bao cấp. Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế với nhiều thành phần 1 kinh tế, trong đó thành phần kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể, cụ thể là Hợp tác xã (HTX) đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Bên cạnh hàng loạt công ty nhà nước ra đời theo quyết định số 90/TTg và 91/TTg ngày 7/3/1994, thì Đảng và Nhà nước cũng đưa ra nhiều văn bản chỉ đạo nhằm kiện toàn thành phần kinh tế tập thể, cụ thể là HTX để cùng với thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Như chúng ta đã biết, HTX được thành lập tại nước ta từ năm 1956 trong công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc. Sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, thống nhất đất nước, mô hình kinh tế HTX tiếp tục được nhân rộng tại miền Nam với sự chỉ đạo quyết liệt của cả hệ thống chính trị từ trung ương đến địa phương, Nhà nước đã quyết liệt hỗ trợ sức người, sức của nhằm duy trì và phát triển loại hình kinh tế này, nhưng loại hình kinh tế HTX, đặc biệt là HTX nông nghiệp, không mang lại hiệu quả như kỳ vọng, đẩy nền kinh tế nước ta nói chung và kinh tế nông thôn nói riêng, rơi vào trì trệ và khủng hoảng. Trước tình hình đó, ngày 13/01/1981 Ban bí thư ban hành chỉ thị số 100 về khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động, thường gọi tắt là khoán 100. Tuy nhiên, sau quá trình áp dụng, nhận thấy khoán 100 còn những hạn chế nhất định, tháng 04/1988 Bộ chính trị ra Nghị quyết 10 để đổi mới toàn bộ cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp, đổi mới kinh tế xã hội ở nông thôn. Chỉ thị 100 và Nghị quyết 10 đã tạo tiền đề cho mô hình kinh tế HTX chuyển đổi từ hình thức cũ tập trung, bao cấp, mệnh lệnh với hình thức sở hữu tập thể sang HTX hình thức mới dân chủ, tự nguyện vận hành theo cơ chế thị trường với hình thức sở hữu tư nhân. Từ khi HTX chuyển sang hoạt động theo hình thức mới, loại hình kinh tế này tiếp tục được sự quan tâm và hỗ trợ của Nhà nước từ cơ chế chính sách đến các nguồn lực như tài chính, đất đai, nhân lực,… Nhưng thực tế cho thấy, từ khi chuyển đổi cho đến nay, loại hình kinh tế này tiếp tục gặp khó khăn, trì trệ, không thu hút được sự 2 quan tâm của các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là thành phần kinh tế nông hộ. Do sự hỗ trợ của Nhà nước, về số lượng loại hình kinh tế này có duy trì với một số lượng HTX nhất định, nhưng không đáng kể, còn chất lượng và hiệu quả hoạt động thì ngày càng giảm súc theo từng năm. Từ những thực tiển đó, câu hỏi được đặt ra là: Tại sao Hợp tác xã, đặc biệt là Hợp tác xã nông nghiệp, được sự hỗ trợ của nhà nước cả về cơ chế, chính sách lẩn nguồn vật lực cùng với sự tham gia chỉ đạo quyết liệt của cả hệ thống chính trị mà vẫn không phát huy được hiệu quả? Tại sao Hợp tác xã không thu hút được sự quan tâm của các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là kinh tế nông hộ? Từ những hoài nghi đó, tôi – người viết bài này tự hỏi, Quyền lợi và nghĩa vụ của xã viên Hợp tác xã được pháp luật qui định như thế nào mà không thu hút được sự quan tâm của các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là kinh tế hộ vào loại hình kinh tế này? Và đây cũng là lý do mà tôi chọn chủ đề “Quyền và nghĩa vụ của xã viên hợp tác xã theo pháp luật hợp tác xã từ thực tiễn tỉnh Sóc Trăng” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành luật kinh tế tại Học viện Khoa học xã hội cho khóa học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Từ khi ra đời cho đến nay, HTX luôn là chủ đề được quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, từ lĩnh vực kinh tế, chính trị,…đến luật học trong và ngoài nước, nội dung nghiên cứu liên quan tới bài viết này trong những năm gần đây có một số công trình tiêu biểu như sau: 2.1 Các công trình nghiên cứu trong nước * Hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã ở Việt Nam hiện nay, Luận văn cao học luật của Doãn Thị Vân Anh, Đại học quốc gia Hà Nội, 2014. Đề tài đã giải quyết được những vấn đề cơ bản đặt ra cho đề tài về mặt lý luận cũng như thực tiễn, nhằm hoàn thiện pháp luật và cơ chế thực thi pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã. 3 * Một số vấn đề pháp lý về hợp tác xã và thực tiễn áp dụng trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận văn cao học luật của Trần Lệ Thu, Đại học quốc gia Hà Nội, 2010. Đề tài đã tìm hiểu một số quy định pháp luật về thành lập và hoạt động của HTX một số nước trên thế giới, ở Việt Nam và của một số loại hình doanh nghiệp có tính chất tương đồng. Tìm hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật về thành lập, hoạt động HTX trên địa bàn thành phố Hà Nội để tìm ra những phù hợp và sai lệch giữa lý luận và thực tiễn. Đánh giá những tồn tại, bất cập và nguyên nhân, để từ đó đưa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện một số quy định pháp luật về thành lập, hoạt động HTX. * Kinh tế hợp tác xã - một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Liên minh HTX Việt Nam, 1998. Đề tài nghiên cứu về sự khác biệt giữa lý luận và thực tiển trong quá trình thành lập, hoạt động loại hình HTX ở nước ta, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm góp phần ổn định và phát triển loại hình kinh tế này tại Việt nam trong thời gian tới. * Khung khổ pháp lý và kinh nghiệm phát triển hợp tác xã của một số nước, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, 2006. Đề tài tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa khung pháp lý và sự phát triển của HTX, nhằm đưa ra những kiến nghị để hoàn thiện khung pháp lý về loại hình kinh tế này. * Đổi mới cơ chế quản lý hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận văn cao học của Vũ Mạnh Nam, Đại học quốc gia Hà Nội, 2010. Đề tài tìm hiểu và hoàn thiện cơ chế quản lý HTX trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung, góp phần hoàn thiện khung pháp lý HTX. * Một số giải pháp về khung pháp lý cho dịch vụ hỗ trợ phát triển hợp tác xã ở Việt Nam, Đề tài cấp Bộ (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), TS. Nguyễn Minh Tú, 2010. 4 * Những vấn đề pháp lý về đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các doanh nghiệp tập thể, Luận văn cao học của Nguyễn Đức Long, Đại học quốc gia Hà Nội 1996. * Chế độ pháp lý xã viên HTX – Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận văn cao học luật của Nguyễn Thị Ngọc Hà, Đại học luật Hà Nội, 1997 * Một số vấn đề pháp lý cơ bản trong quá trình chuyển đổi HTX, Luận văn cao học luật của Hoàng Thị Vinh, Đại học luật Hà Nội, 1999 * Cơ sở lý luận của đổi mới tổ chức và quản lý các HTX, Luận án Tiến sĩ luật học của Trần Thị Thơ, Đại học quốc gia Hà Nội, 2001. 2.2 Các công trình nghiên cứu nước ngoài * Hợp tác xã trong quá trình chuyển đổi: Nghiên cứu về quyền sở hữu trong sáp nhập, Luận văn cao học luật, Lovisa Nilsson, Đại học Thụy Điển, 2010. Đề tài nghiên cứu về kỳ vọng và mối quan hệ giữa các xã viên và ban quản trị sau khi sáp nhập HTX, cũng như niềm tin giữa các xã viên trong HTX. * Chính sách và pháp luật Hợp tác xã ở Đông nam Phi, Tổ chức lao động quốc tế, Jan Theron, 2010. Đề tài nghiên cứu, phân tích và so sánh chính sách và khung pháp lý về HTX giữa các quốc gia Đông nam Phi. Từ đó tìm ra mối quan hệ giữa chính sách, khung pháp lý với sự phát triển của loại hình HTX. * Mối quan hệ giữa các xã viên Hợp tác xã tại Montana, Luận văn tiến sĩ, Hardial Singh Saini, 1965. Đề tài tập trung nghiên cứu mối liên hệ thực tế giữa các xã viên tại HTX Montana để đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện mối quan hệ này để góp phần phát triển loại hình kinh tế HTX. 5 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích tổng quát Mục đích của bài nghiên cứu này là nhằm tìm ra nguyên nhân tại sao HTX ra đời và tồn tại ở nước ta trong một thời gian dài như vậy mà không thu hút được sự quan tâm của các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là kinh tế hộ? Tại sao các xã viên không “mặn mà” với loại hình kinh tế này? 3.2 Các mục tiêu cụ thể Để làm sáng tỏ mục tiêu tổng quát, bài nghiên cứu sẽ làm sáng tỏ một số mục tiêu cụ thể sau: * Làm rỏ sự khác biệt giữa HTX và các loại hình doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp hiện hành; * Làm rỏ sự khác biệt giữa quyền và nghĩa vụ xã viên HTX với quyền và nghĩa vụ của thành viên của các loại hình doanh nghiệp khác theo luật doanh nghiệp hiện hành; * Khảo sát và thăm dò ý kiến xã viên, lãnh đạo HTX và các tầng lớp dân cư trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng về quyền và nghĩa vụ của xã viên cũng như những vướng mắc làm họ chưa hài lòng về loại hình kinh tế này. 3.3 Câu hỏi nghiên cứu Để làm rỏ các mục tiêu đặt ra, bài nghiên cứu sẽ trả lời được các câu hỏi sau: * HTX và các loại hình doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp khác nhau như thế nào? * Quyền và nghĩa vụ xã viên HTX khác quyền và nghĩa vụ thành viên các loại hình doanh nghiệp khác như thế nào? * Tại sao HTX không thu hút được sự quan tâm của các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là kinh tế hộ? 6 * Tại sao hiệu quả hoạt động của HTX ngày càng giảm sút, trong khi đó nó được Nhà nước hỗ trợ từ cơ chế đến các nguồn lực vật chất khác? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của bài này là HTX, cụ thể là quyền và nghĩa vụ của xã viên của HTX theo pháp luật HTX. * Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu là HTX trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, trong giai đoạn từ 2010 đến 2015. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu này sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phương pháp logic làm phương pháp luận cơ bản và xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu của mình, cùng với một số phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội khác, cụ thể là: * Phương pháp phỏng vấn bằng bảng câu hỏi theo mẩu và phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo, xã viên Hợp tác xã và các tầng lớp dân cư trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng * Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp từ các Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã, liên minh Hợp tác xã, Cục thống kê trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Tổng cục thống kê và một số nguồn đáng tin cậy khác trên internet. * Phương pháp so sánh để tìm ra sự tương đồng và khác biệt giữa quyền, nghĩa vụ của xã viên HTX và quyền, nghĩa vụ của thành viên của các loại hình doanh nghiệp khác, cũng như sự khác biệt giữa doanh nghiệp với Hợp tác xã. Đồng thời so sánh để tìm ra sự tương đồng và khác biệt giữa Hợp tác xã tại Việt Nam và Hợp tác xã ở các nước khác trên thế giới. 7 * Phương pháp quy nạp và diễn dịch nhằm tìm ra mối liên hệ mang tính quy luật chung từ kết quả thu thập, phân tích, so sánh của 3 phương pháp trên. * Quy trình nghiên cứu: So sánh HTX với các loại hình doanh nghiệp khác So sánh quyền và nghĩa vụ xã viên với quyền và nghĩa vụ thành viên của các loại hình doanh nghiệp khác Phỏng vấn xã viên và các tầng lớp dân cư khác về tính hấp dẫn của HTX đối với họ Đề ra kiến nghị và giải pháp Kết luận 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là nguồn tài liệu tham khảo có ý nghĩa cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật Hợp tác xã trong tương lai. Đồng thời đây cũng là nguồn tài liệu tham khảo có ý nghĩa cho Hợp tác xã và xã viên trong việc tổ chức, điều hành HTX trong thực tiển. 7. Cơ cấu của luận văn Bao gồm phần mở đầu và 2 chương với các phần chính sau đây: Chương 1: Những vấn đề lý luận pháp luật về quyền và nghĩa vụ của xã viên Hợp tác xã Chương 2: Thực tiễn thực hiện về quyền và nghĩa vụ của xã viên trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng và những giải pháp đảm bảo thực hiện và hoàn thiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của xã viên hợp tác xã ở Việt Nam hiện nay Kết luận 8 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA XÃ VIÊN HỢP TÁC XÃ 1.1 Khái niệm, vai trò, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hợp tác xã 1.1.1 Khái niệm, vai trò của Hợp tác xã 1.1.1.1 Khái niệm Hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm HTX, trong đó có 4 cách hiểu chính: Cách hiểu 1: HTX là tổ chức kinh tế hoạt động vì mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Với cách hiểu này thì HTX chưa và khó thể hiện tính xã hội và nhân văn cao như mong muốn. Trong trường hợp này, HTX chịu sự chi phối của những người góp vốn lớn, có thể đem lại lợi ích cho nền kinh tế và cho một số ít người góp vốn lớn, chứ chưa đem nhiều lợi ích cho số đông xã viên là người góp vốn nhỏ. Cách hiểu 2: HTX là tổ chức mang nặng tính từ thiện, lấy việc giúp đỡ người nghèo, người khó khăn là chính. Với cách hiểu này, HTX chỉ tồn tại nếu có tổ chức bao cấp hay có nguồn “tài trợ” thường xuyên. HTX làm ra thì ít mà tiêu là chính nên khó tồn tại lâu dài và nhất là không thể đáp ứng nhu cầu số lượng xã viên lớn. Cách hiểu 3: HTX có hoạt động kinh doanh nhưng không được coi hoạt động như doanh nghiệp; hạn chế các hoạt động cạnh tranh và quyền của HTX trên thị trường. Do đó, tính xã hội, nhân văn của HTX vẫn phần nào mang màu sắc của tính “từ thiện”, mang tính “chỉ định” như “hạn chế HTX tham gia thị trường”, “bắt buộc phải sử dụng dịch vụ của HTX”,…. Điều đó dẫn đến tình trạng HTX dễ ỷ thế độc quyền, không phát triển được, không 9 cạnh tranh được và tất yếu dẫn đến khó khăn, cần sự bao cấp nhiều của Nhà nước. Cách hiểu 4: HTX hoạt động như doanh nghiệp, có các quyền như doanh nghiệp khác, cạnh tranh trên thị trường với các loại hình doanh nghiệp khác và mang tính xã hội nhân văn cao do thu hút người nghèo, người yếu thế và đem lại lợi ích cho họ. Với cách hiểu này, HTX có thể phát triển bền vững, thật sự tự chủ, về lâu dài không nhất thiết cần sự hỗ trợ cụ thể về tài chính của nhà nước, đem lợi ích lâu dài cho xã viên và cho xã hội. Đây chính là cách hiểu phổ biến trên thế giới, nhất là ở tất cả các nước có mô hình HTX kiểu mới thành công.[5, tr. 7] Theo điều 3 luật HTX hiện hành 2012 của Việt Nam thì HTX được định nghĩa như sau: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 xã viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của xã viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã. Theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác Lê-nin, kinh tế nông thôn có những nét cơ bản sau đây: Thứ nhất, kinh tế nông thôn là một bộ phận chủ yếu của thành phần sản xuất hàng hóa nhỏ, tồn tại khách quan và lâu dài trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Phát triển lý luận của K.Marx về thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, V.I.Lenin đã chỉ rõ đặc điểm lớn nhất, xuyên suốt của thời kỳ đó là sự tồn tại một cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với những giai cấp cơ bản: tư sản, tiểu tư sản, công nhân và những người lao động tập thể. Nhưng ông cũng chỉ rõ, tùy điều kiện mỗi nước mà các thành phần kinh tế và giai cấp sẽ có những điểm khác biệt. Ông nhấn mạnh: giữa 10 các thành phần kinh tế ấy, tính tự phát tiểu tư sản chiếm ưu thế, số đông, thậm chí là đại đa số nông dân đều là những người sản xuất hàng hóa nhỏ. Cả K.Marx, F.Engels và V.I.Lenin đều thống nhất quan niệm là các thành phần trên sẽ tồn tại lâu dài, trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đó là vì, một mặt, như F.Engels chỉ ra là do người nông dân là một nhân tố rất cơ bản của dân cư, của nền sản xuất và của chính quyền, nên sự tồn tại của nó là có lợi cho giai cấp vô sản trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản. Mặt khác, do toàn bộ tâm lý, tập quán sản xuất nhỏ tồn tại hàng trăm năm đã tạo “một cơ sở có những cội rễ rất sâu và rất chắc” vào ý thức tư hữu của người nông dân, nên họ sẽ chống lại bất cứ sự can thiệp, hay kiểm kê, kiểm soát nào của nhà nước, vì vậy việc thay thế chế độ tư hữu nhỏ bằng chế độ công hữu là không thể tiến hành một lần mà xong được. Vậy nên, V.I.Lenin đã cực lực phê phán những tư tưởng nóng vội muốn xóa bỏ ngay mọi hình thức tư hữu để xác lập chế độ công hữu. Thứ hai, cần phải cải tạo giai cấp tiểu tư sản cùng với những tập quán, những thói quen của giai cấp ấy, và địa vị kinh tế của giai cấp ấy theo con đường xã hội chủ nghĩa. Mặc dù xác định sự tồn tại lâu dài của kinh tế tiểu nông, nhưng điều đó không có nghĩa là giai cấp vô sản để mặc họ, mà ngược lại, phải cải tạo họ, phải tiêu diệt cái cơ sở vô cùng rộng lớn và có cội rễ rất sâu và rất chắc cho sự duy trì và phục hồi lại chủ nghĩa tư bản trong cuộc đấu tranh ác liệt chống chủ nghĩa cộng sản. Đó là một nhiệm vụ khó khăn, nhưng theo F.Engels, thì “Nếu chúng ta xác định được lập trường của chúng ta đối với tiểu nông thì chúng ta sẽ có mọi tiêu điểm để xác định được thái độ của mình đối với những thành phần khác trong dân cư nông thôn.” Thấm nhuần tư tưởng của F.Engels, V.I.Lenin luôn nhắc nhở giai cấp vô sản là không được quên kẻ thù chủ yếu trong bước quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là giai cấp tiểu tư sản và tính tự phát tiểu tư sản, cùng với những tập quán, 11 những thói quen, và địa vị kinh tế của giai cấp ấy. Ông nói, nếu giai cấp vô sản xóa bỏ được chế độ tư hữu của người tiểu nông thì cũng có nghĩa là họ đã “nhổ được những gốc rễ sâu xa hơn và dai dẳng hơn của những quan hệ cũ tiền xã hội chủ nghĩa, thậm chí tiền tư bản.” Khi đó, và chỉ có khi đó giai cấp tư sản mới hết cơ sở để tái sinh và tồn tại. Về cải tạo sản xuất nhỏ, cả K.Marx, F.Engels và V.I.Lenin đều có chung quan niệm là phải lôi cuốn nông dân đi theo chủ nghĩa xã hội. Các ông cho rằng, nếu giải phóng nông dân mà chỉ dừng lại ở việc đưa ruộng đất và tự do cho họ, thì đó mới chỉ là bước đầu; nhiệm vụ của giai cấp vô sản và chính đảng của nó còn lớn hơn, và khó khăn hơn nhiều. Đó là phải xóa bỏ tư hữu, dẫn dắt nông dân xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc, để không vì sự yếu đuối và thiếu năng lực cạnh tranh của họ mà bị phân hóa trong guồng máy tư bản chủ nghĩa. Thứ ba, con đường cơ bản để cải tạo nông dân là tập hợp họ vào các HTX. Những người nông dân sau khi thoát khỏi chế độ bóc lột của chủ nghĩa tư bản trở thành người nông dân tự do và được chia ruộng đất thuộc nhà nước. Nhưng, sự thâm nhập của sản xuất hàng hóa vào nông nghiệp, sự cạnh tranh giữa nông dân, những cuộc đấu tranh giành đất đai, giành độc lập kinh tế… đã dẫn đến tình trạng phân hóa trong nông dân: giai cấp tư sản nông dân lấn át trung nông và nông dân nghèo. Đó là vấn đề có tính quy luật. Vì vậy, chừng nào người nông dân chưa trở thành những người lao động tập thể trong các HTX thì chừng đó vẫn còn nguy cơ đói nghèo và bị bóc lột. Trong “Tuyên ngôn thành lập Hiệp hội công nhân Quốc tế,” K.Marx đã nhấn mạnh: muốn giải phóng nông dân, giải phóng quần chúng lao động, thì cần phải phát triển lao động hợp tác trên quy mô cả nước, bằng con đường kinh tế, chứ không phải bằng những biện pháp tội lỗi đối với nông dân. Sau này V.I.Lenin làm rõ thêm: HTX là hình thức kinh tế quá độ thích hợp để chuyển từ sản xuất nhỏ 12 sang sản xuất lớn, đưa những nhà sản xuất nhỏ lên chủ nghĩa xã hội, do đó, đưa nông dân vào HTX là con đường duy nhất mang lại lợi ích cho họ, và cũng là con đường cơ bản nhất, dễ dàng nhất để cải tạo họ theo chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, do “những thói quen lâu đời, cố cựu, bất di bất dịch” đã ăn sâu vào tiềm thức của nông dân nên họ sẽ không sẵn sàng từ bỏ những lợi ích riêng để đi theo giai cấp công nhân trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, giai cấp vô sản phải lãnh đạo họ, đấu tranh với họ để gây ảnh hưởng tới họ và lôi cuốn họ tham gia HTX. Chừng nào giai cấp vô sản tổ chức được toàn thể nông dân vào HTX, thì chừng đó họ mới thật sự đứng vững được cả hai chân trên miếng đất xã hội chủ nghĩa. Thứ tư, trong quá trình cải tạo nông dân, cần có những bước đi thận trọng, với những chính sách và biện pháp thích hợp. Mặc dù tư tưởng của Chủ nghĩa Marx-Lenin là xóa bỏ chế độ tư hữu, thiết lập chế độ công hữu trong chủ nghĩa xã hội, nhưng điều đó không có nghĩa là phải tiến hành quốc hữu hóa ngay một lúc tất cả các tư liệu sản xuất xã hội; mà ngược lại, có thể và cần phải sử dụng những giải pháp mềm dẻo, linh hoạt, thích hợp với tình hình cụ thể ở mỗi giai đoạn cụ thể của cách mạng. Tức là, việc xóa bỏ các thói quen, xóa bỏ địa vị kinh tế của thành phần sản xuất hàng hóa nhỏ, đưa những người sản xuất hàng hóa nhỏ đi lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu, nhưng không phải bằng các biện pháp tước đoạt như đối với địa chủ, cũng không phải bằng những biện pháp lập pháp hay hành chính hấp tấp và thiếu thận trọng, và nhất là, không được “biến công cuộc hợp tác hóa thành một trò chơi ngu ngốc” để khiến cho nông dân phải phẫn nộ. Đó là vì, tất cả điều đó chỉ sẽ gây thêm khó khăn cho bước quá độ, và do đó sẽ kéo dài thêm bước quá độ đó mà thôi. Ngược lại, giai cấp vô sản phải giúp đỡ nông dân, phải lôi kéo họ tham gia HTX bằng chính việc làm tốt đẹp của HTX. Nói cách khác, HTX phải là tấm gương để nông dân nhìn vào đó mà đưa ra quyết định có tham gia 13 HTX hay không. Cho nên, như F.Engels đã khẳng định, là: “tấm gương của những HTX nông nghiệp đó sẽ chứng minh cho ngay cả những người cuối cùng trong đám nông dân có mảnh ruộng đất nhỏ, còn ngoan cố và có thể cho cả một vài phú nông thấy rõ những điều lợi của nền kinh tế lớn, HTX quy mô lớn.” [51, tr. 1-3] 1.1.1.2 Vai trò Hiện nay kinh tế hợp tác không phải là khu vực chính để tạo ra nhiều lợi nhuận và tăng trưởng kinh tế, nhưng là khu vực có vai trò, vị trí quan trọng trong việc giải quyết việc làm, đảm bảo đời sống cho đông đảo người lao động, tạo sự ổn định về chính trị - xã hội góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể là: * Hợp tác xã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, giúp nhau tăng sức cạnh tranh, khai thác các nguồn tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật để phát triển, góp phần thúc đẩy quá trình xã hội hoá sản xuất, thực hiện tốt vai trò là cầu nối giữa các hộ sản xuất, xã viên với nhà nước và các tổ chức kinh tế nhà nước; * Hợp tác xã góp phần đưa tiến bộ khoa học, công nghệ, thiết bị kỹ thuật hiện đại tới các thành phần kinh tế hộ nhỏ lẻ, tích tụ ruộng đất, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. * Hợp tác xã phát triển sẽ tạo ra nhiều việc làm, góp phần giải quyết công ăn, việc làm, tăng thu nhập và bảo đảm đời sống ổn định cho xã viên và người lao động, giải quyết nhiều vấn đề kinh tế - xã hội ở địa phương, là tiền đề quan trọng để thực hiện dân chủ hoá và nâng cao văn minh ở nông thôn; * Hợp tác xã phát huy tinh thần tương thân, tương ái, đoàn kết hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau để vượt nghèo, góp phần làm giảm bớt những mặt tiêu cực của kinh tế thị trường và ổn định xã hội ở nông thôn.[5, tr.10] 14 1.1.2 Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã HTX cũng giống như doanh nghiệp, về bản chất cũng là một phương thức liên minh của những cá nhân nhằm mục đích thực hiện những mục tiêu kinh doanh cụ thể. Tuy nhiên, HTX và Doanh nghiệp có những khác biệt cơ bản như sau: * Về nguyên tắc biểu quyết: Mỗi xã viên có một phiếu biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vào mức độ góp vốn của xã viên là một nguyên tắc đặc thù riêng có trong mô hình tổ chức kinh tế HTX. Nguyên tắc này đảm bảo quyền điều hành HTX được phân chia đều cho mọi xã viên, kể cả các xã viên yếu thế về kinh tế cũng có tiếng nói ngang bằng với những xã viên khác có điều kiện kinh tế tốt hơn. Và như vậy, quyền điều hành hợp tác xã sẽ không bị rơi vào tay một hoặc một nhóm xã viên có khả năng tài chính có thể hướng hoạt động của HTX đi ngược lại lợi ích của các xã viên yếu thế khác. * Về mục tiêu hoạt động: Khác với các loại hình doanh nghiệp đang tồn tại theo quy định của Luật doanh nghiệp, tuy đều được coi là pháp nhân có địa vị pháp lý độc lập so với các xã viên đã tạo ra nó, nhưng giữa doanh nghiệp và HTX lại có điểm rất khác biệt về lợi ích. Doanh nghiệp có lợi ích độc lập của nó so với lợi ích của các thành viên góp vốn. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều có một mục tiêu đầu tiên và tiên quyết là tạo ra lợi ích cho bản thân doanh nghiệp chứ không phải là lợi ích của các thành viên góp vốn. Lợi ích của các thành viên góp vốn chỉ được thể hiện gián tiếp thông qua việc phân chia lợi nhuận do kết quả sản xuất kinh doanh tốt của doanh nghiệp hoặc do tăng giá trị của phần vốn góp trên thị trường chuyển nhượng. Trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp, các cá nhân tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp không được phép đặt lợi ích của các thành viên góp vốn lên trên lợi ích của doanh nghiệp đó. Doanh nghiệp được lập nên nhằm mục đích giao dịch với các đối tác không 15 phải là các thành viên đã góp vốn lập ra doanh nghiệp để có thể đạt được mục đích tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong trường hợp có giao dịch giữa doanh nghiệp và các thành viên góp vốn vào doanh nghiệp thì vẫn phải bảo đảm nguyên tắc của thị trường, có nghĩa là thành viên góp vốn vào doanh nghiệp không được phép có sự ưu tiên hơn, lợi ích nhiều hơn so với các đối tác bình thường khác của công ty. Thậm chí, mọi giao dịch giữa doanh nghiệp với thành viên góp vốn của doanh nghiệp và những người có liên quan của thành viên góp vốn đều được đặt dưới sự kiểm soát chặt chẽ hơn nhiều so với các giao dịch tương tự của doanh nghiệp với đối tác thông thường theo nguyên tắc kiểm soát giao dịch tư lợi được quy định trong Luật doanh nghiệp. Trong khi đó, chúng ta có thể thấy một điều trái ngược hẳn trong quan hệ giao dịch giữa HTX với các xã viên. Có thể nói rằng, hợp tác xã được các xã viên tạo ra để thực hiện hoạt động kinh doanh như một cánh tay nối dài của hoạt động sản xuất, kinh doanh hay tiêu dùng của các xã viên, là công cụ của xã viên trong việc hạn chế chi phí bỏ ra hoặc gia tăng giá trị nhận được. Xuất phát từ nguyên lý đó, các giao dịch giữa HTX và những người góp vốn thành lập ra nó chiếm tỷ trọng chủ yếu trong các hoạt động của HTX, bởi vì đây chính là lý do để HTX được thành lập. Một điểm khác biệt căn bản nữa giữa HTX và doanh nghiệp, đó là HTX không có lợi ích riêng, độc lập với lợi ích của các xã viên. Trong mọi hoạt động, HTX đều có một mục tiêu đầu tiên và tiên quyết là tạo ra lợi ích cho các xã viên chứ không phải là lợi ích của chính HTX. Do đó, lợi ích của các xã viên được thể hiện trực tiếp thông qua việc giao dịch với HTX, hưởng các ưu đãi về chi phí, giá mua, giá bán hay các lợi ích khác tốt hơn những đối tác không phải là xã viên khi thực hiện các giao dịch tương tự với HTX. Chính vì trách nhiệm cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho xã viên với chi phí phi thị trường nên lợi nhuận tích lũy được của hợp tác xã thường là không đáng kể. Do đó, 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan