BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG
VÀ NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY
TNHH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN PHƯƠNG NAM
Ngành
:
Chuyên ngành:
KẾ TOÁN
KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Lan Hương
Sinh viên thực hiện
MSSV: 1054030381
: Huỳnh Thị Như Ngọc
Lớp:10DKKT02
TP.Hồ Chí Minh, năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG
VÀ NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY
TNHH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN PHƯƠNG NAM
Ngành
:
Chuyên ngành:
KẾ TOÁN
KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Lan Hương
Sinh viên thực hiện
MSSV: 1054030381
: Huỳnh Thị Như Ngọc
Lớp:10DKKT02
TP.Hồ Chí Minh, năm 2014
i
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi, thực hiện dưới sự hướng dẫn của
Thạc sỹ Nguyễn Lan Hương. Mọi chứng từ cập nhật, kết quả và số liệu trong báo cáo đều
được phép của Công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán Phương Nam, không có sự sao
chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo hay có sự gian trá. Tôi hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2014
Người thực hiện
Huỳnh Thị Như Ngọc
ii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
LỜI CẢM ƠN
Rời khỏi giảng đường Đại học với hành trang tri thức trên vai, đó là kết quả của
cả quá trình học tập và phấn đấu của mỗi sinh viên. Và trong quá trình đó luôn có sự dạy
dỗ, hướng dẫn tận tình của các thầy cô, cũng như sự giúp đỡ chia sẻ của bạn bè. Em xin
chân thành cảm ơn những tình cảm lớn lao đó của các thầy cô, bạn bè Khoa Kế Toán –
Kiểm Toán, Trường Đại Học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh. Nhân đây, em xin có lời cảm
ơn đến Thạc sĩ Nguyễn Lan Hương vì sự hướng dẫn tận tình của Cô đã giúp em hoàn
thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này. Em xin chúc các Cô luôn có sức khỏe tốt để tiếp tục
dìu dắt thêm nhiều nữa các sinh viên đến miền tri thức.
Bên cạnh sự giúp đỡ của các thầy cô, em còn nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình
của các Anh Chị tại Công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán Phương Nam trong thời gian
thực tập tại đơn vị. Sự chia sẻ kinh nghiệm thực tế đã giúp em hệ thống và nắm vững
kiến thức đã học cũng như học tập được những kiến thức mới trong lĩnh vực Kế toán Kiểm toán. Em xin gửi lời chúc sức khỏe và thành đạt đến các Anh chị, cũng như chúc
Công ty ngày càng phát triển để khẳng định được vị trí của mình trong lĩnh vực Kiểm
toán và Tư vấn Tài chính Kế toán.
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2014
Người thực hiện
Huỳnh Thị Như Ngọc
iii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
TP.Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2014
Giảng viên hướng dẫn
iv
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN
HÀNG VÀ NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG ...............................................................3
Đặc điểm khoản mục doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng ................3
1.1
1.1.1
Đặc điểm khoản mục doanh thu bán hàng ...................................................3
1.1.2
Đặc điểm khoản mục nợ phải thu khách hàng .............................................4
Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách
1.2
hàng ..................................................................................................................6
1.3
Yêu cầu việc lập và trình bày khoản mục doanh thu bán hàng trên BCTC .........7
1.3.1
Xác định doanh thu .....................................................................................7
1.3.2
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu ...................................................................8
1.3.3
Điều kiện ghi nhận doanh thu......................................................................8
1.3.3.1
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng...................................................8
1.3.3.2
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ ....................................10
1.3.3.3
Điều kiện ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính.................................10
1.3.3.4
Điều kiện ghi nhận thu nhập khác .........................................................11
1.3.4
1.4
Trình bày doanh thu..................................................................................12
Yêu cầu việc lập và trình bày khoản mục nợ phải thu khách hàng trên Báo cáo
tài chính ..........................................................................................................12
1.4.1
Phân loại nợ ..............................................................................................12
1.4.2
Nguyên tắc hạch toán nợ phải thu khách hàng...........................................13
1.4.3
Trình bày thông tin khoản mục nợ phải thu khách hàng trên BCTC ..........13
1.5
Mối quan hệ giữa doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng....................13
1.6
Kiểm soát nội bộ đối với doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng.........14
1.7
Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng................17
1.7.1
Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ...................................17
1.7.2
Thử nghiệm cơ bản ...................................................................................20
1.7.2.1
Thực hiện các thủ tục phân tích.............................................................20
1.7.2.2
Thử nghiệm chi tiết ...............................................................................21
v
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
Chương 2: QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ NỢ PHẢI
THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
PHƯƠNG NAM ...........................................................................................................25
2.1
Giới thiệu công ty TNHH Kế Toán và Kiểm Toán Phương Nam .....................25
2.1.1
Quá trình hình thành và phát triển của Phương Nam .................................25
2.1.2
Bộ máy tổ chức.........................................................................................27
2.1.3
Giới thiệu phòng kiểm toán BCTC............................................................28
2.1.4
Khái quát về quy trình kiểm toán BCTC của công ty Phương Nam...........29
2.2
2.1.4.1
Chuẩn bị kiểm toán ...........................................................................29
2.1.4.2
Thực hiện kiểm toán..........................................................................30
2.1.4.3
Phát hành Báo cáo kiểm toán và lưu trữ hồ sơ. ..................................30
Quy trình kiểm toán doanh thu và nợ phải thu KH tại công ty Phương Nam ....31
2.2.1
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán (công tác chuẩn bị)...............................31
2.2.1.1
Phân công nhiệm vụ..............................................................................31
2.2.1.2
Tìm hiểu KH.........................................................................................32
2.2.1.3
Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể...........................................................32
2.2.1.4
Thiết kế chương trình kiểm toán ..........................................................40
2.2.2
Thực hiện kiểm toán. ................................................................................44
2.2.2.1
Thử nghiệm chi tiết đối với khoản mục doanh thu bán hàng..................45
2.2.2.2
Thử nghiệm chi tiết đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng............54
2.2.3
Hoàn thành kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán. ............................55
2.2.3.1
Soát xét giấy tờ làm việc của KTV........................................................55
2.2.3.2
Soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo tài chính.....................59
2.2.3.3
Lập báo cáo kiểm toán. .........................................................................55
2.2.3.4
Họp và đánh giá sau kiểm toán..............................................................55
Chương 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM
TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ NỢ PHẢI THU KHÁCH
HÀNG DO CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN PHƯƠNG NAM
THỰC HIỆN ................................................................................................................60
3.1
Nhận xét chung về Công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán Phương Nam..........60
vi
Khóa luận tốt nghiệp
3.2
GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
Nhận xét quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và nợ phải thu
khách hàng của Công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán Phương Nam ..............61
3.2.1
Ưu điểm của quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách
hàng của Công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán Phương Nam ..................61
3.2.2
Nhược điểm của quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu
khách hàng của Công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán Phương Nam.......62
3.3
Kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải
thu khách hàng do Công ty Phương Nam thực hiện .........................................63
3.3.1
Hoàn thiện tình hình chung của Công ty Phương Nam ảnh hưởng đến quy
trình kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng.................64
3.3.2
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và nợ phải
thu khách hàng..........................................................................................65
KẾT LUẬN ..................................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................67
vii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
BCTC
Báo cáo tài chính
BCKQHĐKD
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
CĐPS
Cân đối phát sinh
CĐKT
Cân đối kế toán
KH
Khách hàng
GTGT
Giá trị gia tăng
XDCB
Xây dựng cơ bản
KSNB
Kiểm soát nội bộ
KTV
Kiểm toán viên
viii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục doanh thu bán hàng và nợ phải thu
khách hàng.........................................................................................................................6
Bảng 1.2 Sai phạm thường gặp trong chu trình bán hàng ...................................................16
Bảng 1.3 Một số thử nghiệm kiểm soát thông dụng............................................................19
Bảng 2.1 Thành viên của Hội đồng thành viên ...................................................................25
Bảng 2.2 Các loại hình dịch vụ do Phương Nam cung cấp .................................................26
Bảng 2.3 Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với doanh thu ....................36
Bảng 2.4 Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nợ phải thu..................37
Bảng 2.5 Trình tự xác định mức trọng yếu của Công ty ABC.............................................39
Bảng 2.6 Xác định mức trọng yếu ......................................................................................39
Bảng 2.7 Chương trình kiểm toán đối với khoản mục doanh thu bán hàng .........................41
Bảng 2.8 Chương trình kiểm toán đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng ...................42
Bảng 2.9 Bảng phân tích biến động doanh thu ...................................................................44
Bảng 2.10 Bảng phân tích biến động khoản phải thu khách hàng .......................................45
Bảng 2.11 Bảng phân tích doanh thu công ty ABC ............................................................46
Bảng 2.12 Bảng phân tích doanh thu bán hàng căn cứ trên tờ khai thuế GTGT ..................48
Bảng 2.13 Kiểm tra tính ghi chép đúng kỳ của doanh thu...................................................50
Bảng 2.14 Tổng hợp công nợ theo đối tượng......................................................................53
Bảng 2.15 Bảng xác nhận nợ phải thu khách hàng .............................................................54
Bảng 2.16 Bảng xác nhận người mua trả tiền trước............................................................55
ix
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
DANH SÁCH HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Quan hệ giữa doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng............................13
Sơ đồ 1.2 Mô hình quy trình KSNB trong quy trình kiểm toán BCTC ..............................17
Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức công ty.....................................................................................27
Sơ đồ 2.2 Phòng kiểm toán ..............................................................................................28
Sơ đồ 2.3 Trình tự kiểm toán.............................................................................................29
x
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài: Nền kinh tế Việt Nam đang từng bước hòa mình vào nền
kinh tế thế giới, điều này đòi hỏi sự cạnh tranh cao độ giữa các ngành nghề cũng
như giữa những công ty trong cùng một lĩnh vực kinh doanh. Bởi vậy, việc thu
hút vốn từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước để phát triển sản xuất kinh doanh
luôn là chính sách hàng đầu mà các doanh nghiệp lựa chọn. Các nhà đầu tư cần
có những tài liệu đáng tin cậy để quyết định đầu tư đúng đắn, ngoài ra các cơ
quan nhà nước cũng cần những thông tin trung thực để điều tiết vĩ mô nền kinh
tế, khách hàng, nhà cung cấp cần hiểu rõ thực chất kinh doanh và tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Chính vì vậy, kiểm toán nói chung và Kiểm toán báo
cáo tài chính nói riêng đã ra đời và đang phát triển như một xu thế tất yếu.
Quá trình kiểm toán báo cáo tài chính phải trải qua các công việc cần thiết
với các khoản mục trên Báo cáo tài chính nhằm chứng minh sự trung thực và hợp
lý của số liệu. Trong đó khoản mục doanh thu, nợ phải thu khách hàng là hai
khoản mục trọng yếu trên bảng CĐKT và BCKQHĐKD. Người sử dụng Báo cáo
tài chính có khuynh hướng dựa vào mối liên hệ giữa tài sản và công nợ để đánh
giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp, khả năng tạo ra lợi nhuận của
doanh nghiệp. Do vậy, kiểm toán khoản mục doanh thu và nợ phải thu khách
hàng nói riêng là một nội dung rất quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Với mục đích tìm hiểu rõ hơn về công tác kiểm toán của các kiểm toán viên
trên hai khoản mục doanh thu và nợ phải thu, để từ đó rút ra được những bài học
kinh nghiệm thực tế quý báo cho bản thân, người viết đã chọn đề tài: “Quy trình
kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH
Kế toán và Kiểm toán Phương Nam” làm đề tài cho khóa luận của mình.
1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
Mục tiêu:
Áp dụng quy trình kiểm toán Doanh thu và Nợ phải thu của Công ty kiểm toán
Phương Nam vào kiểm toán thực tế Công ty ABC (khách hàng của công ty).
Đánh giá quy trình kiểm toán trên có tuân thủ các chuẩn mực chuyên môn có liên
quan hay không (Chuẩn mực kế toán và kiểm toán Việt Nam).
Đánh giá sự hợp lý của quy trình trong việc đảm bảo đạt được mục tiêu kiểm
toán.
So sánh giữa thực tế và lý thuyết đã học có những khác biệt nào.
Đánh giá ưu, nhược điểm của quy trình kiểm toán tại Công ty kiểm toán Phương
Nam và có thể đề xuất những giải pháp hoàn thiện.
Phương pháp:
Thu thập các tài liệu, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và hệ phương pháp luận
nội bộ của công ty liên quan đến kiểm toán hai khoản mục doanh thu và nợ phải
thu.
Tìm hiểu về việc áp dụng thủ tục phân tích trong thực tế thông qua việc phỏng
vấn các anh chị kiểm toán viên trong công ty.
Quan sát thực tế và thu thập số liệu từ hồ sơ làm việc của kiểm toán viên đối với
những khách hàng khác nhau.
Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu công tác kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu
khách hàng trong năm 2013 của Công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán Phương
Nam tại Công ty ABC.
Kết cấu đề tài: Nội dung của khóa luận gồm 3 phần được phân bổ làm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và nợ phải
thu khách hàng.
Chương 2: Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng
tại công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán Phương Nam.
Chương 3: Nhận xét, kiến nghị hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu bán
hàng và nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán
Phương Nam.
2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN
HÀNG VÀ NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG
1.1
Đặc điểm khoản mục doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng
1.1.1
Đặc điểm khoản mục doanh thu bán hàng
Theo VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác” định nghĩa: Doanh thu là
tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh
từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu. Như vậy, doanh thu bao gồm tổng giá trị của các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba
không phải là nguồn lợi kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Ví dụ: khi người nhận đại lý thu hộ tiền
bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của đơn vị nhận đại lý chỉ là tiền
hoa hồng được hưởng. Các khoản vốn góp của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng
vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
Như ta đã biết bảng CĐKT cho biết về tình hình tài chính của doanh
nghiệp thì BCKQHĐKD sẽ tiết lộ về kết quả hoạt động của niên độ, từ đó giúp
người đọc báo cáo đánh giá khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp. Một
trong những khoản mục đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin
tình hình hoạt động của doanh nghiệp chính là Doanh thu trên BCKQHĐKD.
Doanh thu được trình bày trên BCKQHĐKD, bao gồm doanh thu bán hàng, các
khoản được khấu trừ khỏi doanh thu, và doanh thu thuần. Để rõ hơn ta đi tìm
hiểu về các định nghĩa:
Doanh thu bán hàng là giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh
nghiệp đã thực hiện trong kỳ. Đối với doanh nghiệp là đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, doanh thu này không bao gồm thuế GTGT. Đối với
doanh nghiệp là đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì
doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán.
Doanh thu thuần là doanh thu bán hàng sau khi đã khấu trừ các khoản
giảm trừ, như giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt
hoặc thuế xuất khẩu tính trên doanh thu thực hiện trong kỳ (nếu có). Riêng đối
với doanh nghiệp là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực
3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
tiếp, thuế giá trị gia tăng đầu ra được tính vào doanh thu bán hàng nhưng sau đó
được đưa vào các khoản giảm trừ để loại khỏi doanh thu thuần.
Hiểu được định nghĩa doanh thu và vị trí của khoản mục doanh thu trên
BCTC ta có thể nói doanh thu là một khoản mục trọng yếu, vì nó làm cơ sở cho
người đọc BCTC đánh giá về tình hình hoạt động và quy mô kinh doanh của
doanh nghiệp. Và sở dĩ, khoản mục này cũng là đối tượng của nhiều rủi ro dẫn
đến sai lệch trọng yếu vì những lý do sau:
Doanh thu có quan hệ mật thiết với lợi nhuận. Những sai lệch trong doanh thu
thường dẫn đến lợi nhuận không trung thực và không hợp lý.
Trong nhiều trường hợp, việc xác định thời điểm thích hợp và số tiền để ghi nhận
doanh thu đòi hỏi sự xét đoán, thí dụ đối với doanh thu của hợp đồng xây dựng
hoặc cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều niên độ.
Doanh thu trong nhiều đơn vị là cơ sở đánh giá kết quả hoặc thành tích nên có
khả năng bị thổi phồng cao hơn thực tế.
Tại Việt Nam, doanh thu có quan hệ chặt chẽ với thuế GTGT đầu ra nên cũng có
khả năng doanh thu bị khai thấp hơn so với thực tế nhằm trốn thuế phải nộp cho
ngân sách nhà nước.
1.1.2 Đặc điểm khoản mục nợ phải thu khách hàng
“Nợ phải thu khách hàng” được định nghĩa như một tài sản, là một trong
những nguồn lực kinh tế quan trọng của một doanh nghiệp, do doanh nghiệp đó
nắm giữ. Nó là kết quả của những sự việc đã phát sinh trong quá khứ (nghiệp vụ
bán hàng trả chậm), và mang lại lợi ích trong tương lai (thông qua nghiệp vụ thu
tiền bán hàng trả chậm). Trên bảng CĐKT, khoản mục nợ phải thu khách hàng
nằm bên phần tài sản gồm hai loại nợ phải thu khách hàng ngắn hạn trình bày ở
bên phần A mục các khoản phải thu ngắn hạn và nợ phải thu dài hạn trình bày ở
phần B mục các khoản phải thu dài hạn. Khoản mục nợ phải thu khách hàng
được ghi theo số phải thu gộp và khoản mục dự phòng phải thu khó đòi được ghi
số âm. Nên hiệu số nợ phải thu khách hàng và dự phòng phải thu khó đòi phản
ánh số nợ phải thu thuần.
Hầu hết các khoản tiền thu được của các doanh nghiệp đều có liên quan đến
các khoản nợ phải thu khách hàng, do đó, gian lận rất dễ phát sinh từ các khoản
4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
này. Chính vì thế, nợ phải thu khách hàng là một khoản mục quan trọng và nhạy
cảm trên bảng CĐKT, nó có liên quan mật thiết đến kết quả kinh doanh của đơn
vị và thường được trình bày theo giá trị có thể thực hiện được, nghĩa là hiệu số
khoản nợ phải thu khách hàng và dự phòng phải thu khó đòi. Việc lập dự phòng
phải thu khó đòi cho các khoản nợ phải thu khách hàng thường dựa vào sự ước
tính của Ban Giám Đốc, vì thế rất khó kiểm tra.
Và người sử dụng BCTC thường có khuynh hướng dựa vào mối liên hệ
giữa tài sản với công nợ để đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp.
Do đó, luôn tiềm ẩn khả năng là đơn vị sẽ cố tình trình bày sai lệch BCTC bằng
cách ghi tăng nguồn lực kinh tế của đơn vị lên thông qua khoản mục nợ phải thu
nhằm làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp trở nên hấp dẫn hơn đối với
những người sử dụng BCTC này. Đặc điểm nổi bật của khoản nợ phải thu là mối
quan hệ chặt chẽ giữa nó với khoản mục doanh thu khách hàng. Vì vậy, thông
thường đơn vị thường có khuynh hướng khai khống nợ phải thu và cũng đồng
nghĩa với việc khai khống doanh thu phát sinh trong niên độ kế toán nhằm phóng
đại tình hình hoạt động hiệu quả của mình lên, cũng như làm đẹp những con số
mà họ cung cấp cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó, nợ
phải thu được xem là một trong những khoản mục có rủi ro cao trên Bảng CĐKT
mà KTV cần xem xét, kiểm tra cẩn thận trước khi đưa ra ý kiến cuối cùng về tính
trung thực và hợp lý của BCTC do các đơn vị khách hàng cung cấp.
5
Khóa luận tốt nghiệp
1.2
GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục doanh thu bán hàng và nợ phải thu
khách hàng
Bảng 1.1: Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục doanh thu bán hàng và nợ phải
thu khách hàng
Mục tiêu
Doanh thu bán hàng
Nợ phải thu khách hàng
kiểm toán
Hiện hữu/ Các nghiệp vụ ghi nhận Các khoản nợ phải thu khách hàng đã ghi chép
Phát sinh doanh thu bán hàng được đều có thực tại thời điểm lập báo cáo.
ghi nhận thì phát sinh
trong thực tế và thuộc về
đơn vị.
Đầy đủ
Mọi nghiệp vụ phát sinh Tất cả các khoản nợ phải thu khách hàng có thực
doanh thu bán hàng đều đều được ghi nhận đầy đủ.
được ghi nhận.
Quyền
Các khoản nợ phải thu khách hàng vào ngày lập
báo cáo thuộc về đơn vị.
Ghi
Doanh thu bán hàng được Những khoản nợ phải thu khách hàng phải được
chép
tính toán chính xác và ghi chép đúng số tiền gộp trên BCTC và phù
chính
thống nhất với sổ cái
xác
Đánh
giá
hợp giữa chi tiết của nợ phải thu khách hàng với
sổ cái.
Doanh thu bán hàng được Các khoản dự phòng phải thu khó đòi được tính
phản ánh đúng số tiền
toán hợp lý để giá trị thuần của nợ phải thu
khách hàng gần đúng với giá trị thuần có thể
thực hiện được.
Trình
Doanh thu bán hàng được Sự đúng đắn trong trình bày và công bố khoản
bày và
trình bày đúng đắn và khai nợ phải thu khách hàng, bao gồm việc trình bày
công bố
báo đầy đủ.
đúng đắn các khoản nợ phải thu khách hàng,
cũng như công bố đầy đủ những vấn đề có liên
quan như các khoản cầm cố, thế chấp...
(Nguồn: Phòng Kiểm toán Phương Nam)
6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
Một trong những mục tiêu trên thì mục tiêu Hiện hữu được xem là mục tiêu
quan trọng và được KTV tập trung xem xét và đánh giá hàng đầu khi kiểm toán
đến khoản mục doanh thu.
Doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng là hai khoản mục liên quan
mật thiết với nhau, nên mục tiêu kiểm toán của 2 khoản mục này đương nhiên sẽ
tương tự nhau. Do đó, nếu như mục tiêu “hiện hữu” được xem là quan trọng khi
kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng thì mục tiêu “phát sinh” chính là
mục tiêu cần thiết và phải được quan tâm hàng đầu khi kiểm toán khoản mục
doanh thu bán hàng.
1.3
1.3.1
Yêu cầu việc lập và trình bày khoản mục doanh thu bán hàng trên BCTC
Xác định doanh thu
Thứ nhất, doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc
sẽ thu được.
Thứ hai, doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá
trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại. Đối với các
khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác
định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương
lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành.
Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa
sẽ thu được trong tương lai.
Ba là, khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao
dịch tạo ra doanh thu. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa
hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý
của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương
đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của
hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý
7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc
tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
1.3.2
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu quan trong trên BCTC của doanh
nghiệp, phản ánh quy mô kinh doanh, khả năng tạo ra tiền của doanh nghiệp,
đồng thời liên quan mật thiết đến việc xác định lợi nhuận của doanh nghiệp. Do
đó trong kế toán việc xác định doanh thu phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán :
Cơ sở dồn tích: Doanh thu phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không
phân biệt đã thu hay chưa thu tiền, do vậy doanh thu bán hàng được xác định
theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
Phù hợp: Khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí phù hợp (chi
phí có liên quan đến doanh thu)
Thận trọng: doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc
chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế.
1.3.3
Điều kiện ghi nhận doanh thu
1.3.3.1 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5)
điều kiện sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. Doanh nghiệp phải xác
định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể. Trong hầu hết các trường
hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao lợi
ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho
người mua.
Thứ hai, doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn
chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì giao dịch không
được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi nhận. Doanh
8
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa dưới nhiều hình
thức khác nhau:
Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt
động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành
thông thường.
Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người
mua hàng hóa đó.
Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan
trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành.
Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu
trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng
bán có bị trả lại hay không.
Thứ ba, doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Nếu doanh nghiệp chỉ còn
phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì việc bán
hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví dụ doanh nghiệp còn nắm
giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để đảm bảo sẽ nhận được đủ các khoản
thanh toán.
Thứ tư, doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng. Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp
nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi
yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong (ví dụ, khi doanh nghiệp không chắc
chắn là Chính phủ nước sở tại có chấp nhận chuyển tiền bán hàng ở nước ngoài
về hay không). Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được
tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch
toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh
thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó
đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu.
Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được
bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
9
- Xem thêm -