Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quy trình cấp giấy chứng nhận kiểm dịch, giấy nhận xuất xứ và giấy chứng nhận ch...

Tài liệu Quy trình cấp giấy chứng nhận kiểm dịch, giấy nhận xuất xứ và giấy chứng nhận chất lượng, số lượng, trọng lượng đối với hàng hóa xuất nhập khẩu

.PDF
133
34
70

Mô tả:

1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hòa mình vào xu thế hội nhập toàn cầu, việc giao lƣu mua bán hàng hóa giữa các quốc gia là một điều tất yếu. Đặc biệt, trong tiến trình mở cửa thị trƣờng và hội nhập thì việc đẩy mạnh hoạt động XNK hàng hóa và dịch vụ rất đƣợc ƣu tiên và chú trọng. Tại Việt Nam, một quốc gia đang phát triển, sự phát triễn mạnh theo đƣờng hƣớng công nghiệp hóa – hiện đại hóa thúc đẩy việc xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các nƣớc trên thế giới về nhiều mặt nói chung và giao thƣơng kinh tế nói riêng. Việc gia nhập vào các tổ chức tự do mậu dịch quốc tế nhƣ WTO, APEC, AFTA, TPP…đã và đang và sẽ là tiền đề, bàn đạp cho sự đổi mới tích cực của Việt Nam và giúp Nƣớc nhà bƣớc sang một trang sử mới. Trong những năm vừa qua, với những chủ trƣơng đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc là xây dựng một nền kinh tế mở, đa phƣơng hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại mà chủ yếu là các quan hệ thƣơng mại đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, Việt Nam đã gặt hái đƣợc những thành công nhất định. Thông qua hoạt động ngoại thƣơng, chúng ta có điều kiện nắm bắt và tiếp cận những thành tựu khoa học kỹ thuật trên thế giới, thúc đẩy sản xuất trong nƣớc ngày càng hiện đại và phát triển lên tầm cao mới, kích thích và mở rộng nhu cầu trong nƣớc, đƣa cuộc sống con ngƣời ngày càng văn minh hiện đại hơn, khai thác triệt để tiềm năng và thế mạnh của đất nƣớc. Song song đó, nhận thấy đƣợc sự phức tạp và những đòi hỏi thực tế về hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của công việc này, kết hợp với những kiến thức mà em đã đƣợc học và những tích lũy kinh nghiệm trong đợt thực tập thực tế em đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Quy trình cấp giấy chứng nhận kiểm dịch, giấy nhận xuất xứ và giấy chứng nhận chất lƣợng, số lƣợng, trọng lƣợng đối với hàng hóa xuất nhập khẩu”. 2 2. Mục tiêu đề tài Dựa vào quá trình khảo sát thực tế tại công ty TNHH TM AN KHA, các cơ quan kiểm dịch, kiểm định để nghiên cứu.Từ đó, khái quát đƣợc quy trình cấp giấy chứng nhận xuất xứ, kiểm dịch và giám định đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh. Quy trình này phục vụ hoạt động giảng dạy sau này cho phòng mô phỏng doanh nghiệp của Hutech, qua đó giúp các bạn sinh viên có những kiến thức thực tế áp dụng cho công việc sau này. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: tập trung nghiên cứu toàn bộ quy trình tổ chức thực hiện xin giấy kiểm dịch, giám định và giấy chứng nhận xuất xứ. Phạm vi nghiên cứu:Công ty TNHH TM AN KHA; Phòng Công Nghiệp Và Thƣơng Mại Việt Nam(VCCI) tại TP Hồ Chí Minh; Trung Tâm Kiểm dịch thực vật Vùng 2; Chi cục Thú Y Thành phố Hồ Chí Minh; Công Ty Cổ Phần Chứng Nhận Và Kiểm Định VINACONTROL. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Chủ yếu sử dụng các phƣơng pháp thu thập thông tin bằng thực tế tại các cơ quan đƣợc ủy quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ và kiểm dịch trên địa bàn TP Hồ Chí Minh và sau đó kết hợp phân tích, tổng hợp dựa vào kiến thức bản thân. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, mục lục, phụ lục, tham khảo… thì đề tài gồm 3 chƣơng:  Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung  Chƣơng 2: Quy trình cấp giấy chứng nhận xuất xứ, giấy chứng nhận kiểm dịch và giấy chứng nhận chất lƣợng, số lƣợng, trọng lƣợng.  Chƣơng 3: Một số chứng từ thực tế về hoạt động chứng nhận xuất xứ, kiểm dịch và giám định hàng hóa. 3 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 Tổng quan về giấy chứng nhận xuất xứ 1.1.1 Khái niệm, nội dung chứng nhận xuất xứ: 1.1.1.1 Khái niệm Giấy chứng nhận xuất xứ là chứng từ do nhà sản xuất hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác ra hàng hóa. 1.1.1.2 Mục đích  Ƣu đãi thuế quan: xác định đƣợc xuất xứ của hàng hóa khiến có thể phân biệt đâu là hàng nhập khẩu đƣợc hƣởng ƣu đãi để áp dụng chế độ ƣu đãi theo các thỏa thuận thƣơng mại đã đƣợc ký kết giữa các quốc gia.  Áp dụng thuế chống phá giá và trợ giá: Trong các trƣờng hợp khi hàng hóa của một nƣớc đƣợc phá giá tại thị trƣờng nƣớc khác, việc xác định đƣợc xuất xứ khiến các hành động chống phá giá và việc áp dụng thuế chống trợ giá trở nên khả thi.  Thống kê thƣơng mại và duy trì hệ thống hạn ngạch: Việc xác định xuất xứ khiến việc biên soạn các số liệu thống kê thƣơng mại đối với một nƣớc hoặc đối với một khu vực dễ dàng hơn. Trên cơ sở đó các cơ quan thƣơng mại mới có thể duy trì hệ thống hạn ngạch - Xúc tiến thƣơng mại. 1.1.2 Các cơ quan có thẩm quyền cấp C/O Bộ Công thƣơng là cơ quan Tổ chức việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu; trực tiếp cấp hoặc ủy quyền cho Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam và các tổ chức khác thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Hiện tại, các phòng quản lý xuất nhập khẩu của Bộ Công thƣơng, một số ban quản lý các khu chế xuất, khu công nghiệp đƣợc Bộ Công thƣơng ủy quyền thực hiện việc cấp các loại C/O sau:C/O form A; C/O form D; C/O form E; C/O form S; C/O form AK; AI; AJ, AANZ;VC. 5 * v: các Tổ cấp C/O của VCCI cấp . * c: các Phòng Quản lý XNK của Bộ Công thƣơng và các Ban quản lý KCX-KCN đƣợc Bộ Công thƣơng ủy quyền cấp * v/c: form A hàng giáy dép XK sang EU do các Phòng Quản lý XNK của Bộ Công thƣơng và các Ban quản lý KCX-KCN đƣợc Bộ Công thƣơng ủy quyền cấp; form A các mặt hàng khác do các Tổ cấp C/O của VCCI cấp * Phòng Quản lý XNK Khu vực TP.HCM Bộ Công thƣơng: Địa chỉ: 35-37 Bến Chƣơng Dƣơng, Q.1, TP.HCM. Tel: 08.8294569 * Chỉ xét form A hàng xuất sang các nƣớc ASEAN (trừ Singapore) khi nƣớc nhập khẩu cần áp dụng quy tắc cộng gộp ASEAN của EU, Norway, Turkey, Switzerland 6 Nguồn: Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp TPHCM 7 1.1.3 Các trƣờng hợp XNK cần hoặc không cần có C/O 1.1.3.1 Trƣờng hợp yêu cầu phải có C/O đối với các hàng hóa  Hàng hóa xuất nhập khẩu để đƣợc hƣởng chế độ ƣu đãi về thuế quan và phi thuế quan đƣợc áp dụng theo điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.  Hàng hóa xuất khẩu để đƣợc hƣởng chế độ ƣu đãi thuế quan phổ cập và các ƣu đãi đơn phƣơng khác đƣợc thực hiện theo quy tắc xuất xứ của nƣớc nhập khẩu dành cho ƣu đãi này.  Hàng hóa đang bị Việt Nam áp dụng các biện pháp phòng vệ thƣơng mại: Chống bán phá giá, chống trợ cấp xuất khẩu, các biện pháp tự vệ. 1.1.3.2 Các trƣờng hợp yêu cầu phải nộp C/O cho cơ quan hải quan  Hàng hóa có xuất xứ từ các nƣớc đƣợc hƣởng thuế xuất ƣu đãi theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu hoặc các Điều ƣớc quốc tế khác mà Việt Nam tham gia, hoặc chủ hàng muốn xin đƣợc tính thuế theo mức giá tính thuế tối thiểu thấp hơn mức giá cao nhất của Biểu giá tính thuế tối thiểu áp dụng cho chủng loại hàng đó.  Hợp đồng thƣơng mại quy định.  Tất cả các trƣờng hợp nhập khẩu hàng mới cần phải có C/O nhƣ đã nêu trên mà hàng không xuất trình đƣợc C/O thì hải quan cho nhập khẩu và áp mức thuế cao nhất của Biểu giá tính thuế áp dụng cho chủng loại hàng hóa đó. 1.1.3.3 Trƣờng hợp không cần nộp C/O cho cơ quan hải quan  Hàng hóa nhập khẩu đƣợc xác định là sản xuất tại nƣớc có mức giá tính thuế cao nhất mặt hàng đó.  Hàng hóa khác, trên cơ sở các chứng từ do chủ hàng xuất trình và thực tế hàng hóa mà cơ quan hải quan xác định đƣợc chính xác xuất xứ.  Hàng đã qua sử dụng, trên cơ sở các chứng từ do chủ hàng cung cấp phù hợp với thực tế hàng hóa, hải quan sẽ tính thuế nhập (nếu có) theo quy định hiện hành. Trƣờng hợp có nghi vấn thì yêu cầu giám định.  Hàng hóa có thuế suất bằng 0%. 8 1.1.3.4 C/O đƣợc chấp nhận trong các trƣờng hợp  C/O hàng nhập khẩu phải do các tổ chức có thẩm quyền của nƣớc sản xuất cung cấp. Danh sách các tổ chức này do sứ quán các nƣớc tại Việt Nam, Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam, Bộ Công thƣơng Việt Nam cũng cấp cho Tổng cục Hải quan.  Đối với những nƣớc chƣa có danh sách này thì chấp nhận C/O mà chủ hàng xuất trình phù hợp với tài liệu liên quan đến lô hàng và thực tế hàng hóa nhập khẩu.  Đối với những hàng hóa nhập khẩu qua nƣớc thứ ba, chấp nhận C/O của tổ chức có thẩm quyền cấp C/O của nƣớc thứ ba, kèm theo bản sao C/O của nƣớc sản xuất sản phẩm (theo nguyên lô hoặc hàng lẻ). Lƣu ý: C/O phải đƣợc nộp cho cơ quan hải quan khi đăng ký mở tờ khai hàng nhập khẩu một số trƣờng hợp đặc biệt có thể chấp nhận nộp C/O trong một thời gian hợp lý nhƣng không đƣợc quá 30 ngày kể từ khi hoàn thành thủ tục hải quan. 1.1.4 Phân loại và đặc điểm của các mẫu C/O thƣờng dùng 1.1.4.1 C/O mẫu A (cấp cho hàng XK đi các nƣớc cho hƣởng ƣu đãi thuế quan phổ cập GSP)  Chứng nhận xuất xứ mẫu A, còn gọi tắt đối với những ngƣời làm công tác thanh toán quốc tế là C/O form A hay GSP form A. Đây là một trong các chứng từ sử dụng trong thanh toán quốc tế với các nhà nhập khẩu của một số quốc gia khác, bên cạnh hóa đơn thƣơng mại, hối phiếu, vận đơn và các chứng từ khác có lien quan(nếu có). Nó đƣợc một số quốc gia phát triển giàu có chấp nhận nhằm tính thuế ƣu đãi cho hàng hóa có xuất xứ từ các quốc gia đang phát triển. 9  Mục đích của C/O form A là để làm căn cứ giúp cho các cơ quan quản lý về thuế xác định đƣợc mức thuế suất thuế nhập khẩu (ƣu đãi) cũng nhƣ trị giá tính thuế của các mặt hàng đã đƣợc cấp chứng nhận xuất xứ từ quốc gia phát hành ghi trên một chứng nhận xuất xứ mẫu A cụ thể, do các quốc gia nhập khẩu áp dụng các biểu thuế suất nhập khẩu khác nhau đối với cùng một mặt hàng nhƣng có nguồn gốc xuất xứ khác nhau. 1.1.4.2 C/O mẫu B Loại C/O này cấp cho hàng hóa xuất xứ tại Việt Nam xuất khẩu sang các nƣớc khác trên thế giới trong các trƣờng hợp sau:  Nƣớc nhập khẩu không có chế độ ƣu đãi GSP.  Nƣớc nhập khẩu có chế độ GSP nhƣng không cho Việt Nam hƣởng.  Nƣớc nhập khẩu có chế độ ƣu đãi GSP và cho Việt Nam hƣởng ƣu đãi từ chế độ này nhƣng hàng hóa xuất khẩu không đáp ứng các tiêu chuẩn do chế độ này đặt ra. 1.1.4.3 C/O form ICO Là loại C/O theo quy định của Tổ Chức Cà phê Thế giới (ICO) chỉ cấp cho mặt hàng cà phê. Loại Mẫu này luôn đƣợc cấp kèm với hoặc mẫu A hoặc mẫu B. 1.1.4.4 C/O form T (C/O form Textitle) Là loại C/O theo quy định của hiệp định dệt may giữa Việt Nam và EU. 10 1.1.4.5 C/O mẫu D (các nƣớc trong khối ASEAN) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN của Việt Nam - Mẫu D là giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá do Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực của Bộ Thƣơng mại cấp cho hàng hoá của Việt Nam để hƣởng các ƣu đãi theo"Hiệp định về chƣơng trình ƣu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thành lập khu vực Thƣơng mại tự do ASEAN (AFTA) (gọi là Hiệp định CEPT). 1.1.4.6 C/O mẫu E (ASEAN - Trung Quốc) Đây là loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cấp cho hàng hóa của Việt Nam đƣợc hƣởng các ƣu đãi thuế quan theo Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có hiệu lực từ ngày 26 tháng 11 năm 2003. 1.1.4.7 C/O mẫu AK (ASEAN - Hàn Quốc) Là loại C/O hƣởng các ƣu đãi theo Hiệp định Thƣơng mại hàng hóa thuộc Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện giữa các Chính phủ của các nƣớc thành viên thuộc Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á và Chính phủ Đại Hàn Dân Quốc (Hàn Quốc). 1.1.4.8 C/O mẫu AJ (ASEAN - Nhật Bản) Là loại C/O hƣởng các ƣu đãi theo Hiệp định Thƣơng mại hàng hóa thuộc Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện giữa các Chính phủ của các nƣớc thành viên thuộc Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á và Nhật Bản. 1.1.4.9 C/O mẫu AI (ASEAN - Ấn Độ) Hiệp định Thƣơng mại hàng hóa ASEAN-Ấn Độ ký ngày 13 tháng 8 năm 2009 và ngày 24 tháng 10 năm 2009 tại Thái Lan giữa các nƣớc thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á với Ấn Độ. Hiệp định này đƣợc quy định rõ tại thông tƣ số 15/2010/TT-BCT ngày 15/4/2010 của Bộ Công Thƣơng về việc thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định thƣơng mại hàng hóa ASEAN-Ấn Độ. 11 1.1.4.10 C/O mẫu AANZ (ASEAN - Australia - New Zealand) Hiệp định thành lập khu vực thƣơng mại tự do ASEAN-Úc-Niu di lân là Hiệp định đƣợc ký ngày 27 tháng 02 năm 2009 tại Hội nghị cấp cao lần thứ 14, tại Thái Lan giữa các nƣớc thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á với Úc và Niu di lân (quy định tại thông tƣ 33/2009/TT). 1.1.4.11 C/O mẫu VC (Việt Nam - Chile) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Chi-lê sẽ bắt đầu đƣợc hƣởng ƣu đãi thuế quan nếu đáp ứng các tiêu chí xuất xứ quy định tại Thông tƣ 31/2013/TT-BCT. Về cơ bản, hàng hóa Việt Nam đƣợc coi là có xuất xứ (đƣợc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Việt Nam - Chi-lê - C/O mẫu VC) nếu đạt một trong các tiêu chí sau:  Có xuất xứ thuần túy hoặc đƣợc sản xuất toàn bộ tại Việt Nam.  Tiêu chí xuất xứ chung: Hàm lƣợng giá trị khu vực đạt ít nhất 40% (RVC 40%) hoặc chuyển đổi mã số hàng hóa ở cấp 04 số (CTH) hoặc quy tắc cụ thể mặt hàng ((danh mục PSRs tại phụ lục II ban hành kèm theo thông tƣ 31/2013/TT-BCT)  Lƣu ý: Trƣờng hợp nếu mã HS mặt hàng xuất khẩu không có trong Danh mục PSRs, tiêu chí xuất xứ chung sẽ đƣợc áp dụng.  Đƣợc sản xuất toàn bộ tại Việt Nam từ những nguyên liệu có xuất xứ Việt Nam hoặc từ những nguyên liệu có xuất xứ Chi-lê. 1.1.4.12 C/O mẫu S (Việt Nam - Lào; Việt Nam - Campuchia) Là loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa do cơ quan có thẩm quyền đƣợc Bộ Thƣơng mại uỷ quyền cấp cho hàng hóa Việt Nam để hƣởng các ƣu đãi theo Hiệp định Hợp tác Kinh tế, Văn hóa, Khoa học Kỹ thuật giữa Chính phủ Nƣớc Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đã ký tại Hà Nội ngày 07 tháng 01 năm 2005 (gọi tắt là Hiệp định Việt – Lào). 12 1.1.5 Quy tắc xuất xứ dùng cho hiệp định CEPT Để xác định hàng hóa đủ điều kiện hƣởng chƣơng trình CEPT theo Hiệp định CEPT, sẽ áp dụng các quy tắc sau: Quy tắc 1: Xác định xuất xứ của sản phẩm Các hàng hóa thuộc diện CEPT đƣợc nhập khẩu vào một nƣớc thành viên từ một nƣớc thành viên khác đƣợc vận tải trực tiếp theo nghĩa của quy tắc 5 của quy chế này, sẽ đủ điều kiện đƣợc hƣởng ƣu đãi nếu chúng đáp ứng các yêu cầu xuất xứ theo một trong các điều kiện sau đây: a. Các hàng hóa có xuất xứ thuần túy (đƣợc sản xuất hoặc thu hoạch toàn bộ tại nƣớc thành viên xuất khẩu) nhƣ qui định tại quy tắc 2. b. Các hàng hóa có xuất xứ không thuần túy (không đƣợc sản xuất hoặc thu hoạch toàn bộ tại nƣớc thành viên xuất khẩu), miễn là các hàng hóa đó đủ điều kiện theo quy tắc 3 hoặc quy tắc 4. Quy tắc 2: Xuất xứ thuần túy Theo nghĩa của Quy tắc 1 các hàng hóa sau đƣợc coi là có xuất xứ thuần túy a. Các khoáng sản đƣợc khai thác từ lòng đất, mặt nƣớc hay đáy biển của nƣớc đó. b. Các hàng hóa nông sản đƣợc thu hoạch ở nƣớc đó. c. Các động vật đƣợc sinh ra và chăn nuôi ở nƣớc đó. d. Các sản phẩm từ động vật nêu ở mục (c) trên đây. e. Các sản phẩm thu đƣợc do săn bắn hoặc đánh bắt ở nƣớc đó. f. Các sản phẩm thu đƣợc do đánh cá trên biển và các đồ hải sản do các tầu của nƣớc đó lấy đƣợc từ biển. g. Các sản phẩm đƣợc chế biến hay sản xuất trên boong tầu của nƣớc đó từ các sản phẩm nêu ở mục (f) trên đây. h. Các nguyên liệu đã qua sử dụng đƣợc thu nhặt tại nƣớc đó, chỉ dùng để tái chế nguyên liệu. 13 i. Đồ phế thải từ các hoạt động công nghiệp tại nƣớc đó. j. Các hàng hóa đƣợc sản xuất từ các sản phẩm từ mục (a) đến (i). Quy tắc 3: Xuất xứ không thuần túy a. (i) Hàng hóa sẽ đƣợc coi là xuất xứ từ các nƣớc thành viên ASEAN, nếu có ít nhất 40% hàm lƣợng xuất xứ từ bất cứ nƣớc thành viên nào. (ii) Nguyên phụ liệu mua trong nƣớc do các nhà sản xuất đã đƣợc cấp phép cung cấp, tuân thủ các quy định của pháp luật tại nƣớc đó đƣợc coi là đáp ứng về xuất xứ ASEAN; nguyên phụ liệu mua từ nguồn khác phải kiểm tra hàm lƣợng để xác định xuất xứ. (iii) Theo tiểu mục (i) ở trên, nhằm mục đích thực hiện các quy định của quy tắc 1 (b), các sản phẩm đƣợc chế tạo hoặc gia công mà có tổng giá trị nguyên phụ liệu đƣợc sử dụng có xuất xứ từ các nƣớc không phải là thành viên ASEAN hoặc có xuất xứ không xác định đƣợc không vƣợt quá 60% của giá FOB của sản phẩm đƣợc sản xuất hoặc chế biến và có quá trình sản xuất cuối cùng đƣợc thực hiện trên lãnh thổ nƣớc xuất khẩu là thành viên. b. Giá trị nguyên phụ liệu không xuất xứ từ ASEAN sẽ là: (i) Giá CIF của hàng hóa tại thời điểm nhập khẩu. (ii) Giá xác định ban đầu của sản phẩm có xuất xứ không xác định đƣợc tại lãnh thổ của nƣớc thành viên nơi thực hiện quá trình gia công chế biến. 14 Công thức 40% hàm lƣợng ASEAN nhƣ sau: (Giá trị nguyên phụ liệu nhập khẩu từ nƣớc không phải là thành viên ASEAN +Giá trị nguyên phụ liệu có xuất xứ không xác định đƣợc) × 100% ÷ Giá FOB ≤ 60% Quy tắc 4: Quy tắc xuất xứ cộng gộp Các sản phẩm đã đáp ứng đƣợc các yêu cầu xuất xứ quy định tại quy tắc 1 và đƣợc sử dụng tại một nƣớc thành viên nhƣ là đầu vào của một sản phẩm hoàn chỉnh đủ điều kiện đƣợc hƣởng ƣu đãi tại các nƣớc thành viên khác sẽ đƣợc coi là các sản phẩm có xuất xứ tại nƣớc thành viên là nơi tổ chức gia công chế biến sản phẩm cuối cùng miễn là tổng hàm lƣợng ASEAN của sản phẩm cuối cùng không nhỏ hơn 40%. Quy tắc 5: Vận tải trực tiếp Các trƣờng hợp sau đƣợc coi là vận tải trực tiếp từ nƣớc xuất khẩu là thành viên đến nƣớc nhập khẩu là thành viên: a. Nếu hàng hóa đƣợc vận chuyển qua lãnh thổ của bất kỳ một nƣớc ASEAN nào; b. Nếu hàng hóa đƣợc vận chuyển không qua lãnh thổ của bất kỳ một nƣớc không phải là thành viên ASEAN nào khác; c. Hàng hóa đƣợc vận chuyển quá cảnh qua một hoặc nhiều nƣớc trung gian không phải là thành viên ASEAN có hoặc không có chuyển tải hoặc lƣu kho tạm thời tại các nƣớc đó, với điều kiện: (i) Quá cảnh là cần thiết vì lý do địa lý hay do yêu cầu có liên quan trực tiếp đến vận tải hàng; (ii) Hàng hóa không đƣợc mua bán hoặc sử dụng ở các nƣớc quá cảnh đó (iii) Không đƣợc xử lý gì đối với sản phẩm ngoài việc dỡ hàng và tái xếp hàng hoặc những công việc cần thiết để giữ hàng trong điều kiện đảm bảo. 15 Quy tắc 6: Xử lý bao bì hàng hóa a. Trong trƣờng hợp để xác định thuế hải quan, một nƣớc thành viên sẽ xét hàng hóa tách riêng với bao bì. Đối với hàng nhập khẩu chuyển tới từ một nƣớc thành viên khác, nƣớc thành viên có thể cũng xét riêng xuất xứ của bao bì. b. Trƣờng hợp không áp dụng đƣợc theo mục (a) trên đây, bao bì sẽ đƣợc xét chung với hàng hóa. Phần bao bì dùng do yêu cầu vận tải hoặc lƣu kho đƣợc coi là có xuất xứ ASEAN. Quy Tắc 7: C/o mẫu d phù hợp Hàng hóa sẽ đƣợc hƣởng ƣu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) nếu có C/O Mẫu D do một cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ nƣớc xuất khẩu là thành viên cấp. Các nƣớc thành viên phải thông báo cho nhau biết cơ quan cấp C/O Mẫu D và các thủ tục cấp C/O Mẫu D phải phù hợp với các thủ tục cấp C/O Mẫu D đƣợc quy định và Hội nghị các quan chức kinh tế cấp cao (SEOM) thông qua 1.1.6 Quy trình tổng quát về hoạt động cấp C/O Bộ Công Thƣơng Thƣơng nhân Hƣớng dẫn kiểm tra Chấp nhận Hải quan nƣớc NK Không chấp nhận Tổ chức cấp C/O eCOsys Ô số 4 Nộp Chuẩn bị hồ sơ Kiểm tra Cấp (4 giờ - 12 tháng ≤2 tháng Đề nghị bổ xung (5 ngày) Từ chối Nguồn: Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp TPHCM Sơ đồ 1.1: Quy trình tổng quát về hoạt động cấp C/O 16 1.2 Tổng quan về giấy chứng nhận kiểm dịch 1.2.2 Khái niệm Kiểm dịch thực vật, động vật là công tác do cơ quan thẩm quyền của nhà nƣớc thực hiện nhằm ngăn chặn những mầm bệnh, mối nguy hiểm lây lan giữa các vùng trong nƣớc và giữa nƣớc ta với nƣớc ngoài. Với hàng nhập khẩu có liên quan hoặc có nguồn gốc động thực vật, kiểm dịch là để đảm bảo không cho mầm bệnh theo hàng hóa nhập khẩu đi vào nƣớc ta. Với hàng xuất khẩu, công việc cũng tƣơng tự, nhƣng là để chứng minh hàng đảm bảo điều kiện về kiểm dịch để xuất khẩu ra nƣớc ngoài. 1.2.3 Phân loại về giấy chứng nhận kiểm dịch 1.2.3.1 Giấy kiểm dịch động vật Giấy chứng nhận kiểm dịch sản phẩm động vật (Animal product sanitary inspection certificate) do cơ quan kiểm dịch động vật cấp cho hàng hóa là động vật (súc vật, cầm thú…) hoặc các sản phẩm động vật (trứng, thịt, long, da, cá…) hoặc bao bì của chúng, xác nhận đã kiểm tra và xữ lý chống các bệnh dịch. 1.2.3.2 Giấy kiểm dịch thực vật Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (Phytosanitary certificate) do cơ quan bảo vệ thực vật cấp cho hàng hóa là thực vật hoặc có nguồn gốc là thực vật, xác nhận hàng hóa đã đƣợc kiểm tra và xữ lý chống các bệnh dịch, nấm độc, cỏ dại… 17 1.2.4 Các mặt hàng cần và không cần giấy chứng nhận kiểm dịch 1.2.4.1 Đối với động vật Bảng 1.2 Những hàng hóa kiểm dịch đƣợc chỉ định (những sản phẩm từ vật nuôi) theo luật kiểm soát dịch bệnh truyền nhiễm của vật nuôi. Phân loại theo luật Trứng Những sản phẩm đại diện cho hàng hóa Sản phẩm không phải kiểm dịch đƣợc chỉ định kiểm dịch Trứng (làm giống, ăn đƣợc, lỏng, khô, Trứng luộc, trứng pidan đông đá,…) của gà, vịt, gà tây, chim cút (trứng gà, vịt chế biến và ngỗng. theo phong cách Trung Hoa) và trứng đà điểu. Xƣơng Xƣơng tƣơi, xƣơng khô, xƣơng nghiền, Các sản phẩm xƣơng đã bột xƣơng, bột xƣơng hấp,… qua chế biến hoàn toàn, ngà voi... Thịt Tƣơi đông đá, làm lạnh, ƣớp muối, luộc, Thịt kangaroo, thịt cá sấy khô, nghiền bột hoặc chế biến khác. Mở động vật voi. Tƣơi, đông đá làm lạnh, ƣớp muối hoặc Mỡ lợn, mỡ làm nến. các cách làm lạnh khác. Da sống và da chế biến Tƣơi, đông đá, làm lạnh, ƣớp muối, ƣớp Da thuộc và các sản ngọt, sấy khô hoặc các cách bảo quản phẩm da thuộc. da sống và da tái chế khác Nội tạng Tƣơi, đông đá, làm lạnh, sấy khô, hoặc luộc, có bao,… Sữa tƣơi Sữa tƣơi. Giăm-bông,xúc xích,thịt muối Bơ, pho mát và các sản phẩm từ sữa đã qua chế biến. Giăm-bông (tất cả các loại), xúc xích (cả Xúc xích cá. các loại), thịt muối. Nguồn: Chi cục thú y TPHCM 18 1.2.4.2 Đối với thực vật Những trƣờng hợp phải kiểm dịch:  Những loài sâu, bệnh, cỏ dại ghi trong danh sách sâu, bệnh, cỏ dại thuộc đối tƣợng kiểm dịch thực vật của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp công bố. Đó là những loại sâu, bệnh, cỏ dại nguy hiểm có khả năng từ nƣớc ngoài lây lan vào Việt Nam, hoặc từ vùng này lây lan sang vùng khác trong nƣớc.  Những sâu, bệnh, cỏ dại đƣợc coi là đối tƣợng kiểm dịch ghi trong hợp đồng hoặc hiệp định giao nhận hàng hoá ký kết giữa nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nƣớc khác. 1.2.5 Quy trình tổng quan về hoạt động cấp giấy chứng nhận kiểm dịch 1.2.5.1 Đối với động vật Nộp đơn cho Chi cục thú y Thành phố Hồ Chí Minh Kiểm tra chứng từ, tài liệu Kiểm hóa Tiệt trùng Kiểm tra chi tiết Qua (Xác định ảnh hƣởng) Không qua Cấp giấy chứng nhận kiểm dịch Trả về tàu Kiểm hóa theo Luật vế sinh thực phẩm Nguồn: Chi cục thú y TPHCM Sơ đồ 1.2: Quy trình tổng quát về cấp giấy chứng nhận kiểm dịch động vật 19 1.2.5.2 Đối với thực vật Nộp đơn đăng ký kiểm dịch cho cơ quan chức năng Tiếp nhận và kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ Tiếp nhận và kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ Hợp lệ Cấp giấy chứng nhận Kiểm tra thực thể Không hợp lệ Trả lại hồ sơ nếu lý do Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Sơ đồ 1.3: Quy trình tổng quát về cấp giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật 1.3 Tổng quan về giấy chứng nhận kiểm định chất lƣợng, số lƣợng và trọng lƣợng 1.3.1 Khái niệm Giấy chứng nhận chất lƣợng/ số lƣợng hàng hóa (certificate of quality/quantity) là chứng từ xác nhận chất lƣợng và số lƣợng (hoặc trọng lƣợng) của hàng thực giao và chứng minh phẩm chất số lƣợng hàng phù hợp với các điều khoản của hợp đồng. Giấy chứng nhận phẩm chất có thể do ngƣời cung cấp hàng, cũng có thể do cơ quan kiểm nghiệp hàng xuất nhập khẩu cấp, tùy theo sự thỏa thuận giữa hai bên mua bán. 1.3.2 Mục đích của giám định hàng hóa xuất nhập khẩu 1.3.2.1 Giám định thƣơng mại  Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có thể do một, một số bên hoặc cách bên tham gia hợp đồng mua bán hàng hoá yêu cầu giám định. Yêu cầu giám định có thể đƣợc thoả thuận ghi trên hợp đồng mua bán hoặc có thể do một hoặc một số bên yêu cầu riêng để xác định lại thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Phí giám định do bên yêu cầu giám định trả hoặc do sự thoả thuận của các bên. 20  Giám định thƣơng mại chỉ liên quan đến bên mua và bên bán hàng hoá, không liên quan đến quản lý của cơ quan hải quan, mẫu hàng hoá gửi đi giám định có thể còn hoặc không còn trong sự quản lý của cơ quan hải quan. 1.3.2.2 Giám định phục vụ mục đích quản lý Điều kiện doanh nghiệp tham gia giám định phục vụ mục đích quản lý của cơ quan quản lý Nhà nƣớc:  Đã hoạt động giám định thƣơng mại ít nhất 18 tháng.  Có giám định viên đạt tiêu chuẩn quy định.  Có phƣơng tiện kỹ thuật thử nghiệm đƣợc các chỉ tiêu quan trọng của hàng hoá đăng ký giám định.  Có quy trình nghiệp vụ, kỹ thuật giám định phù hợp với hàng hoá đăng ký giám định.  Đƣợc cấp một trong các chứng chỉ: công nhận Tổ chức giám định phù hợp tiêu chuẩn Việt nam: TCVN ISO/IEC 17020:2001 đối với lĩnh vực hàng hoá đăng ký kiểm tra; công nhận Phòng thử nghiệm phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam: TCVN ISO/IEC 17025:2001 đối với phạm vi thử nghiệm các chỉ tiêu cơ bản của hàng hoá đăng ký kiểm tra; chứng nhận hệ thống đảm bảo chất lƣợng đối với hoạt động giám định phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam TCVN ISO 9000. Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá nếu muốn tham gia giám định hàng hoá phục vụ mục đích quản lý của cơ quan quản lý nhà nƣớc cần cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nƣớc các tài liệu thể hiện đã đáp ứng đƣợc các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định và phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của các tài liệu này. Khi cơ quan quản lý Nhà nƣớc có yêu cầu giám định phục vụ mục đích quản lý đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì có văn bản trƣng dụng doanh nghiệp đủ điều kiện, tiêu chuẩn để giám định hàng hoá và phải trả phí giám định. 1.3.2.3 Giám định phục vụ khiếu nại Ngƣời khai hải quan nếu không thống nhất với kết quả kiểm tra, phân tích, giám định của cơ quan hải quan về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì đƣợc lựa chọn một cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành khác giám định lại và phải trả phí giám định. Kết quả giám định lại là cơ sở để cơ quan hải quan làm thủ tục cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. 21 1.3.3 Các tổ chức giám định hàng hóa xuất nhập khẩu Hiện tại, có rất nhiều cơ quan đƣợc cấp phép thực hiện các dịch vụ giám định ở Việt Nam. Tuy nhiên, tùy thuộc vào mục đích giám định để doanh nghiệp chọn cơ quan giám định. + Giám định nhà nƣớc: Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lƣờng Chất lƣợng 3, Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lƣờng Chất lƣợng 2, Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lƣờng Chất lƣợng 1… + Giám định thƣơng mại: Vinacontrol; Trung tâm giám định hàng hóa XNK (FCC); Cafê Control; Trung tâm kiểm tra chất lƣợng cao su tự nhiên; Công ty TNHH giám định Sài Gòn; Công ty TNHH giám định Mekong... 1.3.4 Phân loại giấy chứng nhận kiểm định chất lƣợng, số lƣợng và trọng lƣợng Bảng 1.3: So sánh giữa giám định thƣơng mại và giám định theo yêu cầu của nhà nƣớc Giám định thƣơng mại Kiểm tra nhà nƣớc Mục đích Bảo vệ lợi ích của một bên Bảo vệ lợi ích quốc gia, bảo vệ ngƣời tiêu hoặc các bên có liên quan đến dùng và quyền lợi chính đáng của doanh hàng hoá ần giám định. nghiệp sản xuất kinh doanh. Đối tƣợng Tất cả hàng hoá cần giám định. Hàng hoá thuộc danh mục phải kiểm tra nhà nƣớc do Thủ tƣớng Chính phủ ban hành trong từng thời kỳ. Nội dung Số lƣợng, chất lƣợng, quy Các chỉ tiêu và yêu cầu liên quan đến cách, bao bì, giá trị hàng hoá, chất lƣợng, an toàn, vệ sinh, môi trƣờng tổn thất, an toàn, vệ sinh. và các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật. Căn cứ Các quy định trong hợp đồng Tiêu chuẩn (TCVN, TCN) hoặc các quy mua, bán giữa các bên. định kỹ thuật. Tổ chức thực hiện Tổ chức giám định đƣợc cấp Tổ chức sự nghiệp hoạt động dịch vụ kỹ giấy chứng nhận đăng ký kinh thuật của các Bộ, ng nh đƣợc cơ quan có doanh dịch vụ giám định hàng thẩm quyền chỉ định thực hiện hoá. Kết quả Kết quả đƣợc thể hiện trong Căn cứ kết quả kiểm tra, cơ quan có thẩm
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan