Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản trị tài trợ tại công ty cổ phần vận tải biển bắc...

Tài liệu Quản trị tài trợ tại công ty cổ phần vận tải biển bắc

.DOC
54
124
116

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được đề tài khóa luận tôt nghiệp "Quản trị tài trợ tại công ty cổ phần vận tải Biên Bắc" , tác giả đã nhận được nhiều sự giúp đỡ từ gia đình, quý thầy cô trong bộ môn tài chính doanh nghiệp, các cán bộ công nhân viên trong Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới: - Các thầy cô trong khoa Tài chính ngân hàng, trong bộ môn quản trị tài chính và các thầy cô giáo trong trường Đại Học Thương Mại đã giảng dạy và đào tạo tác giả trong suốt 4 năm tác giả học tập và nghiên cứu tại trường. - Thạc sỹ Đàm Thị Thanh Huyền, giảng viên bộ môn Quản trị tài chính, hướng dẫn tác giả trong suốt thời gian thực hiện đề tài khóa luận này. - Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên và đặc biệt là phòng tài chính kế toán trong công ty cổ phần vận tải Biển Bắc đã chỉ bảo nhiệt tình, tạo điều kiện cho tác giả học hỏi , làm quen với công việc và cung cấp số liệu cần thiết trong quá trình thực tập tại công ty. Việc thực hiện khóa luận có những khó khăn nhất định và không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, tác giả rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo để có thể hoàn thiện đề tài hơn. Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn. Hà nội, ngày 22 tháng 05 năm 2013 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Phương Thảo LỜI NÓI ĐẦU GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền i SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán Trong điều kiện bước đầu hội nhập nền kinh tế giới, môi trường KD ở Việt Nam đã và đang tiến dần đến thế ổn định. Nhiều cơ hội mới mở ra cho các doanh nghiệp, đi kèm với đó là những thách thức, những rủi ro không thể tránh. Các doanh nghiệp muốn tận dụng được những cơ hội mới này cần có sự am hiểu về thị trường qua đó xác định được hướng đi đúng đắn cho mình. Công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế là những công cụ giúp doanh nghiệp xác định được hướng đi cho DN mình, không những giúp DN theo dõi thường xuyên tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị mình còn giúp DN hoạch định được công việc cho từng giai đoạn, từng thời kì sao cho công việc đạt hiệu quả cao nhất. Là một sinh viên theo học chuyên ngành kế toán em muốn hiểu sâu công tác tổ chức kế toán, tài chính phân tích tài doanh nghiệp để củng cố thêm kiến thức đã học tại trường em đã chọn công ty cổ phần vận tải Biển Bắc là đơn vị thực tập để hiểu thể hiểu thêm kiến thức thực tế, nắm chắc hơn lý thuyết đã học. Trong thời gian thực tập em đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng kế toán tài chính công ty cổ phần Vận Tải Biển Bắc và sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn em đã hoàn thành báo cáo này. Tuy nhiên do thời gian thực tập còn có hạn, bản thân chưa có kinh nghiệm thực tế nên bài làm còn nhiều thiếu xót em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô để bài viết hoàn chỉnh hơn. Nội dung khóa luận bao gồm có 3 chương: Chương I: Cơ sở lý thuyết cơ bản về quản trị tài trợ Chương II: Thực trạng quản trị tài trợ tại công ty cổ phần vận tải Biển Bắc Chương III: Các phát hiện nghiên cứu và hướng giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả quản trị tài trợ tại công ty cổ phần vận tải Biển Bắc. GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền ii SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................ii MỤC LỤC................................................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................v DANH MỤC HÌNH VẼ...............................................................................................v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................vi PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1 1. Lý do lựa chọn đề tài...............................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu...............................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................2 5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp..................................................................................3 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ TRỊ TÀI TRỢ.......4 1.1 Một số khái niệm về quản trị nguồn tài trợ.........................................................4 1.2 Nội dung lý thuyết liên quan tới quản trị nguồn tài trợ......................................5 1.2.1 Phân loại nguồn tài trợ........................................................................................5 1.2.1.1 Căn cứ vào quyền sở hữu...................................................................................5 1.2.1.2 Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn.....................................................................5 1.2.2 Các nguồn tài trợ ngắn hạn.................................................................................5 1.2.2.1 Các khoản nợ tích lũy ( nguồn tài trợ ngắn hạn không do vay mượn )..............5 1.2.2.2 Tín dụng thương mại ( tín dụng nhà cung cấp ).................................................6 1.2.2.3 Tín dụng ngân hàng..........................................................................................6 1.2.2.4 Thuê vận hành....................................................................................................9 1.2.3 Các nguồn tài trợ dài hạn..................................................................................10 1.2.3.1 Phát hành cổ phiếu thường..............................................................................10 1.2.3.2 Phát hành cổ phiếu ưu đãi...............................................................................11 1.2.3.3 Phát hành trái phiếu........................................................................................11 1.2.3.4 Thuê tài chính.................................................................................................12 1.2.3.4 Vay ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian.........................................12 1.2.4 Các mô hình tài trợ vốn.....................................................................................13 1.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nguồn tài trợ....................................................13 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị tài trợ của doanh nghiệp.........................16 1.3.1 Nhóm nhân tố thuộc môi trường bên ngoài......................................................16 1.3.2 Nhóm nhân tố thuộc về môi trường bên trong..................................................17 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI TRỢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN BẮC................................................................................................20 2.1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần vận tải Biển Bắc................................20 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển..................................................................20 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ:...................................................................................21 2.1.3 Tổ chức quản lý của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc...............................21 2.1.4 Tình hình tài sản- vốn của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc giai đoạn 20092011............................................................................................................................. 24 2.1.5 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc giai đoạn 2009- 2011...........................................................................................26 2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu............................................................................28 GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền iii SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán 2.3 Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp về quản trị tài trợ của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc................................................................................................................. 29 2.3.1 Sơ lược về phiếu điều tra...................................................................................29 2.3.2 Kết quả thu được................................................................................................29 2.3.3.Đánh giá công tác quản trị tài trợ của công ty thông qua kết quả điều tra trắc nghiệm......................................................................................................................... 30 2.4 Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp về quản trị tài trợ của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc................................................................................................................. 31 2.4.1 Phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc................31 2.4.2 Phân tích chi phí sử dụng vốn của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc.............32 2.4.3 Phân tích mức độ tác động của đòn bẩy tài chính............................................34 2.4.4 Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc..........................................................................................................36 CHƯƠNG 3: CÁC PHÁT HIỆN NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI TRỢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN BẮC....................................................................................37 3.1 Các kết luận về thực trạng của quản trị tài trợ của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc...................................................................................................................... 37 3.1.1 Những thành công đạt được về quản trị tài trợ của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc thời gian qua...............................................................................................37 3.1.2 Hạn chế đã gặp phải về quản trị tài trợ của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc ..................................................................................................................................... 39 3.2 Các đề xuất và kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác quản trị nguồn tài trợ tại công ty cổ phần vận tải Biển Bắc.........................................................................42 3.2.1 Các đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản trị tại trợ của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc..........................................................................................................42 3.2 Đề xuất các kiến nghị...........................................................................................46 KẾT LUẬN CHUNG.................................................................................................48 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................49 GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền iv SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán DANH MỤC BẢNG BIỂU Tên bảng Bảng 2.1: Phân tích tình hình tài sản Bảng 2.2: Phân tích kết quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc Bảng 2.3: Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp Bảng 2.4: Phân tích cơ cấu nguồn vốn Bảng 2.5: Phân tích mức độ tác động của đòn bẩy tài chính Bảng 2.6: Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán Trang DANH MỤC HÌNH VẼ Tên hình vẽ Trang Hình 2.1: Sơ đồ cấu trúc tổ chức của công ty GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền v SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Từ viết tắt BCTC BGTVT BHXH BHYT CBCNV CP DN GĐ GTVT HĐQT HĐKD KD KTĐT – ĐN SX SXKD TSCĐ TSDH TSNH TGĐ VKD Định nghĩa Báo cáo tài chính Bộ giao thông vận tải Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế Cán bộ công nhân viên Cổ phần Doanh nghiệp Giám đốc Giao thông vận tải Hội đồng quản trị Hoạt động kinh doanh Kinh doanh Kinh tế đầu tư – đối ngoại Sản xuất Sản xuất kinh doanh Tài sản cố định Tài sản dài hạn Tài sản ngắn hạn Tổng giám đốc Vốn kinh doanh GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền vi SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế Thế giới với nhiều cam go và thử thách, một nền kinh tế năng động và mang nhiều tính cạnh tranh, để bắt kịp nhịp độ phát triển chung ấy, Việt Nam đang cố gắng nỗ lực xây dựng mọi thứ về nhân lực và vật lực để có một nền tảng vững chắc cho phát triển kinh tế. Một trong những vấn đề mà Việt Nam cần phải chú trọng quan tâm đó là nguồn tài trợ. Vốn là yếu tố đầu vào không thể thiếu đối với mỗi DN khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Tùy theo loại hình DN và các đặc điểm cụ thể, mỗi DN có thể có các phương thức tạo vốn và huy độn`g vốn khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các điều kiện huy động vốn cho DN được đa dạng hóa, giải phóng các nguồn tài chính trong nền kinh tế, thúc đẩy sự thu hút vốn vào các DN. Nếu một DN có số lượng vốn lớn thì DN sẽ mua được những trang thiết bị công nghệ có tính khoa học cao, để cạnh tranh với những sản phẩm khác, tăng cường sức cạnh tranh của DN mình. Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế trong và ngoài nước đang gặp phải nhiều khó khăn . Năm 2008, 2009 là năm mà thế giới gặp những biến động lớn. Mặc dù nền kinh tế Việt Nam chưa liên thông sâu với thị trường khu vực và thế giới, tuy nhiên tác động và ảnh hưởng của cuộc tài chính toàn cầu đến Việt Nam là điều khó tránh khỏi. Năm 2010 kinh tế thế giới dần phục hồi nhưng rất mong manh và chứa đựng nhiều yếu tố bất ngờ tiềm ẩn. Khu vực tiền tệ chưa bền vững, rủi ro cao. Các thị trường chứng khoán tiền tệ, ngoại hối đã có dấu hiệu phục hồi, song còn chứa đựng nhiều bất ổn. Thị trường vàng còn biến động nhiều cũng tác động không nhỏ tới ổn định tiền tệ và cân đối tới vĩ mô của Việt Nam. Tình hình kinh tế thế giới sẽ ảnh hưởng tới giá nguyên liệu. Nguy cơ Việt Nam lạm phát hai chữ số được các tổ chức quốc tế IMF cảnh báo từ trước. Trong khi đó lãi xuất ngân hàng đang tăng cao gây khó khăn về vốn cho các DN Việt Nam. Các DN Việt Nam đang cạnh tranh hết sức khốc liệt để tồn tại, nhất là trong giai đoạn khát vốn hiện nay. Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc hoạt động kinh doanh với ngành nghề chính là kinh doanh vận tải biển , một ngành cần nhiều nguồn tài trợ. Trước sự ảnh hưởng của nền kinh tế, lạm phát tăng cao cùng với chính sách thắt chặt tiền tệ của nhà nước thì việc tìm kiếm, lựa chọn những nguồn tài trợ của công ty gặp rất nhiều khó khăn. Trong thời gian thực tập tại đây em nhận thấy tuy ban lãnh đạo đã rất linh hoạt trong việc huy GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền 1 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán động các nguồn tài trợ nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của công ty, bỏ qua nhiều dự án lớn, ảnh hưởng đến sự phát triển, mở rộng quy mô. Chính vì vậy em đã chọn đề tài :“Quản trị tài trợ tại công ty cổ phần vận tải Biển Bắc ” để nghiên cứu về thực trạng quản trị các nguồn tài trợ của công ty, từ đó đưa ra giải pháp và một số đề xuất giúp công ty hoàn thiện hơn trong công tác quản trị nguồn tài trợ. 2. Mục đích nghiên cứu Khóa luận đi vào nghiên cứu nguồn tài trợ và quản trị tài trợ của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc nhằm xác định những mục tiêu cơ bản sau: - Nghiên cứu và phân tích thực trạng quản trị tài trợ tại công ty cổ phần vận tải Biển Bắc. - Phân tích các nhân tố môi trường kinh doanh tác động tới quản trị nguồn tài trợ tại công ty cổ phần vận tải Biển Bắc. - Đánh giá tình hình quản trị nguồn tài trợ tại công ty trong 3 năm từ năm 2009, 2010, 2011 nhứ thê nào ? Kết quả đạt được? Những vấn đề còn tồn tại? Nguyên nhân của những tồn tại đó là gì? - Đề xuất các giải pháp cụ thể để góp phần hoàn thiện công tác quản trị nguồn tài trợ tại công ty cổ phần vận tải Biển Bắc. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu Thực trạng quản trị tài trợ tại công ty cổ phần vận tải Biển Bắc Các yếu tố môi trường kinh doanh tác động tới quản trị nguồn tài trợ tại công ty  Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Khóa luận được nghiên cứu tại công ty cổ phần vận tải Biển Bắc. số 278, Tôn Đức Thắng, Ba Đình, Hà Nội. Về thời gian: Các số liệu và tình hình quản trị nguồn tài trợ của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc trong khoảng thời gian từ năm 2009- 2011 4. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp thu thập số liệu từ các tài liệu có liên quan tại đơn vị thực tập: Bảng cân đối chi tiết và báo cáo tài chính các năm gần đây.  Phương pháp so sánh: để xem xét tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu trong thời gian qua  Phương pháp tỷ trọng: để xem xét sự biến động của các chỉ tiêu  Phương pháp tỷ số: để xem xét kết quả hoạt động của công ty CP vận tải Biển Bắc  Tham khảo tài liệu, tạp chí DN  Phương pháp phân tích, đánh giá 5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền 2 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán Ngoài phần giới thiệu khái quát, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục khóa luận được bố cục làm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý thuyết cơ bản về quản trị tài trợ Chương II: Thực trạng quản trị tài trợ tại công ty cổ phần vận tải Biển Bắc Chương III: Các phát hiện nghiên cứu và hướng giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả quản trị tài trợ tại công ty cổ phần vận tải Biển Bắc CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ TRỊ TÀI TRỢ 1.1 Một số khái niệm về quản trị nguồn tài trợ Nguồn tài trợ của doanh nghiệp chính là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp, hay còn gọi là nguồn hình thành nên tài sản của doan nghiệp Quản trị tài trợ là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài trợ, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Quản trị tài trợ là một chương GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền 3 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán trong Quản trị tài chính nên những nội dung của nó cũng gần giống với các nội dung trong Quản trị tài chính bao gồm : hoạch định ( lập kế hoạch ), ra quyết định, tổ chức thực hiện, kiểm soát tài trợ vốn kinh doanh Hoach định là việc xác định mục tiêu và mục đích mà tổ chức phải hoàn thành trong tương lai và quyết định các cách thức để đạt được các mục tiêu đó. Ra quyết định là việc lựa chọn 1 phương án hành động hợp lý nhất trong số nhiều phương án đã dự kiến và đưa vào xem xét. Tổ chức thực hiện là quá trình tạo ra một cơ cấu các mối quan hệ giữa các thành viên trong tổ chức thông qua đó cho phép họ thực hiện các kế hoạch và hoàn thành các mục tiêu chung của tổ chức bằng cách thiết lập 1 tổ chức hoạt động hữu hiệu giúp các nhà quản trị có thể phối hợp tốt hơn các nguồn lực. Kiểm soát là quá trình giám sát 1 cách chủ động đối với một công việc hay một tổ chức thực hiện nhiệm vụ và tiến hành những hoạt động điều chỉnh cần thiết để đạt đực những hiệu suất công việc cao nhất, chi phí ít nhất. Tài trợ vốn là một hình thức huy động vốn Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của chủ DN, DN có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Vốn nợ là các khoản vốn được hình thành từ vốn vay của các NHTM, các tổ chức tài chính, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, vốn vay từ người lao động trong DN, các khoản nợ phát sinh từ hoạt động mua bán chịu hàng hóa và đi thuê tài chính dưới hình thức thuê hoạt động và thuê tài chính. Tài trợ ngắn hạn: là các nguồn tài trợ có thời gian hoàn trả trong vòng 1 năm. Tài trợ ngắn hạn được thể hiện chủ yếu dưới các hình thức như nợ tích lũy, mua chịu hàng hóa, vay ngắn hạn ( từ các tổ chức tín dụng, người lao động trong doanh nghiệp...) và thuê hoạt động. Tài trợ dài hạn: là các nguồn tài trợ có thời gian đáo hạn dài hơn 1 năm. Tài trợ dài hạn được thể hiện chủ yếu dưới các hình thức: huy động vốn cổ phần ( vốn chủ sở hữu) qua phát hành cổ phiếu, vay nợ dài hạn, phát hành trái phiếu và thuê tài chính. 1.2 Nội dung lý thuyết liên quan tới quản trị nguồn tài trợ 1.2.1 Phân loại nguồn tài trợ 1.2.1.1 Căn cứ vào quyền sở hữu GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền 4 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán  Vốn chủ sở hữu: là số vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu , chi phối và định đoạt. Bao gồm vốn đầu tư ban đầu và vốn bổ sung trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp  Các khoản nợ: là các khoản vốn được hình thành từ vốn vay của các Ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, vốn vay từ người lao động trong doanh nghiệp, các khoản nợ phát sinh từ hoạt động mua bán chịu hàng hóa và đi thuê tài sản dưới các hình thức thuê hoạt động và thuê tài chính.  Các nguồn vốn khác: Ngoài các nguồn vốn nêu trên, vốn kinh doanh của doanh nghiệp còn có thể được tài trợ bằng các nguồn khác như: Các khoản nợ tích lũy , nguồn vốn liên doanh, liên kết. 1.2.1.2 Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn  Tài trợ ngắn hạn: là các nguồn tài trợ có thời gian hoàn trả trong vòng 1 năm. Tài trợ ngắn hạn được thể hiện chủ yếu dưới các hình thức như nợ tích lũy, mua chịu hàng hóa, vay ngắn hạn ( từ các tổ chức tín dụng, người lao động trong doanh nghiệp...) và thuê hoạt động.  Tài trợ dài hạn: là các nguồn tài trợ có thời gian đáo hạn dài hơn 1 năm. Tài trợ dài hạn được thể hiện chủ yếu dưới các hình thức: huy động vốn cổ phần ( vốn chủ sở hữu) qua phát hành cổ phiếu, vay nợ dài hạn, phát hành trái phiếu và thuê tài chính. 1.2.2 Các nguồn tài trợ ngắn hạn 1.2.2.1 Các khoản nợ tích lũy ( nguồn tài trợ ngắn hạn không do vay mượn ) Các khoản nợ tích lũy chủ yếu gồm: Các khoản phải trả công nhân viên nhưng chưa đến hạn trả, thuế phải nộp ngân sách nhà nước , tiền đặt cọc của khách hàng. Các khoản nợ tích lũy này thường tự phát thay đổi cùng với các hoạt động kinh doanh của DN. Khi DN mở rộng hoạt động, các khoản đó cũng tăng lên và khi thu hẹp sản xuất kinh doanh thì chúng cũng giảm theo. Nợ tích lũy là nguồn tài trợ " miễn phí" bơi lẽ DN có thể sử dụng tiền mà không phải trả lãi cho đến ngày thanh toán. Tuy nhiên phạm vi sử dụng các khoản nợ này là có giới hạn. DN chỉ có thể trì hoãn nộp thuế trong điều kiện cực kì khó khăn về tài chính và phải chịu phạt, hay nếu DN chậm trả lương sẽ giảm tinh thần làm việc của công nhân... 1.2.2.2 Tín dụng thương mại ( tín dụng nhà cung cấp ) Trong nền kinh tế thị trường, các DN có thể sử dụng tài trợ bằng cách mua chịu của nhà cung cấp. Phương thức giao dịch mua nguyên liệu, hàng hóa trả chậm ( trả một lần hoặc trả góp) đã trở thành một hình thức cấp tín dụng cho DN. Tiền mua hàng GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền 5 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán được đưa vào bảng cân đối kế toán với tên gọi là khoản phải trả. Khoản phải trả này thế hiện trong số tiền mà DN nợ các nhà cung cấp. Tín dụng thương mại là nguồn tài trợ ngắn hạn được các DN ưa chuộng bởi thời hạn thanh toán rất linh hoạt. Công cụ để thực hiện loại hình tín dụng này phổ biến là dùng hối phiếu và lệnh phiếu. Mức độ sử dụng tín dụng thương mại của một DN tùy thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó chi phí của khoản tín dụng là yếu tố quan trọng. 1.2.2.3 Tín dụng ngân hàng Quan hệ tín dụng ngắn hạn giữa DN và ngân hàng hoặc với các tổ chức tài chính trung gian khác có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: vay từng lần, vay theo hạn mức tín dụng, tín dụng thấu chi, chiết khấu chứng từ có giá, bao thanh toán, vay theo hợp đồng... * Vay từng lần Vay từng lần là hình thức vay trong đó việc vay và trả nợ được xác định theo từng lần vay vốn. Thủ tục vay: mỗi khi có nhu cầu vay DN cần làm đơn xin vay gửi đến ngân hàng các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện vay, ngân hàng sẽ thông báo cho DN và hai bên sẽ tiến hành ký kết một hợp đồng tín dụng, hoặc người vay lập khế ước nhận nợ. Khế ước nhận nợ thường bao gồm một số nội dung cơ bản như : Tổng số tiền vay, thời hạn vay, các kỳ hạn trả nợ gốc, mức trả nợ trong mỗi kỳ hạn, lãi suất vay và cách thức trả lãi. Cho vay từng lần thường được ngân hàng áp dụng đối với khách hàng có tiềm lực tài chính hạn chế, có quan hệ vay trả không thường xuyên, không có uy tín với ngân hàng. Xét về phía người đi vay, hình thức vay từng lần có một số bất lợi, đó là tốn nhiều thời gian cho việc thực hiện các thủ tục vay vốn từng lần, DN có thể lâm vào tình trạng bị động về nguồn vốn nếu không có đủ điều kiện vay ngân hàng. Mặt khác, trong quá trình sử dụng vốn vay nhà quản trị tài chính cần phải thường xuyên theo dõi tình hình tài chính để chủ động trả nợ ngân hàng nếu có điều kiện tài chính cho phép nhằm rút ngắn thời gian vay và để giảm thiểu chi phí trả lãi vay. * Vay theo hạn mức tín dụng Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương pháp cho vay trong đó việc cho vay và thu nợ được thực hiện phù hợp với qua trình luân chuyển vật tư hàng hóa của người vay, với điều kiện mức dự nợ tại bất kỳ mọi thời điểm trng thời hạn đã ký kết không được phép vượt qua hạn mức tín dụng đã thỏa thuận trong hợp đồng. GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền 6 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán Hạn mức tín dụng : là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà ngân hàng và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Cho vay theo hạn mức thường được ngân hàng áp dụng với các khách hàng có quan hệ vay trả thường xuyên có tín nhiệm với ngân hàng, có tốc độ luân chuyển vốn lưu động và vốn vay nhanh. Thủ tục vay vốn: trước kỳ kế hoạch ( thường là quý) người vay phải gửi tới các ngân hàng các loại giấy tờ sau: - Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán ( quý) - Các hợp đồng kinh tế liên quan , các chứng từ, dự toán chi phí... Sau khi thẩm định hồ sơ xin vay, nếu chấp nhận cho vay ngân hàng và khách hàng sẽ ký hợp đồng tí dụng theo quý, trong đó có xác định rõ một số nội dung cơ bản như : Hạn mức tín dụng số vòng quay vốn vay, tổng doanh số trả nợ trong quý. Sau khí ký hợp đồng tín dụng, khi có nhu cầu sử dụng vốn vay, người vay chỉ cần lập bảng kê chứng từ xin vay nộp cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ phát tiền vay cho khách hàng vay nếu chứng từ hợp lý và còn hạn mức tín dụng. Trả nợ vay: Khi có tiền thu bán hàng, người cho vay phải nộp toàn bộ vào tài khoản tiền vay để đảm bảo doanh số trả nợ và vòng quay vốn vay đã cam kết trong hợp đồng tín dụng, phần còn lại chuyển về tài khoản tiền gửi để sử dụng. Lãi vay thường được ngân hàng tính và thu vào ngày cuối tháng . Hết thời hạn hợp đồng hai bên tiên hành thanh lý hợp đồng tín dụng, trên cơ sở các điều khoản đã ký kết. Nếu số vòng quay vốn vay thực tế thấp hơn số vòng quay đã ký kết, ngân hàng tiến hành truy thu lãi nợ quá hạn đối với người vay. * Tín dụng thấu chi Tín dụng thấu chi là một hình thức cho vay trong đó ngân hàng cho phép khách hàng chi tiêu vượt số dư tài khoản tiền gửi trong một giới hạn( hạn mức tín dụng ) và thời gian nhất định trên tài khoản vãng lai. Đặc điểm: - Ngân hàng quy định một hạn mức tín dụng trên cơ sở nhu cầu của khách hàng, nhờ đó mà khách hàng được chủ động sử dụng quá số dư trên TKVL của mình đến hạn mức đã thỏa thuận trong một thời gian nhất định. -Khách hàng được sử dụng hạn mức tín dụng này một cách chủ động bằng cách phát hành séc, hoặc các công cụ thanh toán khác trên TKVL ( TKVL là loại tài khoản mà 2 bên thỏa thuận mở cho nhau để ghi nợ, ghi có về những nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tình hình tiền gửi và tiền cho vay của khách hàng. Thực chất đây là loại tài khoản lưỡng tính cho 2 tài khoản: Tài khoản tiền gửi và tài khoản tiền vay ). GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền 7 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán - Trong thời hạn hợp đồng. doanh số vay nợ trên TKVL có thể lớn hơn nhiều lần hạn mức tín dụng bởi hạn mức tín dụng là số dư nợ tối đa mà khách hàng được phép có trên TKVL tại bất cứ thời điểm nào trong thời hạn hợp đồng. Điều kiện phổ biến để có khách hàng được cung cấp tín dụng thấu chi là doanh nghiệp phải có năng lực tài chính mạnh, có quan hệ vay trả thừng xuyên và có uy tín với ngân hàng. Quy trình nghiệp vụ thấu chi: Sau khi kí hợp đồng tín dụng thấu chi, khách hàng có quyền chủ động phát chứng từ thanh toán ( séc bảo chi, rút tiền mặt để chi trả lương...) vượt số dư tài khoản tiền gủi để đáp ứng nhu cầu chi trả tạm thời. Ưu điểm của tín dụng thấu chi ( xét về phía người vay ): người vay không phải thế chấp tài sản, không phải làm các thủ tục vay vốn mỗi khi phát sinh nhu cầu chi trả tạm thời, đảm bảo tính chủ động trong quá trình thanh toán. * Chiết khấu chứng từ có giá: Chiết khấu chứng từ có giá là hình thức tín dụng ngắn hạn mà ngân hàng cấp cho khách hàng dưới hình thức mua lại toàn bộ chứng từ chưa đến hạn thanh toán. Số tiền mua lại quyền thụ hưởng này chính là mức tài trợ chiết khấu, nó được tính bằng phần còn lại giá trị của chứng từ khi trừ đi lãi chiết khấu cùng với phí dịch vụ theo công thức: Md = M x ( 1 – ( Rd x T/360)) - C Trong đó : Md: Mức tài trợ chiết khấu chứng từ T: thời hạn còn lại của chứng từ ( tính theo ngày ) Rd: lãi suất chiết khấu chứng từ C: phí dịch vụ M: mệnh giá ( giá trị) chứng từ * Bao thanh toán Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thoat thuận trong hợp đồng mua, bán hàng. Khi nhận tài trợ bằng hình thức bao thanh toán , DN phải trả lãi và phí cho ngân hàng bao thanh toán. Lãi được tính căn cứ vào số vốn mà đơn vị bao thanh toán ứng trước và mức lãi suất thị trường. Phí được tính theo một tỷ kệ % nhất định trên giá trị khoản phải thu để chi trả chi phí bù đắp rủi ro tín dụng, chi phí quản lý sổ sách bán hàng và các chi phí khác trong hoạt động ngân hàng. * Chi phí của các khoản vay ngắn hạn Các định chế tài chính có thể sử dụng rất nhiều phưng pháp tính tiền lãi đối với các khoản cho vay. Một số chính sách tính lãi thường được các ngân hnagf áp dụng là : GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền 8 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán Lãi đơn, lãi chiết khấu, lãi tính thêm, kí quỹ để đảm bảo tiền vay.. Vì vậy để có cơ sở so sánh và lựa chọn nguồn tài trợ, dựa vào lãi suất danh nghĩa công bố, nhà quản trị phải tính ra mức lãi suất thực cho từng khoản vay. 1.2.2.4 Thuê vận hành Thuê vận hành ( còn gọi là thuê hoạt động hay thuê dịch vụ ) là hình thức thuê ngắn hạn, bên đi thuê có thể hủy hợp đồng và bên cho thuê có trách nhiệm bảo trì đóng bảo hiểm, thuế tài sản. * Đặc điểm: - Thời hạn thuê thường rất ngắn so với toàn bộ đời sống hữu ích của tài snar. Điều kiện để chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trước một thời gian ngắn, - Người cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành của tài snar nhưu chi phí bảo trì bảo hiểm, thuế tài snar, cũng như mọi rủi ro và sự sụt giảm giá trị của tài sản. - Do thuê vận hành là hình thức cho thuê ngắn hạn nên tổng số tiền mà người thuê phải trả cho người cho thuê có gia strij thấp hơn nhiều so với toàn bộ giá trị của tài sản. Khi hợp đồng hết hạn, người chủ sở hữu có thể bán tài sản đó, hoặc gia hạn hợp đồng hết hạn, người chủ sở hữu có thể bán tài sản đó, hoặc gia hạn hợp đồng cho thuê, hoặc tìm một khách hàng thuê khác. 1.2.3 Các nguồn tài trợ dài hạn 1.2.3.1 Phát hành cổ phiếu thường Đối với công ty cổ phần, cổ phiếu là phưng tiện hình thành vốn chủ sở huwux ban đầu của công ty và cũng là phương tiện để huy động thêm vốn chủ sở hữu trong quá trình kinh doanh. Dựa vào quyền lợi mà cổ phiếu đưa lại cho người nắm giữ chúng ( cổ đông) có thể phân biệt cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. * Cách thức huy động vốn qua phát hành cổ phiếu thường: Để đáp ứng nhu cầu tăng thêm vốn mở rộng hoạt động kinh doanh, công ty cổ phần có thể lựa chọn phương thức phát hành cổ phiếu thường. Việc phát hành thêm cổ phiếu mới để tăng vốn có thể được thực hiện bằng các cách sau:  Phát hành cổ phiếu mới với việc dành quyền ưu tiên cho các cổ đông hiện hữu ( quyền mua cổ phiếu mới hay chứng quyền) Đây là hình thức phổ biến được các công ty cổ phần ở nhiều nước sử dụng khi quyết định tăng thêm vốn chủ sở hữu. Cách phát hành này nhằm bảo vệ quyền lợi cho cổ động hiện hành. Sự bảo vệ này được thể hiện ở chỗ: - Một là, bảo vệ quyền kiểm soát của cổ đông hiện hành. Việc dành quyền ưu tiên mua giúp họ duy trì và giữ vững tỷ lệ sở hữu hiện hành tại công ty. - Hai là, bảo vệ cho cổ đông tránh sự thiệt hại về sự sụt giá của cổ phiếu trên thị trường khi phát hành cổ phiếu mới. GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền 9 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán Như vậy để bảo vệ quyền lợi của cổ đông hiện này, các công ty cổ phần thừng phát hành và phân phối phiếu ghi quyền ưu tiên mua cổ phiếu cho cổ đông. Phiếu này được gọi là chứng quyền. Số chứng quyền phát hành bằng số cổ phiếu đang lưu hành. Chứng quyền do công ty cổ phần phát hành với giá cả được xác định ( thường thấp hơn giá trị ) và có giá trị trong một thời gian nhất định là khá ngắn.  Phát hành cổ phiếu mới bằng việc chào bán cổ phiểu cho những người có quan hệ mật thiết với công ty. Cách phát hành này một mặt giúp công ty tăng được vốn kinh doanh, mặt khác tăng cường được mối quan hệ lợi ích tạo ra sư gắn bó chặt chẽ giữa công ty với những người có quan hệ thừng xuyên với công ty. Tuy nhiên cần thấy rằng, để thực hiện việc phát hành the hình thức này phải được sự tán thành của hội đồng cổ đông.  Phát hành rộng rãi cổ phiếu ra công chúng Để tăng thêm vốn đầu tư công ty cổ phần cũng có thể lựa chọn con đường phát hnahf rộng rãi cổ phiếu mới ra công chúng bằng việc chào bán công khai. Phương thức này thường đươc sử dụng khi khối lượng vốn cần huy động lớn và việc huy động thường được thực hiện dưới hình thức bảo lãnh phát hành thông qua các tổ chức tài chính. 1.2.3.2 Phát hành cổ phiếu ưu đãi Cổ phiếu ưu đãi là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong công ty cổ phần, đồng thời cho phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi ưu đãi hơn so với cổ đông thường. Có nhiều loại cổ phiếu ưu đãi, nhưng ưu đãi về cổ tức là phổ biến hơn cả. Ở Việt Nam, công ty cổ phần có thể phát hành các loại cổ phiếu ưu đãi sau: - Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết - Cổ phiếu ưu đãi về cổ tức - Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại - Cổ phiếu ưu đãi khác 1.2.3.3 Phát hành trái phiếu Trái phiếu doanh nghiệp là chứng chỉ vay vốn do DN phát hành, thể hiện nghĩa vụ và sự cam kết của DN thanh toán số lợi tức và vay vào những thời hạn đã được xác định cho người nắm giữ trái phiếu. DN là người phát hành và với tư cách là người đi vay. Thông qua việc sử dụng trái phiếu DN có thể thực hiện vay với một khối lượng lớn. Người mua trái phiếu là người cho vay, gọi là trái chủ. Như vậy huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu thực chất cũng là vay nợ. Tuy nhiên hình thức vay nợ này có những điểm khác so với các quan hệ tín dụng thông thường ( tín dụng ngân hàng). Trong quan hệ tín dụng với ngân hàng mọi điều GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền 10 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán khoản liên quan đến hợp đồng tín dụng do 2 bên thỏa thuận. Còn khi phát hành trái phiếu, DN là người chủ động đưa ra các điều kiện vay ( thời hạn vay, lãi suất vay, cách thức trả gốc và lãi, loại trái phiếu...) Nếu nhà đầu tư chấp nhận các điều kiện DN đưa ra thì sẽ tiến hành mua trái phiếu- Cho DN vay tiền. Vì vậy, để có thể huy động được lượng vốn cần thiết trong thời gian xác định, đòi hỏi DN phải phân tích, dự báo, đnahs giá xác đáng về các điều kiện vay. Nếu các điều kiện vay không hợp lý, việc phát hành trái phiếu sẽ gặp nhiều khó khăn, DN không những không huy động được vốn mà còn bị mất uy tín trên thị trường. 1.2.3.4 Thuê tài chính Thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị...theo yêu cầu của bên thuê và nắm quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. 1.2.3.4 Vay ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian. Để đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn, DN có thể vay vốn ở ngân hàng, các tổ chức tài chính khác theo các hình thức sau:  Vay theo dự án đầu tư Tổ chức tín dụng ( TCTD) cho DN vay vốn để thực hiện dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Khi có nhu cầu vay vốn, DN vay phải hoàn tất hồ sơ vay vốn theo yêu cầu của TCTD. Sau khi thẩm định hồ sơ vay vốn, nếu đủ điều kiện cho vay, TCTD thông báo cho DN và hai bên sẽ tiến hành kí kết hợp đồng tín dụng trung và dài hạn. TCTD sẽ phát tiền vay theo tiến độ thi công công trình hoàn thành theo tiến độ thực hiện dự án.  Vay trả góp Với phương pháp này, khi cho vay, TCTD và khách hàng xác định và thỏa thuận tổng số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo phiếu kỳ hạn trong thời hạn cho vay đã thỏa thuận.  Vay hợp vốn Cho vay hợp vốn là phương pháp cho vay trong đó một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Trong cho vay hợp GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền 11 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán vốn, mỗi TCTD làm đầu mới dàn sếp, phối hợp với các TCTD khác. Hình thức này thường thực hiện với những dự án lớn đòi hỏi lượng vốn đầu tư nhiều. 1.2.4 Các mô hình tài trợ vốn Để duy trì quy mô tài sản, đảm bảo khả năng chi trả và hoạt động bình thường của DN, đảm bảo giảm thiểu chi phí sử dụng vốn và hạn chế rủi ro... doanh nghiệp cần phải lựa chọn được mô hình tài trợ thích hợp. Có 3 phương án tài trợ: - PA1: Sử dụng toàn bộ nguồn dài hạn ( vốn chủ và nợ dài hạn) để tài trợ cho tổng tài sản. - PA2: Sử dụng nguồn dài hạn để tài trợ cho tài sản thường xuyên ( TSCD và TSLD thường xuyên và nguồn tài trợ ngắn hạn cho TSLD tạm thời. - PA3: Toàn bộ tài sản thường xuyên và một bộ phận tài sản tạm thời ( bộ phận dự trữ an toàn ) được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn, phần tài sản tạm thời còn lại được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Nhận xét : Nếu lựa chọn PA1, doanh nghiệp sẽ có rủi ro thấp nhưng chi phí sử dụng vốn cao. Nếu lựa chọn PA2, rủi ro tiềm ẩn đối với doanh nghiệp sẽ cao hơn nhưng chi phí sử dụng vốn thấp hơn. PA3 là phương pháp trung gian giữa hai phương án trên, do đó độ rủi ro và chi phí sử dụng vốn hợp lý. Bởi vì: - Lãi suất nguồn tài trợ ngắn hạn thấp hơn lãi suất tài trợ dài hạn. - Lãi suất ngắn hạn biến động thường xuyên hơn lãi suất dài hạn. - Dùng nguồn ngắn hạn để tài trợ cho đầu tư dài hạn làm tăng nguy cơ rủi ro thanh toán. 1.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nguồn tài trợ Để có thể đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn tài trợ, ta phải sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá chứ không chỉ riêng các chỉ tiêu về cơ cấu tài sản và nguồn vốn. Mặt khác, phương pháp đánh giá hiệu quả là phương pháp phân tích tổng hợp nên khi xem xét hiệu quả phải đặt nó trong mối quan hệ với tổng thể. Hệ thống chỉ tiêu được chia làm bốn nhóm: - Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính Hệ số nợ phản ánh nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong nguồn vốn của DN hay trong tài sản của DN bao nhiêu phần trăm được hình thành bằng nguồn nợ phải trả. GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền 12 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán Hệ số này phản ánh vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm trong nguồn vốn của DN. Cơ cấu nguồn vốn còn được phản ánh qua hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu : Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái quát về sức mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của DN và làm thế nào DN có thể chi trả cho các hoạt động. Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của DN được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Về nguyên tắc, hệ số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì DN ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Hệ số này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của DN càng lớn.  Hệ số khả năng thanh toán hiện thời hay khả năng thanh toán nợ ngắn hạn : Tổng tài sản ngắn hạn bao gồm cả khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Số nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong khoảng thời gian dưới 12 tháng bao gồm : các khoản vay ngắn hạn, phải trả cho người bán, thuế và các khoản phải trả người lao động, nợ dài hạn đến hạn trả, các khoản phải trả khác có thời gian dưới 12 tháng. Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này ở các ngành nghề kinh doanh khác nhau thì có sự khác nhau. Thông thường, khi hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của DN là yếu và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà DN có thể gặp phải trong việc trả nợ. Hệ số này cao cho thấy DN có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán cho các khoản nợ đến hạn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, hệ số này quá cao chưa chắc đã phản ánh năng lực thanh toán của DN là tốt. Do vậy, để đánh giá đúng hơn cần xem xét thêm tình hình DN.  Hệ số khả năng thanh toán nhanh : GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền 13 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán Là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của DN, được xác định bằng công thức :  Hệ số thanh toán tức thời : Ở đây, tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các khoản đầu tư ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3 tháng và không gặp rủi ro lớn.  Hệ số khả năng thanh toán lãi vay : Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của DN và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ. Lãi tiền vay là khoản chi phí sử dụng vốn vay mà DN có nghĩa vụ phải trả đúng hạn cho các chủ nợ. Một DN vay nợ nhiều nhưng kinh doanh không tốt, mức sinh lời của đồng vốn quá thấp hoặc bị thua lỗ thì khó có thể đảm bảo thanh toán tiền vay đúng hạn. Hệ số thanh toán lãi vay được xác định theo công thức : 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị tài trợ của doanh nghiệp 1.3.1 Nhóm nhân tố thuộc môi trường bên ngoài * Lạm phát và lãi suất Lạm phát tác động rất xấu đến hoạt động của DN cũng như nền kinh tế . Khi xảy ra lạm phát, chi phí tăng do giá thành nguyên liệu tăng, do đó có thể làm giảm lợi nhuận của DN. Có thê thấy lạm phát của Việt Nam sẽ chịu ảnh hưởng bởi hai nguồn: nguồn trong nước do các vấn đề về tăng trưởng tín dụng, mặt bằng giá cả thay đổi do các yếu tố đầu vào như : điện, than… Nguồn từ bên ngoài tác động , đó là giá cả của các mặt hàng như : nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng… Nhiên liệu chiếm 40% giá thành vận tải, do đó lạm phát khiến các doanh nghiệp vận tải không có một thước đo ổn định bằng đồng tiền, nên các dự án khi thực thi sẽ phản ánh không chính xác. Từ đó hiệu quả kinh doanh thấp các nguồn đầu tư bị hạn chế. Công ty cô phần vận tải Biển Bắc trong giai đoạn 2009 – 2010 giá vốn hàng tăng 2,01%. Khác với các lĩnh vực kinh GVHD: ThS. Đàm Thị Thanh Huyền 14 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan