Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng công thương việt nam – chi nhánh nam thăn...

Tài liệu Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng công thương việt nam – chi nhánh nam thăng long

.DOCX
65
135
76

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp 1 GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy LỜI CẢM ƠN Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thăng Long cùng với sự nỗ lực học hỏi và tìm tòi của bản thân và sự giúp đỡ nhiệt tình về kiến thức, kinh nghiệm cũng như động viên tinh thần của các thầy cô giáo và các anh chị nhân viên ngân hàng quá trình nghiên cứu em đã hoàn thành khóa luận “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thăng Long ”. Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trường Đại học Thương Mại, những người đã tận tình dạy bảo em trong suốt bốn năm học vừa qua và cung cấp cho em những nền tảng kiến thức vững chắc về kinh tế và nhiều lĩnh vực khác có liên quan. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong Khoa Tài Chính- Ngân Hàng, Trường Đại Học Thương Mại, những thầy cô trang bị cho em những kiến thức chuyên sâu về ngành học Tài Chính – Ngân Hàng. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Thu Thủy. Cảm ơn cô đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết để hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Tiếp theo, em xin gửi lời cảm ơn tới anh Nguyễn Thành Long và các anh chị tại Phòng Khách hàng cá nhân trong thời gian qua đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện cho em học hỏi kinh nghiệm thực tế trong thời gian em thực tập tại Chi nhánh. Và cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến gia đình, bạn bè, luôn là nguồn động viên tinh thần lớn lao giúp em có thể đứng vững trong mọi hoàn cảnh và có những thành công bước đầu như ngày hôm nay. SVTH: Lê Ngọc Thành K45H4 Lớp: Khóa luận tốt nghiệp 2 GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy MỤC LỤ LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i MỤC LỤC.................................................................................................................... ii DANH MỤC BẢNG....................................................................................................v DANH MỤC SƠ ĐỒ....................................................................................................v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................vi LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài :...................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu:..............................................................................................1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:.........................................................................1 4. Phương pháp nghiên cứu:.......................................................................................2 5. Kết cấu khóa luận :..................................................................................................2 CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................................................3 1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại......................3 1.1.1 Khái niệm về tín dụng Ngân hàng.................................................................3 1.1.2 Các hình thức tín dụng của NHTM..............................................................3 1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế.....................................5 1.2. Rủi ro tín dụng Ngân hàng thương mại...........................................................7 1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng...................................................................................7 1.2.2 Nguyên nhân gây ra RRTD................................................................................8 1.2.2.1 Nguyên nhân khách quan................................................................................8 1.2.2.2 Nguyên nhân chủ quan....................................................................................8 1.2.3 Tác động của rủi ro tín dụng đến hoạt động của Ngân hàng và nền kinh tế xã hội........................................................................................................................... 10 1.2.3.1 Tác động đến hoạt động của Ngân hàng......................................................10 1.2.3.2 Tác động đến nền kinh tế xã hội...................................................................10 1.3 Quản trị rủi ro tín dụng.......................................................................................11 1.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng..................................................................11 1.1.2 Quy trình của quản trị RRTD.....................................................................12 SVTH: Lê Ngọc Thành K45H4 Lớp: Khóa luận tốt nghiệp 3 GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy 1.3.2.1 Giám sát RRTD..............................................................................................12 1.3.2.2 Đo lường RRTD............................................................................................13 1.3.2.3 Ngăn ngừa RRTD..........................................................................................15 1.3.2.4 Thực hiện các biện pháp hạn chế tổn thất nếu RRTD xảy ra....................16 1.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị RRTD......................................17 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH NAM..................18 THĂNG LONG..........................................................................................................18 2.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thăng Long...........................................................................................18 2.1.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thăng Long................................................................................................................18 2.1.2 Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn của ngân hàng Công Thương – chi nhánh Nam Thăng Long...........................................................................................20 2.1.3 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng Công Thương – chi nhánh Nam Thăng Long.....................................................................................23 2.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh Nam Thăng Long.............27 2.2.1 Hoạt động tín dụng và RRTD tại chi nhánh Nam Thăng Long :..................27 2.2.2 Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh Nam Thăng Long...............30 2.2.2.1 Chính sách tín dụng hiện hành của chi nhánh Nam Thăng Long..............30 2.2.2.2 Quy trình tín dụng.........................................................................................33 2.2.2.3 Tổ chức thực hiện quy trình tín dụng...........................................................35 2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại chi nhánh Nam Thăng Long trong thời gian qua............................................................................................................... 35 2.3.1 Nhóm nguyên nhân chủ quan..........................................................................35 2.3.1.1 Từ phía khách hàng vay................................................................................35 2.3.1.2 Từ phía ngân hàng cho vay...........................................................................37 2.3.2 Nhóm nguyên nhân khách quan......................................................................38 2.3.2.1 Môi trường kinh tế không ổn định................................................................38 2.3.2.2 Môi trường pháp lý chưa thuận lợi..............................................................39 SVTH: Lê Ngọc Thành K45H4 Lớp: Khóa luận tốt nghiệp 4 GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG..........................................................................................................40 3.1 Các kết luận và phát hiên qua nghiên cứu hoạt động Quản trị RRTD tại chi nhánh Nam Thăng Long...........................................................................................40 3.1.1 Các kết quả đạt được........................................................................................40 3.1.2 Những điểm còn hạn chế và nguyên nhân.......................................................40 3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công Thương – chi nhánh Nam Thăng Long....................................................................41 3.2.1 Hoàn thiện việc chuyển đổi mô hình quản trị rủi ro tín dụng.......................41 3.2.2 Nâng cao chất lượng thẩm định và thực hiện quy trình cho vay chặt chẽ....42 3.2.3 Thực hiện tốt việc cập nhật và quản lý thông tin khoản vay trên hệ thống dữ liệu............................................................................................................................... 43 3.2.4 Hoàn thiện quy định phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng....44 3.2.5 Hạn chế việc quan trọng hóa tài sản đảm bảo, quan tâm hơn nữa việc sử...44 dụng công cụ bảo hiểm..............................................................................................44 3.2.6 Nâng cao chất lượng kiểm tra, giám sát khoản vay........................................45 3.2.7 Nâng cao năng lực và chất lượng kiểm tra của bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ.......................................................................................................................... 46 3.2.8 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực..............................................................47 3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ.....................................48 3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước..........................................................48 3.3.2 Kiến nghị đối với Chính phủ............................................................................49 KẾT LUẬN................................................................................................................52 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................53 SVTH: Lê Ngọc Thành K45H4 Lớp: Khóa luận tốt nghiệp 5 GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy DANH MỤC BẢNG STT Bảng 1 Bảng 2 Bảng 3 Bảng 4 Bảng 5 Bảng 6 Bảng 7 Bảng 8 Tên bảng Bảng cân đối kế toán (rút gọn) chi nhánh NTL 2010 – 2012 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh NTL 2010 – 2012 Chỉ số Chi phí/Tài sản giai đoạn 2010 – 2012 Chỉ số Chi phí/Thu nhập giai đoạn 2010 – 2012 Dư nợ tín dụng của Chi nhánh NTL giai đoạn 2010 – 2012 Tình hình kiểm soát nợ quá hạn tại Chi nhánh NTL giai đoạn 2010 – 2012 Tình hình nợ quá hạn tại Chi nhánh NTL giai đoạn 2010–2012 Quy trình tín dụng hiện nay tại Chi nhánh Nam Thăng Long Trang DANH MỤC SƠ ĐỒ STT Sơ đồ 1 Sơ đồ 2 Tên sơ đồ Tran g Tiến trình công việc nhằm ngăn ngừa RRTD Mô hình tổ chức của Ngân hàng Vietinbank – chi nhánh Nam Thăng Long SVTH: Lê Ngọc Thành K45H4 Lớp: Khóa luận tốt nghiệp 6 GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 KH NQH CBTD NHNN NHTM RRTD TCTD TMCP TSĐB QLRRTD QTRRTD SVTH: Lê Ngọc Thành K45H4 Khách hàng Nợ quá hạn Cán bộ tín dụng Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng thương mại Rủi ro tín dụng Tổ chức tín dụng Thương mại cổ phần Tài sản đảm bảo Quản lý rủi ro tín dụng Quản trị rủi ro tín dụng Lớp: Khóa luận tốt nghiệp 1 GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài : Hoạt động của ngân hàng có quan hệ mật thiết, hữu cơ với khách hàng và nền kinh tế thông qua quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh, các hoạt động dịch vụ ngân hàng như huy động vốn, cho vay vốn, thanh toán và các hoạt động dịch vụ khác. Chính vì vậy, rủi ro đối với hoạt động ngân hàng rất đa dạng.Chúng tiềm ẩn và xuất hiện gắn liền với mỗi hoạt động dịch vụ và gây tác động với những mức độ khác nhau. Nếu rủi ro tín dụng xảy ra sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức tín dụng, xa hơn nó tác động ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng bởi những đặc thù trong hoạt động tín dụng, hoạt động kinh doanh ngân hàng. Quản trị rủi ro tín dụng là vấn đề khó khăn nhưng rất bức thiết đối với ngân hàng thương mại Việt Nam, thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm từ 60-80% thu nhập của ngân hàng. Với bối cảnh như thế, rủi ro tín dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng đồng thời quản trị rủi ro tín dụng giữ vị trí trung tâm trong hoạt động quản trị rủi ro của ngân hàng. Ngoài ra, hiên nay vấn đề nợ xấu đang là một vấn đề nan giải đối với các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng Công thương chi nhánh Nam Thăng Long nói riêng. Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng còn cao, do vậy nguy cơ mất vốn lớn, chính vì vậy mà Ngân hàng cần phải có các biện pháp để quản trị các rủi ro tín dụng có thể xảy ra, hạn chế tới mức tối thiểu những thiệt hại có thể xảy ra. 2. Mục đích nghiên cứu: - Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong quản trị RRTD tại các NHTM. - Nghiên cứu, khảo sát thực trạng quản trị RRTD tại chi nhánh Nam Thăng Long, từ đó tìm ra các nguyên nhân dẫn đến RRTD trong thời gian qua. - Trên cơ sở những nguyên nhân đó, đề xuất các giải pháp toàn diện phù hợpvới tình hình hoạt động của chi nhánh trong quản trị RRTD. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: a. Đối tượng nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Công Thương – chi nhánh Nam Thăng Long. SVTH: Lê Ngọc Thành K45H4 Lớp: Khóa luận tốt nghiệp 2 GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy b. Phạm vi nghiên cứu: Trọng tâm nghiên cứu là các nguyên nhân dẫn đến RRTD tại Ngân hàng TMCP Công Thương – chi nhánh Nam Thăng Long trong giai đoạn 2010 – 2012, từ đó đề xuất các vấn đề về kỹ năng quản trị RRTD tại chi nhánh. 4. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp với các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích từ những số liệu thứ cấp, … đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của khóa luận. 5. Kết cấu khóa luận : Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, hình vẽ.danh mục viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của khóa luận được kết cấu chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Nam Thăng Long. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Nam Thăng Long. SVTH: Lê Ngọc Thành K45H4 Lớp: Khóa luận tốt nghiệp 3 GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm về tín dụng Ngân hàng - Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho KH sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. - Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả, kèm theo lợi tức khi đến hạn. Tín dụng có thể hiểu một cách đơn giản là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc tài sản cho bên kia bằng nhiều hình thức như: cho vay, bán chịu hàng hóa, chiết khấu, bảo lãnh… được sử dụng trong một thời gian nhất định và theo một số điều kiện nhất định nào đó đã thỏa thuận. - Tín dụng ngân hàng (sau đây gọi tắt là tín dụng) là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ Ngân hàng cho Khách hàng trong một thời gian nhất định với một chi phí nhất định. 1.1.2 Các hình thức tín dụng của NHTM Cùng với sự phát triển của nền kinh tế với xu hướng tự do hóa, các NHTM hiện nay luôn luôn nghiên cứu và đưa ra các hình thức tín dụng khác nhau, để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất và tái sản xuất, từ đó đa dạng hóa các danh mục đầu tư, mở rộng tín dụng, thu hút KH, tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro. Tùy vào cách tiếp cận mà tín dụng ngân hàng được chia thành : Căn cứ vào thời hạn tín dụng: - Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng (1 năm). Tín dụng ngắn hạn được sử dụng để bổ sung vốn lưu động và các nhu cầu thiếu hụt tạm thời về vốn của các chủ thể vay vốn. - Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm, khoản tín dụng trung hạn thường được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn thực hiện các dự án cải tạo tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, nói chung là đầu tư theo chiều sâu. - Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, khoản tín dụng dài hạn thường được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình mới. Căn cứ vào mục đích của quan hệ tín dụng: SVTH: Lê Ngọc Thành K45H4 Lớp: Khóa luận tốt nghiệp 4 GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy - Tín dụng cho sản xuất, lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng được cung cấp cho các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hóa. Nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hoặc đáp ứng nhu cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh toán giữa các chủ thể kinh tế. - Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ đời sống và thường được thu hồi dần từ nguồn thu nhập của cá nhân vay vốn. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: - Tín dụng có bảo đảm: là loại tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của chủ thể vay vốn được bảo đảm bằng tài sản của chủ thể vay vốn, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc bảo đảm bằng uy tín và năng lực tài chính của bên thứ ba. - Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng mà theo đó ngân hàng chủ động lựa chọn KH để cho vay trên cơ sở KH có tín nhiệm với ngân hàng, có năng lực tài chính và có phương án, dự án khả thi có khả năng hoàn trả nợ vay. Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn: - Tín dụng vốn lưu động: được cung cấp để bổ sung vốn lưu động cho các thành phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với ngân hàng. - Tín dụng vốn cố định: cho vay để hình thành nên tài sản cố định cho các thành phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Theo phương thức cấp tín dụng: - Chiết khấu thương phiếu: là việc NHTM sẽ đứng ra trả tiền trước cho KH. Số tiền ngân hàng ứng trước phụ thuộc vào giá trị chứng từ, lãi suất chiết khấu, thời hạn chiết khấu và lệ phí chiết khấu. Thực chất là ngân hàng đã bỏ tiền ra mua thương phiếu theo một giá mà bao giờ cũng nhỏ hơn giá trị của thương phiếu (cho vay gián tiếp). - Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho KH với cam kết KH phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian đã xác định. Cho vay gồm các hình thức chủ yếu như : thấu chi, cho vay trực tiếp (từng lần, theo hạn mức tín dụng), cho vay gián tiếp. - Bảo lãnh (tái bảo lãnh): Bảo lãnh ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho KH của ngân hàng khi KH không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết. - Cho thuê tài chính: là việc ngân hàng bỏ tiền mua sắm tài sản cho KH thuê. Sau một thời gian nhất định KH phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng. Tài sản cho thuê thường là tài sản cố định. Vì vậy, cho thuê tài chính được xếp vào tín dụng trung dài hạn. 1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tê SVTH: Lê Ngọc Thành K45H4 Lớp: Khóa luận tốt nghiệp - 5 GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy Đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, là người trung gian điều hoà quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế, hoạt động tín dụng đã thông dòng cho vốn chảy từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn : Ngân hàng ra đời gắn liền với sự vận động trong quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá. Nền sản xuất hàng hoá phát triển nhanh chóng đã thúc đẩy hàng hoá - tiền tệ ngày càng sâu sắc, phức tạp và bao trùm lên mọi sinh hoạt kinh tế xã hội. Mặt khác, chính sản xuất và lưu thông hàng hoá ra đời và được mở rộng xã kéo theo sự vận động vốn và là nền tảng tạo nên những tổ chức kinh doanh tiền tệ đầu tiên mang những đặc trưng của một ngân hàng. Vì vậy, chúng ta thấy rằng còn tồn tại quan hệ hàng hoá tiền tệ thì hoạt động tín dụng không thể mất đi mà trái lại ngày càng phát triển một cách mạnh mẽ. Bởi trong nền kinh tế, tại một thời điểm tất yếu sẽ phát sinh hai loại nhu cầu là người thừa vốn cho vay để hưởng lãi và người thiếu vốn đi vay để tiến hành sản xuất kinh doanh. Hai loại nhu cầu này ngược nhau nhưng cũng chung một đối tượng đó là tiền, chung nhau về tính tạm thời và cả hai bên đều thoả mãn nhu cầu và đều có lợi. Ngân hàng ra đời với vai trò là nơi hiểu biết rõ nhất về tình hình cân đối giữa cung và cầu vốn trên thị trường như thế nào.Và với hoạt động tín dụng, ngân hàng đã giải quyết được hiện tượng thừa vốn, thiếu vốn này bằng cách huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi để phân phối lại vốn trên nguyên tắc có hoàn trả phục vụ kịp thời cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh... - Tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất được thực hiện bình thường liên tục và phát triển nhằm góp phần đẩy nhanh quá trình tái ẩn xuất mở rộng, đầu tư phát triển kinh tế, mở rộng phạm vi quy mô sản xuất : Hoạt động tín dụng ngân hàng ra đời đã biến các phương tiện tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội thành những phương tiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả, động viên nhanh chóng nguồn vật tư, lao động và các nguồn lực sẵn có khác đưa vào sản xuất, phục vụ và thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hoá đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng. Mặt khác việc cung ứng vốn một cách kịp thời của tín dụng ngân hàng để đáp ứng được nhu cầu về vốn lưu động, vốn cố định của các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục tránh tình trạng ứ tắc, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có vốn để ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm thúc đẩy nhanh quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triênr nhanh chóng. SVTH: Lê Ngọc Thành K45H4 Lớp: Khóa luận tốt nghiệp - 6 GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy Thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả và củng cố chế độ hoạch toán kinh tế : Đặc trưng cơ bản của tín dụng là cho vay có hoàn trả và có lợi tức Ngân hàng huy động vốn của doanh nghiệp khi họ có vốn nhàn rỗi và cho vay khi họ cần vốn để bổ xung cho sản xuất kinh doanh. Khi sử dụng vốn vay của ngân hàng, doanh nghiệp phải tôn trọng mọi điều kiện ghi trong hợp đồng tín dụng, trả nợ vay đúng hạn cả gốc và lãi. Do đó thúc đẩy các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí, tăng vòng quay vốn... để tạo điều kiện nâng cao doanh lợi cho doanh nghiệp. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tự vươn lên thông qua các hoạt động của mình, một trong những hoạt động khá quan trọng là hạch toán kinh tế. Quá trình hạch toán kinh tế là quá trình quản lí đồng vốn sao cho có hiệu quả. Để quản lí đồng vốn có hiệu quả thì hạch toán tinh tế phải giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn để nó được sử dụng đúng mục đích, tạo ra doanh lợi cho doanh nghiệp. Điều này đã thúc đẩy các doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn quá trình hạch toán của đơn vị mình. - Tạo điều kiện mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại : Ngày nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn luôn gắn quan hệ kinh tế với thị trường thế giới, nền kinh tế “đóng” tự cung tự cấp trước đây nay đã nhường chỗ cho nền kinh tế “mở” phát triển, mở rộng quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới. Một quốc gia được gọi là phát triển thì trước hết phải có một nền kinh tế chính trị ổn định, có vị thế trên thị trường quốc tế, có một lượng vốn lớn trong đó vốn dự trữ ngoại tệ là rất quan trọng. Tín dụng ngân hàng trở thành một trong những phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau bằng các hoạt động tín dụng quốc tế như các hình thức tín dụng giữa các chính phủ, giữa các tổ chức cá nhân với chính phủ, giữa các cá nhân với cá nhân...Sự phát triển ngày càng tăng trong hoạt động ngoại thương và số thành viên tham dự hoạt động ngaỳ càng lớn làm cho nhu cầu về hoạt động tài chính càng trở nên cần thiết. Vì vậy việc tạo điều kiện thuận lợi về tài chính là một công cụ cạnh tranh có hiệu quả bên cạnh các yếu tố cạnh tranh khác như giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ, thương mại... đã vượt ra khỏi phạm vi của một nước ra phạm vi của thế giới có tác dụng thúc đẩy nền sản xuất mang tính quốc tế hoá, hình thành thị trường khu vực và thị trường thế giới, tạo ra bước phát triển mới trong quan hệ hợp tác và cạnh tranh giữa các nước với nhau. Như vậy các hình thực thanh toán cũng sẽ đa dạng SVTH: Lê Ngọc Thành K45H4 Lớp: Khóa luận tốt nghiệp 7 GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy hơn như thanh toán qua mạng SWIFT, thanh toán LC... mỗi hình thực thanh toán đòi hỏi hình thức tín dụng phù hợp và đảm bảo cho nó an toàn và hiệu quả. Chất lượng của hoạt động tín dụng ngoại thương là cơ sở để tạo lòng tin cho bạn hàng trong thương mại, tạo điều kiện cho quá trình lưu thông hàng hoá, thắng trong cạnh tranh về thanh toán sẽ dẫn tới thắng lợi của mọi cạnh tranh khác trọng hoạt động ngoại thương. 1.2. Rủi ro tín dụng Ngân hàng thương mại 1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng Trong cuộc sống hằng ngày, trong lao động sản xuất kinh doanh có những sự cố bất ngờ, ngẫu nhiên xảy ra không thể báo trước được, những tình huống bất ngờ như vậy gọi là rủi ro. Khi nói đến rủi ro người ta thường nghĩ đến điều không tốt lành hoặc một thiệt hại, tổn thất nào đó về vật chất hữu hình hoặc vô hình bất ngờ mang đến do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan gây nên. - Rủi ro là sự việc ngoài ý muốn chủ quan của con người, đem lại những hậu quả mà người ta không thể dự đoán được. - Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là những biến cố không mong đợi khi xảy ra, dẫn đến tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định. - Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế, cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả. Việc hoàn trả nợ gốc trong tín dụng có nghĩa là việc thực hiện được giá trị hàng hóa trên thị trường, còn việc hoàn trả được lãi vay trong tín dụng là việc thực hiện được giá trị thặng dư trên thị trường. Do đó, có thể xem RRTD cũng là rủi ro kinh doanh nhưng được xem xét dưới góc độ kinh doanh ngân hàng. - RRTD trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động tín dụng do KH không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. 1.2.2 Nguyên nhân gây ra RRTD 1.2.2.1 Nguyên nhân khách quan - Chính sách kinh tế của Nhà nước (như chính sách về tỷ giá, về lãi suất…) phải thay đổi cho phù hợp với những biến động về kinh tế, chính trị trên thế giới vì nếu nền kinh tế có biến động mà Nhà nước không có những chính sách điều hành đúng đắn và SVTH: Lê Ngọc Thành K45H4 Lớp: Khóa luận tốt nghiệp 8 GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy kịp thời nhằm can thiệp vào nền kinh tế thì tình hình HĐKD của khách hàng gặp nhiều khó khăn, dẫn đến khả năng trả nợ lãi và gốc cho ngân hàng bị hạn chế và nguy cơ xảy ra RRTD là cao. - Mặc dù luật các TCTD và các văn bản hướng dẫn thi hành có quy định việc TCTD có quyền xử lý TSĐB của khách hàng khi khách hàng không trả nợ vay nhưng vẫn còn nhiều vướng mắc trong quá trình thực hiện. Thật vậy, TCTD không có chức năng trực tiếp cưỡng chế mà phải thông qua Tòa án xử lý. Thời gian chờ Tòa án thụ lý hồ sơ là cả một quá trình và việc tiến hành phát mãi, xử lý TSĐB vẫn còn nhiêu khê. Điều này gây ra sự chậm trễ trong việc thu hồi nợ vay. Bởi thực tế, khi có RRTD xảy ra, TCTD sẽ tiến hành thu hồi nợ bằng nhiều biện pháp và TSĐB là nguồn thu nợ hữu hiệu nhất đối với các TCTD. - Những khủng hoảng về kinh tế thế giới, kinh tế trong nước, biến động của thị trường, tác động xấu đến hoạt động SX-KD của doanh nghiệp là nguyên nhân dẫn đến tình trạng doanh nghiệp không đảm bảo khả năng thanh toán nợ vay cho ngân hàng và RRTD xảy ra. - Thiên tai, những thay đổi bất thường về thời tiết, tác động xấu đến điều kiện SXKD của doanh nghiệp cũng là nguyên nhân gây ra RRTD cho ngân hàng. Bởi vì khi doanh nghiệp bị khó khăn do ảnh hưởng của thiên tai, thời tiết…dẫn đến khả năng trả nợ của khách hàng bị hạn chế và nguy cơ mất vốn của ngân hàng là cao. 1.2.2.2 Nguyên nhân chủ quan  Từ phía khách hàng vay vốn - Khách hàng gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh do trình độ và khả năng quản lý còn yếu kém : Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở phương án sử dụng vốn vay có hiệu quả. Tuy nhiên, trên thực tế khi nhận được tiền vay, một số khách hàng không sử dụng đúng mục đích như phương án đã lập ban đầu, mà đem số tiền đó đầu tư vào các mục đích khác nhằm đạt được lợi nhuận cao hơn. - Thiếu minh bạch và chính xác trong việc cung cấp các báo cáo tài chính : Phần lớn các doanh nghiệp đều có hai đến ba báo cáo với số liệu khác nhau về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh, một báo cáo là để theo dõi tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp, một báo cáo là để nộp cho cơ quan thuế và báo cáo còn lại là để giải trình cho ngân hàng khi có nhu cầu vay vốn. Hầu hết các số liệu trong báo cáo cung cấp cho ngân hàng không còn tính trung thực, họ đưa ra những thông tin sai lệch nhằm đảm bảo các điều kiện để được ngân hàng cấp tín dụng. Vì vậy, khi nhân viên SVTH: Lê Ngọc Thành K45H4 Lớp: Khóa luận tốt nghiệp 9 GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy ngân hàng phân tích tình hình tài chính và kết quả kinh doanh dựa trên số liệu do các doanh nghiệp này cung cấp thì sẽ không chính xác.  Từ phía ngân hàng - Chính sách tín dụng của ngân hàng : Trình độ, năng lực chuyên môn của một số nhân viên làm công tác tín dụng còn hạn chế nên đã làm ảnh hưởng đến việc đánh giá đúng tình hình hoạt động của khách hàng. Từ đó, không phân tích được các báo cáo tài chính với kết quả chuẩn xác, không phát hiện ra được những số liệu không phù hợp với tình hình thực tiễn của doanh nghiệp, không am hiểu về thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không đầy đủ dẫn đến cho vay và đầu tư không hợp lý. - Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ ngân hàng còn hạn chế : Bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ ngân hàng có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, kiểm tra và giám sát các khoản vay nhằm kịp thời phát hiện ra những sai sót và những vấn đề bất hợp lý có thể sẽ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, để có những giải pháp xử lý kịp thời, hạn chế rủi ro xảy ra. Tuy nhiên, trên thực tế, công việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại dưới dạng hình thức, công tác kiểm tra, kiểm soát chưa được quan tâm đúng mức. Vì vậy, kiểm tra kiểm soát nội bộ cần phải được xem như một công cụ hữu hiệu trong vấn đề phát hiện, phòng ngừa RRTD. - Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay : Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà không chú trọng trong quá trình kiểm tra, kiểm soát vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được theo dõi và giám sát việc sử dụng vốn vay nhằm đảm bảo việc sử dụng vốn vay đúng mục đích với phương án vay ban đầu. Tuy nhiên, trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác này. Điều này một phần là do yếu tố tâm lý sợ gây phiền hà cho khách hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu. - Đạo đức nghề nghiệp của một số nhân viên ngân hàng : Lĩnh vực tín dụng ngân hàng là một lĩnh vực rất nhạy cảm, nhân viên ngân hang rất dễ bị cám dỗ bởi những cái lợi trước mắt mà người vay đem đến và sẽ cực kỳ nguy hiểm khi cán bộ ngân hàng bị tha hóa, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, bất chấp pháp luật, cố tình không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành đúng quy trình cho vay, không thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý cần thiết, không đảm bảo các nguyên tắc cần thiết của TSĐB… Thực tế, đã có nhiều trường hợp xảy ra là nhân viên ngân hàng tiếp tay với SVTH: Lê Ngọc Thành K45H4 Lớp: Khóa luận tốt nghiệp 10 GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy khách hàng làm giả hồ sơ vay, định giá TSĐB lên quá cao so với giá trị trên thị trường để rút tiền ngân hàng nhiều. 1.2.3 Tác động của rủi ro tín dụng đên hoạt động của Ngân hàng và nền kinh tê xa hội RRTD luôn tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã hội của quốc gia, và lan rộng trên phạm vi toàn cầu. 1.2.3.1 Tác động đến hoạt động của Ngân hàng - Khi RRTD xảy ra, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng vẫn phải trả lãi cho người gửi tiền khi đến hạn, gây mất cân đối thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm làm cho ngân hàng kinh doanh không hiệu quả, chi phí tăng. - Từ đó, bắt buộc phải thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm không những đối với thị trường nội địa mà còn lan rộng sang các nước, kết quả kinh doanh của ngân hàng ngày càng xấu có thể dẫn đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ vực phá sản nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời. 1.2.3.2 Tác động đến nền kinh tế xã hội - Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính, có chức năng huy động vốn nhàn rỗi để cho vay lại, nên khi có RRTD xảy ra thì chẳng những ngân hàng bị thiệt mà quyền lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng. Vả lại, khi một ngân hàng gặp phải RRTD sẽ có tác động dây chuyền, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. - Khi uy tín của ngân hàng giảm sút, hệ thống ngân hàng không còn khả năng thực hiện chức năng trung gian tài chính thì sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến thất nghiệp. Hơn nữa, sự đổ vỡ của ngân hàng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế, làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp và xã hội mất ổn định, … Tóm lại, RRTD của ngân hàng xảy ra ở những mức độ khác nhau. Nếu kéo dài ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong khi cấp tín dụng. SVTH: Lê Ngọc Thành K45H4 Lớp: Khóa luận tốt nghiệp 11 GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy 1.3 Quản trị rủi ro tín dụng 1.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Nhiệm vụ của công tác quản trị rủi ro - Hoạch định phương hướng, kế hoạch phòng chống rủi ro. Dự đoán rủi ro có thể xảy ra đến đâu, trong điều kiện nào, nguyên nhân và hậu quả ra sao, … Đồng thời, tổ chức phòng chống rủi ro một cách khoa học nhằm chỉ ra những mục tiêu cụ thể cần đạt được, ngưỡng an toàn, mức độ sai sót có thể đạt được. - Xây dựng các chương trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm soát phòng chống rủi ro, phân quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên, lựa chọn những công cụ kỹ thuật phòng chống rủi ro, xử lý rủi ro và giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra một cách nghiêm túc. - Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch phòng chống rủi ro đã hoạch định, phát hiện các rủi ro tiềm ẩn, các sai sót khi thực hiện giao dịch, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp điều chỉnh và bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro. Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững. Đồng thời phải tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh trong cả ngắn hạn và dài hạn của NHTM. 1.3.2 Quy trình của quản trị RRTD 1.3.2.1 Giám sát RRTD Giám sát rủi ro bao gồm các công việc như: giám sát thực tiễn sản xuất kinh doanh cuả khách hàng và việc thực hiện các điều khoản đã có trong hợp đồng tín dụng ký với khách hàng. Việc giám sát nhằm phát hiện ra các đấu hiệu rủi ro thực tiễn, những biến động xấu trong sản xuất kinh doanh của khách hàng để từ đó xác định rủi SVTH: Lê Ngọc Thành K45H4 Lớp: Khóa luận tốt nghiệp 12 GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy ro tiềm tàng và có các biện pháp sử lý kịp thời. Phương pháp giám sát rất đa dạng, sau đây là một số phương pháp thường dùng trong ngân hàng: * Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng Sự thay đổi số dư, số phát sinh trong tài khoản tiền gửi và tiền vay của khách hàng phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm, lưu chuyển tiền tệ, sử dụng vốn vay và trả nợ. Sự biến đổi bất thường trong tài khoản phản ánh những khó khăn trong quản trị tài chính của khách hàng, dẫn tới khó khăn trong chi trả của khách hàng. * Phân tích báo cáo tài chính định kỳ Kết quả phân tích sẽ cho thấy những biểu hiện làm giảm khả năng hoàn trả nợ hay biểu hiện vi phạm hợp đồng cuat khách hàng * Kiểm tra các bảo đảm tiền vay Thông qua các báo cáo thường kỳ về tình trạng tài sản đảm bảo hoặc kiểm tra trực tiếp tại chỗ của khách hàng. Đối với tài sản thế chấp ngân hàng còn cần xem xét việc sử dụng tài sản có hợp lý đúng như cam kết hay không. Còn với đảm bảo bằng bảo lãnh cần xem xét nội dung giám sát người bảo lãnh cũng như đối với khách hàng đi vay. * Giám sát những thông tin khác Ngoài ra cần kiểm tra địa điểm cư trú, nơi sản xuất kinh doanh, thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng. 1.3.2.2 Đo lường RRTD (1) Theo QĐ 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước, TCTD thực hiện phân loại nợ theo 5 nhóm như sau: * Nhóm 1: ( Nợ đủ tiêu chuẩn ) bao gồm: - Các khoản nợ trong hạn và các tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng hạn. - Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn còn lại. - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định. * Nhóm 2 (Nợ cần chú ý ) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày. SVTH: Lê Ngọc Thành K45H4 Lớp: Khóa luận tốt nghiệp 13 GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy - Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu ). - Các khoản nợ được quy định vao nợ nhóm 2 theo quy định. * Nhóm 3 ( Nợ dưới tiêu chuẩn ) - Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định. - Các khoản nợ được miễn hoặc được giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định * Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ )bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần hai. - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định. * Nhóm 5 ( Nợ có khả năng mất vốn ) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần hai. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 3 trở lên, kể cả chưa quá hạn hoặc đã quá hạn. - Các khoản nợ khoanh , nợ chờ xử lý. - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định. (2) Xếp hạng rủi ro tín dụng: Ngân hàng cần thiết lập một hệ thống xếp hạng rủi ro đối với các danh mục tín dụng của mình. Hệ thống xếp hạng giúp ngân hàng nhận định chung về danh mục cho vay, phát hiện sớm các khoản cho vay có khả năng gây tổn thất cho ngân hàng, và là SVTH: Lê Ngọc Thành K45H4 Lớp: Khóa luận tốt nghiệp 14 GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy cơ sở xác định mức trích lập quỹ dự phòng rủi ro. Các mức rủi ro có thể khác nhau giữa các ngân hàng. (3) Xếp hạng chất lưọng tài sản đảm bảo: Với vai trò là nguồn thứ hai, cùng với việc xác định cấp độ rủi ro của từng khách hàng, ngân hàng đánh giá chất lượng của các tài sản đảm bảo khoản vay để có được cái nhìn hoàn chỉnh về khoản vay và các quyết định sau này. (4) Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng - Theo phương pháp truyền thống rủi ro tín dụng được đo lường qua các chỉ tiêu: + Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ + Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ Trong đó, Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hay toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn. Nợ xấu là khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5 theo quy định 493. Hai chỉ tiêu trên có quan hệ mật thiết và phản ánh các mức độ rủi ro tín dụng khác nhau. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng chứ tốt. Còn tỷ lệ nợ xấu cao chứng tỏ hi vọng thu lại tiền của ngân hàng rất mong manh, cần có biện pháp giải quyết kịp thời. - Ngoài ra người ta còn sử dụng một số các chỉ tiêu khác như: + Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi: cho biết bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ có khả năng thu hồi và bao nhiêu phần trăm không có khả năng thu hồi Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn có khả năng thu hồi / Nợ quá hạn có khả năng thu hồi + Tỷ lệ tổn thất cho vay / Cho vay : cho biết mức độ tổn thất trong hoạt động tín dụng là bao nhiêu phần trăm so với tổng số cho vay. + Tỷ lệ dự trữ tổn thất / Cho vay : cho biết tình hình dự trữ tổn thất tín dụng chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng số cho vay. 1.3.2.3 Ngăn ngừa RRTD Nhận thấy nếu khoản tín dụng bị xếp hạng thấp thì nó tiềm ẩn nhiều rủi ro. Như vậy việc ngăn ngừa cần tiến hành sớm và thường xuyên bởi một bộ phận chuyên trách, SVTH: Lê Ngọc Thành K45H4 Lớp:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan