Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động của ngân hàng techcombank pgd sơn tây c...

Tài liệu Quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động của ngân hàng techcombank pgd sơn tây chi nhánh hà tây

.DOC
66
204
103

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp hàng i Khoa: Tài chính – Ngân LỜI CẢM ƠN Trong thời gian tìm hiểu thực tế tại ngân hàng Techcombank PGD Sơn Tây chi nhánh Hà Tây, nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, đặc biệt là phòng tín dụng trong ngân hàng và sự hướng dẫn chỉ bảo của cô giáo TH.S Phùng Việt Hà, em đã hoàn thành đề tài khóa luận này. Mặc dù dã rất cố gắng song do hạn chế về thời gian tìm hiểu thực tế tại ngân hàng, hơn nữa kiến thức bản thân em còn hạn chế nên đề tài khóa luận này không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô trong bộ môn, các cô chú tại ngân hàng Techcombank PGD Sơn Tây chi nhánh Hà Tây để đề tài nghiên cứu hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! SV : Phạm Thị Như Quỳnh Hà MSV: 09D180442 GVHD: ThS. Phùng Việt Khóa luận tốt nghiệp hàng ii Khoa: Tài chính – Ngân MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................i MỤC LỤC................................................................................................................ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................vi DANH MỤC ĐỒ THỊ VÀ BẢNG BIỂU.................................................................vii LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................2 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.....................................................2 4.Phương pháp nghiên cứu......................................................................................2 5.Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp..........................................................................3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................................................................4 1.1. RỦI RO LÃI SUẤT VÀ SỰ CẦN THIẾT QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NHTM.......................................................................................................................4 1.1.1 Rủi ro lãi suất..................................................................................................4 1.1.1.1 Khái niệm về lãi suất và rủi ro lãi suất........................................................4 1.1.1.2. Nguyên nhân rủi ro lãi suất.........................................................................5 1.1.2. Sự cần thiết quản trị rủi ro lãi suất tại NHTM..............................................7 1.1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro lãi suất...........................................................7 1.1.2.2. Sự cần thiết của việc quản trị rủi ro lãi suất...............................................8 1.2. Quy trình QTRRLS............................................................................................8 1.2.1. Tổ chức quản trị rủi ro lãi suất......................................................................8 1.2.2. Nhận biết rủi ro..............................................................................................9 1.2.3. Lượng hóa rủi ro lãi suất...............................................................................9 1.2.3.1. Mô hình kỳ hạn đến hạn..............................................................................9 1.2.3.2. Mô hình thời lượng....................................................................................10 1.2.3.3. Mô hình định giá lại..................................................................................12 1.2.4. Chiến lược QTRRLS.....................................................................................14 1.2.4.1. Chiến lược quản lý mức chênh lệch Tài sản-Nợ nhạy cảm.......................14 1.2.4.2. Chiến lược quản lý chênh lệch thời lượng................................................14 SV : Phạm Thị Như Quỳnh Hà MSV: 09D180442 GVHD: ThS. Phùng Việt Khóa luận tốt nghiệp hàng iii Khoa: Tài chính – Ngân 2. Các biện pháp giảm thiểu rủi ro lãi suất...........................................................15 2.1. Biện pháp giảm thiểu rủi ro nội bảng.............................................................15 2.2. Biện pháp giảm thiểu rủi ro ngoại bảng........................................................16 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK PHÒNG GIAO DỊCH SƠN TÂY......................................................................................................20 2.1. KHÁI QUÁT VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TECHCOMBANK PGD SƠN TÂY TRƯỚC NHỮNG DIỄN BIẾN CỦA LÃI SUẤT THỊ TRƯỜNG..............................................................................................20 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của NH Techcombank...........................20 2.1.2. Mô hình tổ chức nhân sự của NH Techcombank PGD Sơn Tây..................21 2.1.3. Phân tích tình hình tài chính........................................................................22 2.1.3.1. Phân tích hoạt động huy động vốn...........................................................25 2.1.3.2. Phân tích hoạt động cho vay.....................................................................26 2.1.3.3. Hoạt động khác: Hoạt động thanh toán....................................................27 2.1.3.4. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh...................................................28 2.2.THỰC TRẠNG QTRRLS TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK PGD SƠN TÂY...30 2.2.1. Nhận dạng rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Techcombank PGD Sơn Tây.................30 2.2.1.1. Diễn biến lãi suất năm 2010.....................................................................30 2.2.1.2. Diễn biến lãi suất năm 2011.....................................................................32 2.2.1.3. Diễn biến lãi suất đến năm 2012...............................................................33 2.2.1.4. Nguyên nhân rủi ro lãi suất của Ngân hàng Techcombank PGD Sơn Tây.....35 2.2.2. Lượng hóa rủi ro lãi suất của ngân hàng Techcombank PGD Sơn Tây......39 2.2.3. Chiến lược của Ngân hàng Techcombank PGD Sơn Tây nhằm kiểm soát rủi ro lãi suất................................................................................................................43 2.3. Đánh giá...........................................................................................................43 2.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................................43 2.3.2. Hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân...............................................................44 2.3.2.1. Hạn chế.......................................................................................................44 2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế.................................................................44 SV : Phạm Thị Như Quỳnh Hà MSV: 09D180442 GVHD: ThS. Phùng Việt Khóa luận tốt nghiệp hàng iv Khoa: Tài chính – Ngân CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT Ở NGÂN HÀNG TECHCOMBANK PHÒNG GIAO DỊCH SƠN TÂY..............................................46 3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TECHCOMBANK PGD SƠN TÂY TRONG THỜI GIAN TỚI..................................................................................46 3.1.1. Định hướng chung........................................................................................46 3.1.2. Định hướng quản trị rủi ro...........................................................................46 3.2. GIẢI PHÁP QTRRLS TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK PGD SƠN TÂY 47 3.2.1. Về tổ chức QTRRLS......................................................................................47 3.2.2. Về công tác đo lường rủi ro lãi suất............................................................47 3.2.3. Biện pháp để phòng ngừa và hạn chế rủi ro lãi suất...................................48 3.2.4. Các hoạt động bổ trợ cho công tác QTRRLS...............................................49 3.3. KIẾN NGHỊ.....................................................................................................50 3.3.1. Kiến nghị với với Chính phủ........................................................................50 3.3.1.1. Tạo ra một khuôn khổ pháp lý đầy đủ, đồng bộ........................................50 3.2.1.2. Tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh ngân hàng.......50 3.2.1.3.Xây dựng một chính sách kinh tế vĩ mô ổn định và hợp lý.........................50 3.2.1.4. Hoàn thiện và phát triển thị trường Tài chính – tiền tệ theo chiều sâu....51 3.2.1.5. Nâng cao vai trò của NHNN trong việc xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ......................................................................................................................51 3.2.1.6 Nhà nước nên có nhiều chính sách nhằm khuyến khích và hỗ trợ các NHTM trong quá trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng...................................51 3.3.2. Kiến nghị với NHNN....................................................................................52 3.2.2.1. Ban hành các quy chế về QTRRLS trong hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại............................................................................................52 3.2.2.2. NHNN cần quan tâm thực hiện tốt việc dự báo biến động của lãi suất thị trường……............................................................................................................... 52 3.2.2.3. Củng cố và phát triển hoạt động thị trường tài chính, tiền tệ..................52 3.2.2.4. Xác định lãi suất chủ đạo tác động đến lãi suất thị trường theo cơ chế lan truyền thông qua thị trường nội tệ liên ngân hàng để định hướng lãi suất biến động phù hợp với mục tiêu Chính sách tiền tệ.......................................................53 SV : Phạm Thị Như Quỳnh Hà MSV: 09D180442 GVHD: ThS. Phùng Việt Khóa luận tốt nghiệp hàng v Khoa: Tài chính – Ngân 3.2.2.5 Hoàn thiện các quy chế thanh tra, giám sát và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra của NHNN......................................................................................53 3.3.3.Kiến nghị với Ngân hàng Techcombank.......................................................53 3.2.3.1. Tiến hành quản lý rủi ro toàn diện............................................................53 3.2.3.2. Hoàn thiện, bổ sung các quy định, các văn bản hướng dẫn công tác QTRRLS đến từng chi nhánh..................................................................................54 3.2.3.2. Nâng cao công tác kiểm soát nội bộ theo định hướng rủi ro....................54 3.2.3.3. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng...........................................................55 3.2.3.4. Ngân hàng nên nghiên cứu và đưa các công cụ phái sinh vào hoạt động kinh doanh của mình nhiều hơn.....................................................................................55 3.2.3.5. Thường xuyên khuyến khích cán bộ nhân viên học tập, trau rồi kiến thức, tổ chức tập huấn các lớp nghiệp vụ về QTRRLS....................................................56 KẾT LUẬN.............................................................................................................. 34 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................35 SV : Phạm Thị Như Quỳnh Hà MSV: 09D180442 GVHD: ThS. Phùng Việt vi Khóa luận tốt nghiệp hàng Khoa: Tài chính – Ngân DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT QTRRLS Quản trị rủi ro lãi suất NHTM Ngân hàng thương mại PGD Phòng giao dịch NHNN Ngân hàng nhà nước TMCP Thương mại cổ phần TSN Tài sản nợ TSC Tài sản có TCTD Tổ chức tín dụng SV : Phạm Thị Như Quỳnh Hà MSV: 09D180442 GVHD: ThS. Phùng Việt vii Khóa luận tốt nghiệp hàng Khoa: Tài chính – Ngân DANH MỤC ĐỒ THỊ VÀ BẢNG BIỂU Bảng 01: Bảng cân đối kế toán của NH Techcombank PGD Sơn Tây qua 3 năm 2010-2012............................................................................................................... 22 Bảng 02- Kết quả huy động vốn của Ngân hàng Techcombank PGD Sơn Tây.25 Bảng 03- Tình hình sử dụng vốn phân theo thời gian của NH Techcombank PGD Sơn Tây từ năm 2010-2012..........................................................................26 Bảng 04: Bảng kết quả kinh doanh của NH Techcombank PGD Sơn Tây qua 3 năm 2010-2012......................................................................................................28 Đồ thị 01- Lãi suất huy động tiền gửi bình quân VNĐ năm 2010.....................32 Đồ thị 02- Lãi suất huy động bình quân VND năm 2011....................................33 Đồ thị 03- Lãi suất trung bình 12 tháng của năm 2012.....................................35 Bảng 05-Một số chỉ tiêu chủ yếu năm 2012( tăng/giảm) so với năm 2011(%).......38 Bảng 06- Phân tich trạng thái nhạy cảm với lãi suất của TSN và TSC.............41 Bảng 07- Một số chỉ tiêu về rủi ro lãi suất của Ngân hàng................................42 SV : Phạm Thị Như Quỳnh Hà MSV: 09D180442 GVHD: ThS. Phùng Việt 1 Khóa luận tốt nghiệp hàng Khoa: Tài chính – Ngân LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thị trường tài chính Việt Nam trong thời gian vừa qua chứng kiến một loạt những biến động có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của các tổ chức tài chính. Riêng đối với các Ngân hàng thương mại, những biến động chứa đựng các yếu tố rủi ro, đặc biệt là rủi ro về lãi suất luôn tiềm ẩn những nguy cơ lớn, có thể dẫn tới sự sụp đổ của cả một hệ thống Ngân hàng. Minh chứng cho những biến động đó là cuộc chạy đua gia tăng lãi suất của các NHTM. Đứng trước áp lực lạm phát ngày càng tăng cao, lượng tiền gửi trong dân cư không được dùng để gửi tiết kiệm mà được đem đầu tư vào các lĩnh vực được cho là sinh lời nhanh hơn như chứng khoán, vàng, bất động sản... các NHTM đua nhau tăng lãi suất huy động tiền gửi. Có thể nói rằng, lãi suất huy động tiền gửi tại Việt Nam hiện nay đã tăng lên đến mức kịch trần. Cùng với những động thái gần đây của Ngân hàng Nhà nước, thì xét về dài hạn, mức lãi suất này không thể được đẩy lên nữa và sẽ giảm dần trong tương lai. Điều này tạo ra nguy cơ rủi ro rất lớn đối với các NHTM khi họ sử dụng các khoản huy động trong dài hạn để cho vay. Sự chênh lệch kì hạn và thời lượng giữa tài sản có và tài sản nợ của các NH tạo ra nguy cơ làm suy giảm và mất dần khả năng thanh toán cuối cùng của các NHTM. Vì vậy, một yêu cầu cấp thiết hiện nay đối với các NHTM là đẩy mạnh công tác quản trị rủi ro lãi suất, bởi chỉ có thế các NHTM mới có thể hạn chế đến mức tối đa những thiệt hại gây ra bởi những biến động thị trường liên quan đến lãi suất. Như vậy, có thể dễ dàng nhận thấy tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro về lãi suất trong hoạt động của các NHTM. Việc không đủ năng lực quản trị về rủi ro lãi suất có thể phá hủy hệ thống Ngân hàng, gây ra những tổn thất không thể ước tính được. Trước thực tế đó, em nhận thấy rủi ro lãi suất là vấn đề mang tính thời sự đối với hệ thống ngân hàng thương mại nước ta, và vấn đề này cần được các nhà quản lý ngân hàng quan tâm hơn nữa. Chính vì vậy mà em chọn đề tài: “Quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động của Ngân hàng Techcombank PGD Sơn Tây Chi Nhánh Hà Tây ”.Do hạn chế về trình độ, thời gian nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu còn hạn hẹp nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được SV : Phạm Thị Như Quỳnh Hà MSV: 09D180442 GVHD: ThS. Phùng Việt Khóa luận tốt nghiệp hàng 2 Khoa: Tài chính – Ngân sự góp ý chân thành từ các thầy cô giáo, các cán bộ ngân hàng để bài chuyên đề được hoàn thành và có ý nghĩa thực tiễn hơn. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích của chuyên đề là kết hợp với nền tảng lý luận, thực tiễn rủi ro lãi suất và công tác quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng Techcombank PGD Sơn Tây từ đó hình thành những giải pháp và kiến nghị giúp ngân hàng có thể kiểm soát và hạn chế được rủi ro lãi suất tốt nhất trong khả năng của mình. Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu: - Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro lãi suất. - Kiểm soát rủi ro lãi suất, quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Techcombank PGD Sơn Tây. - Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro lãi suất và đem lại hiệu quả trong hoạt động của Ngân hàng Techcombank Chi nhánh Hà Tây PGD Sơn Tây. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: thông qua bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, biểu lãi suất đối với VNĐ để tìm hiểu về tình hình tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất.. Nhận biết rủi ro lãi suất, đo lường rủi ro lãi suất, xem xét mức độ thay đổi lãi suất ảnh hưởng đến lợi nhuận Ngân hàng Techcombank PGD Sơn Tây qua 3 năm (2010 – 2012). Từ đó, đề ra giải pháp góp phần hạn chế và phòng ngừa rủi ro lãi suất trong hoạt động của Ngân hàng - Phạm vi nghiên cứu: đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Ngân hàng Techcombank phòng giao dịch Sơn Tây 4.Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu dùng để phân tích trong đề tài là số liệu thứ cấp, được thu thập từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh, bảng tổng kết tài sản, biểu lãi suất huy động - cho vay, của Ngân hàng Techcombank Chi Nhánh Hà Tây PGD Sơn Tây trong ba năm 2010, 2011 và 2012. Các văn bản pháp qui, định hướng phát triển của Ngân hàng. Ngoài ra, từ một số nguồn khác: internet, sách, báo, các tạp chí Ngân hàng, tạp chí tiền tệ và sách báo có liên quan đến đơn vị thực tập và đề tài nghiên cứu. SV : Phạm Thị Như Quỳnh Hà MSV: 09D180442 GVHD: ThS. Phùng Việt Khóa luận tốt nghiệp hàng 3 Khoa: Tài chính – Ngân - Phương pháp nghiên cứu số liệu: + Phương pháp so sánh số tuyệt đối, số tương đối: Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động mức độ của các số liệu kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định. So sánh các tốc độ tăng trưởng của các số liệu qua các năm, đồng thời so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng. Qua đó đưa ra nhận xét, kết luận và các biện pháp khắc phục + Phương pháp sử dụng “mô hình định giá lại” trong đo lường rủi ro lãi suất: Mô hình này yêu cầu phải tiến hành phân tích các kỳ hạn, định giá lại các khoản mục nhạy cảm lãi suất của nguồn vốn và tài sản của Ngân hàng. Tiến hành tính toán chênh lệch giá trị tài sản giữa tài sản có và tài sản nợ nhạy cảm lãi suất (GAP), từ đó xác định mức độ giảm thu nhập ròng ( ∆NI ). Xuất phát từ kết quả tính toán thấy được mức độ rủi ro lãi suất của Ngân hàng, nếu cảm thấy rằng mức rủi ro của Ngân hàng là quá lớn nhà quản lý cần phải thực hiện một số điều chỉnh sao cho giá trị của các tài sản nhạy cảm lãi suất trở nên phù hợp tới mức tối đa với giá trị vốn tiền gửi và vốn nhạy cảm lãi suất + Phương pháp đánh giá toàn diện: Là phương pháp nhận xét chung tổng hợp các vấn đề đã phân tích về rủi ro lãi suất mình nghiên cứu.Đ ể thấy được kết quả của việc tác động đến lợi nhuận và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng như thế nào? Tiến hành đề ra các giải pháp phù hợp, thực hiện việc điều chỉnh nhằm đạt được kết quả tối ưu…… 5.Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp Đề tài được bố cục thành 3 phần chính: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro lãi trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Techcombank PGD Sơn Tây Chương 3: Một số giải pháp về hạn chế rủi ro lãi suất tại ngân hàng Techcombank PGD Sơn Tây Qua đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới Th.S Phùng Việt Hà và các anh chị tại ngân hàng Techcombank PGD Sơn Tây đã tận tình giúp đỡ và chỉ bảo cho em hoàn thành bài khóa luận này. SV : Phạm Thị Như Quỳnh Hà MSV: 09D180442 GVHD: ThS. Phùng Việt 4 Khóa luận tốt nghiệp hàng Khoa: Tài chính – Ngân CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. RỦI RO LÃI SUẤT VÀ SỰ CẦN THIẾT QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NHTM 1.1.1 Rủi ro lãi suất 1.1.1.1 Khái niệm về lãi suất và rủi ro lãi suất a. Lãi suất Lãi suất là mức phí chúng ta phải trả để nhận được khoản vay trên giá trị khoản vay. Lãi suất chính là chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền. Đối với chính sách tiền tệ của mỗi quốc gia, lãi suất luôn là công cụ chủ yếu được NHNN sử dụng nhằm điều chỉnh và can thiệp vào thị trường giúp hạn chế và khắc phục những yếu kém của nền kinh tế. b. Rủi ro lãi suất Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu do sự thay đổi lãi suất trên thị trường gây ra. Rủi ro lãi suất là khả năng thu nhập giảm do chênh lệch lãi suất giảm, khi lãi suất thị trường thay đổi ngoài dự kiến gắn với thay đổi nhiều nhân tố khác, như cấu trúc và kỳ hạn của tài sản và nguồn, quy mô và kỳ hạn các hợp đồng kỳ hạn. Rủi ro lãi suất gồm: - Rủi ro về thu nhập: Là khả năng suy giảm thu nhập lãi ròng của ngân hàng khi lãi suất thị trường biến động. Rủi ro lãi suất ảnh hưởng đến thu nhập ròng của ngân hàng bao gồm các loại rủi ro sau: + Rủi ro định giá lại: là rủi ro tái tài trợ tài sản nợ hoặc rủi ro tái đầu tư tài sản có. Bản chất của rủi ro này là do sự không cân xứng giữa kỳ hạn của tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng (đối với những khoản mục có lãi suất cố định) và do sự chênh lệch về thời điểm định giá lại của tài + Rủi ro cơ bản: Là rủi ro phát sinh khi việc định giá lại không hoàn hảo hoặc giống nhau đối với các khoản mục khác nhau, nghĩa là xuất hiện sự khác nhau về SV : Phạm Thị Như Quỳnh Hà MSV: 09D180442 GVHD: ThS. Phùng Việt Khóa luận tốt nghiệp hàng 5 Khoa: Tài chính – Ngân mức độ thay đổi lãi suất thu được từ tài sản có và lãi trả cho tài sản nợ mặc dù những khoản mục này có cùng thời hạn định giá lại. + Rủi ro lựa chọn: là rủi ro thay đổi về phương thức thanh toán đối với tài sản có hoặc tài sản nợ khi lãi suất biến động. Ví dụ như khi khách hàng rút tiền gửi tiết kiệm trước hạn để gửi vào các khoản tiền gửi mới có lãi suất hiện hành cao hơn khi lãi suất thị trường biến động tăng lên. Rõ ràng ngân hàng bị thiệt hại trong trường hợp này, hay ngân hàng gặp phải rủi ro lãi suất. -Rủi ro giảm giá trị tài sản: là khả năng giá trị ròng của ngân hàng bị suy giảm khi lãi suất thị trường biến động. Rủi ro lãi suất tác động đến giá trị tài sản ngân hàng bao gồm các loại rủi ro sau: + Rủi ro kỳ hạn: là rủi ro giảm giá trị ròng của ngân hàng khi tồn tại sự không cân xứng về kỳ hạn của tài sản có và tài sản nợ. Cụ thể khi lãi suất thị trường tăng lên làm giảm giá trị của tài sản do mức chiết khấu giá trị tài sản tăng lên, tỷ lệ thuận với lãi suất. Khi đó nếu kỳ hạn của TSC lớn hơn TSN làm cho TSC bị giảm giá trị nhiều hơn và nhanh hơn so với TSN, ngân hàng bị thiệt hại và gặp rủi ro. + Rủi ro đường cong lãi suất: là rủi ro của ngân hàng trước những thay đổi về độ dốc và hình dạng đường cong lãi suất. Rủi ro này phát sinh khi những thay đổi không dự đoán trước được của đường cong lãi suất có tác động làm giảm giá trị tài sản của ngân hàng do lãi suất của những thời hạn khác nhau thay đổi theo những mức độ khác nhau 1.1.1.2. Nguyên nhân rủi ro lãi suất a. Sự không cân xứng giữa kỳ hạn TSN và TSC Sự không cân xứng vì kỳ hạn của tài sản nợ và tài sản có thường xuyên xảy ra và không thể tránh khỏi do chức năng đặc trưng của ngân hàng thương mại là biến đổi kỳ hạn của tài sản. Nguyên nhân khách quan của sự không cân xứng là do khách hàng không tôn trọng thời hạn đã cam kết với ngân hàng. Hiện nay việc khách hàng gửi tiền rút trước hạn là việc thường thấy tại các ngân hàng bởi ngân hàng không có cơ chế để có thể nghiêm cấm khách hàng gửi tiền rút trước hạn. Vì vậy ngân hàng không thể dự đoán chính xác được thời hạn của nguồn vốn cũng như tài sản của mình. SV : Phạm Thị Như Quỳnh Hà MSV: 09D180442 GVHD: ThS. Phùng Việt Khóa luận tốt nghiệp hàng 6 Khoa: Tài chính – Ngân b. Biến động lãi suất thị trường Lãi suất trên thị trường chịu tác động của rất nhiều yếu tố như: cung và cầu quỹ cho vay, thu nhập thực tế của người dân, lạm phát, giá cả thị trường, chính sách tiền tệ của NHNN, tình hình kinh tế xã hội, rủi ro của các công cụ nợ, tính thanh khoản của tài sản… Các nhân tố này không chỉ tác động riêng lẻ mà còn tổng hòa với nhau làm cho lãi suất thị trường thường xuyên thay đổi vì vậy sự dự báo lãi suất càng khó chính xác. -Tác động của cung cầu quỹ tín dụng: Nắm giữ tiền là nhu cầu cơ bản của mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội nhằm đáp ứng các nhu cầu thanh khoản khác nhau gồm cả các nhu cầu giao dịch, phòng ngừa và đầu cơ đồng tiền (số dư tiền mặt). Tuy nhiên những thay đổi về lãi suất có thể làm thay đổi sự mong muốn nắm giữ tiền của các cá nhân. Nếu lãi suất được dự tính sẽ lên, thì tiền và những tài sản gần giống tiền sẽ được ưa chuộng. Nếu lãi suất được dự tính là sẽ giảm thấp trong tương lai, thì trái phiếu được ưa chuộng hơn tiền. Như vậy, lượng cung và cầu quỹ tín dụng tác động trực tiếp đến lãi suất. -Tác động của thu nhập: Kinh tế phát triển làm cho thu nhập tăng lên, của cải tăng lên và dân chúng sẽ muốn thực hiện các giao dịch có sử dụng đến tiền và do vậy họ muốn giữ thêm tiền làm phương tiện dự trữ. Bên cạnh đó tác động của mức giá cũng ảnh hưởng lớn đến sự biến động của lãi suất. -Tác động của giá cả: Dân chúng bao giờ cũng quan tâm đến số tiền họ đang sỡ hữu có thể mua những hàng hóa nào và đáp ứng những dịch vụ gì... Khi giá tăng, để có thể mua đúng với số hàng hóa và dịch vụ cung ứng như trước, dân chúng muốn nắm giữ một lượng tiền lớn hơn. Như vậy, khi mức giá tăng lên làm cho lượng cầu tiền tăng lên từ đó sẽ kéo theo sự biến động của lãi suất thị trường. Đối với hoạt động ngân hàng, việc cạnh tranh về giá là một nguyên nhân quan trọng quyết định sự thay đổi của lãi suất huy động và lãi suất cho vay. về nguyên tắc, giá của sản phẩm ngân hàng phụ thuộc vào độ co giãn của cầu, giá của các đối thủ cạnh tranh và nhận thức của khách hàng về giá trị sản phẩm và các quy định hiện hành -Tác động của chính sách tiền tệ: Những thay đổi về lãi suất trong thị trường tiền tệ tác động lên lãi suất trên thị trường vốn và ngược lại. Lãi suất trong thị trường tiền tệ giảm thấp khiến lãi suất trong thị trường vốn hấp dẫn hơn trước so với lãi suất SV : Phạm Thị Như Quỳnh Hà MSV: 09D180442 GVHD: ThS. Phùng Việt Khóa luận tốt nghiệp hàng 7 Khoa: Tài chính – Ngân trong thị trường tiền tệ. Hậu quả là dân chúng sẽ chuyển dịch quỹ từ thị trường tiền tệ sang thị trường vốn. Mức cung của quỹ từ thị trường vốn gia tăng có chiều hướng làm giảm thấp lãi suất trong thị trường vốn; mức cung của quỹ từ thị trường tiền tệ giảm sút sẽ có chiều hướng nâng cao lãi suất trong thị trường tiền tệ Ngân hàng nhà nước giữ vai trò rất quan trọng trong chính sách tiền tệ, thông qua chính sách này nhà nước thực hiện việc điều chỉnh thị trường tiền tệ một cách tốt nhất tạo sự bình ổn cho thị trường. Trước những diễn biến của lãi suất thị trường trong 3 năm vừa qua, NHNN đã tăng dần các lãi suất chủ đạo đồng thời quy định trần lãi suất huy động -Tác động của lạm phát: Tỷ lệ lạm phát thường có một tác động rất mạnh mẽ lên mức lãi suất. Trong điều kiện lạm phát, lãi suất thực là tiêu chuẩn để xem xét hiệu suất của việc sử dụng vốn. Lãi suất thực đóng vai trò quan trọng trong viêc kích thích tiết kiệm hay đầu tư. Với ý nghĩa kiềm chế ý muốn tiêu dùng trong hiện tại để có một tiêu dùng lớn hơn trong tương lai.Trong những năm gần đây, việc kiềm chế lạm phát ở một tỷ lệ mong đợi là công việc rất khó khăn đối với những nhà quản lý, việc gia tăng của giá nguyên vật liệu, giá xăng dầu, giá vàng như hiện nay lại càng khiến lạm phát gia tăng ... đồng thời chỉ số giá tiêu dùng CPI cũng tăng làm lạm phát có xu hướng tăng lên, mà lãi suất lại biến động cùng chiều với tỷ lệ lạm phát do đó lãi suất thị trường bị tác động tăng là điều không thể tránh. Ngoài ra, còn rất nhiều yếu tố tác động tới lãi suất, điều đó cho thấy công tác dự báo lãi suất sao cho chính xác rất khó khăn và phức tạp. Để quản trị rủi ro lãi suất có hiệu quả cần phải chú trọng đặc biệt tới công tác này. Khi đó ngân hàng không những tránh được rủi ro lãi suất mà còn đem lại thu nhập bất kể khi lãi suất thị trường tăng hay giảm. 1.1.2. Sự cần thiết quản trị rủi ro lãi suất tại NHTM 1.1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro lãi suất Quản trị rủi ro lãi suất là việc ngân hàng tổ chức để nhận biết, định lượng những tổn thất đang và sẽ gây ra từ rủi ro lãi suất để từ đó có thể giám sát và kiểm soát rủi ro lãi suất thông qua việc thiết lập những chính sách, chiến lược sử dụng các công cụ phòng ngừa và hạn chế rủi ro lãi suất từ các hoạt động của ngân hàng một cách đầy đủ toàn diện và liên tục. SV : Phạm Thị Như Quỳnh Hà MSV: 09D180442 GVHD: ThS. Phùng Việt Khóa luận tốt nghiệp hàng 8 Khoa: Tài chính – Ngân 1.1.2.2. Sự cần thiết của việc quản trị rủi ro lãi suất Mục đích chính mà các ngân hàng tổ chức QTRRLS là nhằm hạn chế những tổn thất trong tương lai khi lãi suất thị trường biến đổi theo xu hướng không có lợi cho ngân hàng, đồng thời giúp cho ngân hàng đánh giá, nhìn nhận, cân nhắc mối quan hệ về lợi nhuận và rủi ro. Liệu rằng ngân hàng có chấp nhận đánh đổi giữa lợi nhuận với rủi ro, như chúng ta đã biết lợi nhuận cao luôn đồng hành cùng rủi ro lớn. Do vậy, khi ngân hàng tổ chức công tác này tốt, ngân hàng có thể chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn một cách phù hợp (điều chỉnh sự chênh lệch về kỳ hạn giữa TSC và TSN) hạn chế được tổn thất. Ngoài ra, QTRRLS còn tạo ra thu nhập cho ngân hàng. Ngân hàng thực hiện tốt công tác QTRRLS sẽ không những hạn chế tổn thất trông tương lai đồng thời nếu ngân hàng nắm bắt tốt cơ hội kinh doanh (sử dụng các công cụ phái sinh để kiếm thu nhập) làm tăng thu nhập cho ngân hàng. Giúp cho ngân hàng đảm bảo duy trì khả năng thanh khoản đảm bảo an toàn khi xảy ra rủi ro lãi suất. Thiệt hại của ngân hàng khi có rủi ro lãi suất là hiện hữu, đồng thời có thể trong khoảng thời gian đó tùy vào mức độ thiệt hại mà ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng. Đương nhiên, không phải cứ mỗi khi ngân hàng chấp nhận rủi ro lãi suất là đồng thời với việc giảm khả năng thanh khoản. Nhưng rõ ràng điều này có thể xảy ra và ngân hàng cần xác định mức vốn tự có cần thiết để duy trì khả năng thanh khoản. Ngân hàng xác định được khoản chi phí trong tương lai. Rủi ro lãi suất sẽ làm phát sinh chi phí trong tương lai. Ngân hàng sẽ có kế hoạch tính toán, định giá hợp lý cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng tạo lợi thế trong cạnh tranh cho ngân hàng 1.2. Quy trình QTRRLS 1.2.1. Tổ chức quản trị rủi ro lãi suất Việc tổ chức QTRRLS tùy thuộc vào quy mô, tính chất hoạt động của từng ngân hàng. Thông thường các ngân hàng càng lớn thì công tác QTRRLS càng được chú trọng và tổ chức một cách bài bản và chuyên nghiệp. Tuy nhiên, một ngân hàng lớn như Ngân hàng Techcombank vẫn chưa thực hiện việc quản lý vốn tập trung, SV : Phạm Thị Như Quỳnh Hà MSV: 09D180442 GVHD: ThS. Phùng Việt Khóa luận tốt nghiệp hàng 9 Khoa: Tài chính – Ngân chưa có bộ phận quản trị rủi ro lãi suất chuyên trách, việc quản trị rủi ro còn phân tán, đơn giản, do các chi nhánh tự tổ chức và thực hiện. Để đạt hiệu quả trong công tác quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro lãi suất nói riêng thì ngân hàng phải áp dụng hệ thống quản lý vốn tập trung vào hội sở chính. Việc quản lý vốn tập trung giúp ngân hàng tập trung mọi rủi ro trong đó có rủi ro lãi suất, từ đó có những kế hoạch cụ thể để xử lý rủi ro cho toàn hệ thống. Như vậy công tác QTRRLS sẽ có hiệu quả và tiết kiệm hơn rất nhiều. 1.2.2. Nhận biết rủi ro Nhận biết rủi ro lãi suất thì dự báo rủi ro lãi suất là quan trọng đặc biệt. Sự biến động của lãi suất thị trường trong tương lai được có thể được căn cứ vào đường cong lãi suất đã được công bố. Việc dự báo lãi suất trên cơ sở đường cong lãi suất đã được công bố. Công việc dự báo lãi suất được các nhà phân tích dựa trên diễn biến thị trường tiền tệ, thị trường tài chính, thị trường hàng hóa trong và ngoài nước kết hợp với những lý thuyết về kinh tế như: lý thuyết ưa thích thanh khoản, thuyết môi trường ưu tiên…., các mô hình kinh tế: mô hình hồi quy…Ngoài ra còn thông qua việc thu thập các thông tin về các nhân tố tác động trực tiếp và gián tiếp mức cung tiền…có thể dự báo tương đối sát về sự biến động của lãi suất. Rủi ro lãi suất được nhận biết qua những đánh giá của ngân hàng về tình trạng không cân xứng về kỳ hạn của TSC – TSN và dự báo diễn biến lãi suất trong tương lai. Sự nhận biết rủi ro lãi suất thường được xem xét trên cơ sở sự biến động trạng thái kỳ hạn của toàn bộ bảng cân đối chứ không riêng với từng sản phẩm 1.2.3. Lượng hóa rủi ro lãi suất 1.2.3.1. Mô hình kỳ hạn đến hạn Mô hình: Gọi MA là kỳ hạn trung bình của danh mục tài sản có và M L là kỳ hạn trung bình của danh mục tài sản nợ, ta có: MA = WA1MA1 + WA2MA2 + … + WAnMAn ML = WA1ML1 + WA2ML2 + … + WAnMLn Trong đó: WAj là tỷ trọng của tài sản có j biểu thị theo giá thị trường WLj là tỷ trọng của tài sản nợ j biểu thị theo giá thị trường SV : Phạm Thị Như Quỳnh Hà MSV: 09D180442 GVHD: ThS. Phùng Việt 10 Khóa luận tốt nghiệp hàng Khoa: Tài chính – Ngân MAj là kỳ hạn đến hạn của tài sản có j MLj là kỳ hạn đến hạn của tài sản nợ j Mức độ chênh lệch: ∆M = MA - ML Ta xét một bảng cân đối tài sản đơn giản như sau Bảng cân đối tài sản đơn giản của ngân hàng Tài sản có Tài sản có kỳ hạn dài (A) Tài sản nợ Tài sản nợ có kỳ hạn ngắn (L) Vốn tự có (E) Ta có : E = A – L Khi lãi suất trên thị trường tăng, thì giá trị thị trường của tài sản nợ và tài sản có đều giảm, song với giả thiết của ví dụ là tài sản có có kỳ hạn dài hơn tài sản nợ, điều này dẫn đến giá trị thị trường của tài sản có giảm nhiều hơn so với giá trị thị trường của vốn huy động. Bằng công thức ta có : ∆E = ∆A - ∆L Công thức trên cho thấy rằng, khi lãi suất tăng làm giá trị của tài sản có giảm nhiều hơn so với tài sản nợ, để bù đắp lại khoản lỗ này, ngân hàng phải trích từ vốn tự có của mình. Đây chính là rủi ro lãi suất. Ưu điểm của mô hình kỳ hạn đến hạn Mô hình kỳ hạn đến hạn là mô hình đơn giản để đo rủi ro lãi suất đối với ngân hàng. Mô hình cho thấy rằng, với các kỳ hạn đến hạn của tài sản nợ và tài sản có không cân xứng nhau, có thể đưa ngân hàng vào trạng thái mất khả năng thanh toán cuối cùng. Nhược điểm của mô hình kỳ hạn đến hạn Việc đo lường rủi ro lãi suất bằng mô hình kỳ hạn chưa tính hết mức độ rủi ro mà ngân hàng gặp phải khi lãi suất trên thị trường thay đổi. Ngay cả trong trường hợp ngân hàng đã cân xứng kỳ hạn đến hạn của tài sản nợ và tài sản có thì rủi ro lãi suất vẫn có thể xảy ra. 1.2.3.2. Mô hình thời lượng a. Công thức tổng quát của mô hình thời lượng Chúng ta có thể tính thời lượng của bất kỳ một chứng khoản nào có thu nhập cố định bằng công thức tổng quát sau: SV : Phạm Thị Như Quỳnh Hà MSV: 09D180442 GVHD: ThS. Phùng Việt 11 Khóa luận tốt nghiệp hàng n D n  CFt DF t t 1 n  PV t t   CF DF t Khoa: Tài chính – Ngân t t 1 t 1 n  PV t t t 1 Trong đó: CFt là luồng tiền nhận được tại thời điểm cuối kỳ hạn t. n là kỳ thứ cuối cùng. DFt là nhân tố chiết khấu R là mức lãi suất thị trường hiện hành D  1 1  R  t PVt là giá trị hiện tại cua luồng tiền cuối kỳ t và PVt= CFt x DFt Từ đó chúng ta có: Mối quan hệ giữa thời lượng và kỳ hạn của tài sản: thời lượng tăng lên cùng với kỳ hạn của tài sản có thu nhập cố định, nhưng với một tỷ lệ giảm dần. Bằng công thức toán học chúng ta biểu diễn như sau:  D 0 M  D 2 0 M 2 Điều này có nghĩa là khi M tăng thì D cũng tăng, nhưng D tăng với một tỷ lệ giảm dần. Mối quan hệ giữa thời lượng và mức lãi suất hiện hành của thị trường: Khi lãi suất tăng thì thời lượng giảm. Nghĩa là: D 0 R b. Ưu điểm của mô hình thời lượng Trong mô hình này chúng ta sẽ thấy chênh lệch giữa thời lượng của tài sản có và tài sản nợ là phép đo rủi ro lãi suất chính xác hơn nhiều so với mô hình kỳ hạn đến hạn, bởi vì nó đề cập đến yếu tố thời gian của tất cả các luồng tiền cũng như kỳ hạn đến hạn của tài sản nợ và tài sản có. c. Hạn chế của mô hình thời lượng Hạn chế về tính lồi của mô hình: trong khi mô hình giả định rằng mối quan hệ giữa lãi suất và tài sản là tuyến tính, nhưng thực chất mối quan hệ này là phi SV : Phạm Thị Như Quỳnh Hà MSV: 09D180442 GVHD: ThS. Phùng Việt 12 Khóa luận tốt nghiệp hàng Khoa: Tài chính – Ngân tuyến tính (có dạng đường cong). Do vậy, khi lãi suất thị trường thay đổi ở mức độ lớn, mô hình trở nên kém tin cậy) Vấn đề về tuyến lãi suất nằm ngang: Lãi suất ở mỗi kỳ hạn là khác nhau, kỳ hạn càng dài lãi suất sẽ càng cao. Vấn đề về trì hoãn thanh toán: tiền có giá trị thời gian, việc trì hoãn thanh toán sẽ làm lệch đi thời lượng thực tế của tài sản so với thời lượng tính toán trong hợp đồng. 1.2.3.3. Mô hình định giá lại a. Tài sản có và tài sản nợ có thể tái định giá và không thể tái định giá. Tài sản và nợ có thể tái định giá là tài sản và nợ nhạy cảm với lãi suất tức là nó sẽ được định giá lại trong từng thời kỳ nhất định cho phù hợp với sự biến động của thị trường. Ta thấy có những tài sản có thời hạn danh nghĩa là dài hạn, như 5 năm nhưng sẽ đến hạn trong 1 tháng tới thì giá trị của nó sẽ được tái đầu tư trong vòng 1 tháng nữa, nghĩa là nó sẽ phụ thuộc vào lãi suất trong 1 tháng tới, hay là nó cũng nhạy cảm với lãi suất. Như vậy,ở đây chúng ta cần xem xét đến thời hạn còn lại của các tài sản chứ không chỉ là thời hạn danh nghĩa của tài sản.Vậy: Tài sản có thể định giá lại bao gồm: Chứng khoán ngắn hạn của chính phủ và của các tổ chức cá nhân ( hoặc thời hạn còn lại ngắn); Các khoản cho vay ngắn hạn hoặc thời hạn còn lại ngắn; Các khoản cho vay và chứng khoán mang lãi suất thả nổi. Nợ có thể định giá lại bao gồm: Vay trên thị trường tiền tệ; Tiết kiệm ngắn hạn; Tiền gửi trên thị trường tiền tệ; Tiền gửi mang lãi suất thả nổi; các khoản tiền gửi dài hạn sắp đến hạn thanh toán. b. Công thức chung của mô hình định giá lại Gọi GAP là chênh lệch giữa tài sản có và tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất (Có thể định giá lại); RSA là tài sản có nhạy cảm với lãi suất; RSL là tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất; ∆R là sự biến động của lãi suất; ∆NII là sự biến động của thu nhập lãi ròng. Ta có công thức xác định rủi ro lãi suất của mô hình định giá lại là: GAP = RSA – RSL (1) ∆NII= GAP x ∆i SV : Phạm Thị Như Quỳnh Hà MSV: 09D180442 (2) GVHD: ThS. Phùng Việt 13 Khóa luận tốt nghiệp hàng Khoa: Tài chính – Ngân Từ công thức (1) và (2) ta thấy: Nếu GAP > 0 tức là tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất nhỏ hơn tài sản có nhạy cảm với lãi suất, ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi lãi suất thị trường giảm. Nếu GAP < 0 tức là tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất lớn hơn tài sản có nhạy cảm với lãi suất, ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi lãi suất thị trường tăng. Nếu GAP = 0 tức là tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất cân bằng với tài sản có nhạy cảm với lãi suất, ngân hàng sẽ không gặp rủi ro lãi suất. Ta có, hệ số: Tài sản có nhạy cảm với lãi suất Tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất c. Ưu điểm của mô hình định giá lại Rủi ro lãi suất = Cung cấp thông tin về cơ cấu TSC và TSN sẽ được định giá lại, dễ dàng xác định sự thay đổi của thu nhập lãi ròng, do đó dựa vào mô hình này ta có thể so sánh được mức độ nhạy cảm của tài sản nợ và tài sản có với lãi suất và từ đó xác định được mức độ nguy cơ xảy ra rủi ro lãi suất của ngân hàng. Phương pháp rất đơn giản và trực quan. d. Những hạn chế của mô hình định giá lại Vấn đề tiêu chí đánh giá lại: Việc lựa chọn tiêu chí đánh giá lại như thế nào làm sự thay đổi thu nhập ròng từ lãi suất giữa các tiêu chí đánh giá là khác nhau. Hiệu ứng giá của thị trường: mô hình định giá lại chỉ đề cập đến giá trị ghi sổ của tài sản chứ không phải là giá trị thị trường của chúng. Do đó mô hình định giá lại chỉ phản ảnh được một phần rủi ro lãi suất đối với ngân hàng mà thôi. Vấn đề về kỳ định giá tích lũy: vấn đề phân nhóm tài sản theo một khung kỳ hạn đến hạn đã phản ánh sai lệch thông tin về cơ cấu các tài sản có và tài sản nợ trong cùng một nhóm. Vấn đề độ nhạy lãi suất cho từng kỳ hạn: theo mô hình định giá lại, những khoản tín dụng dài hạn với lãi suất cố định thì không nhạy cảm với lãi suất, nhưng thường những khoản tín dụng dài hạn thường được trả góp định kỳ, do đó ngân hàng có thể tái đầu tư những khoản thu được trong năm với lãi suất thị trường hiện hành, nghĩa là các khoản thu này cũng là nhạy cảm với lãi suất SV : Phạm Thị Như Quỳnh Hà MSV: 09D180442 GVHD: ThS. Phùng Việt
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan