Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản trị nghiệp vụ tuyên truyền kế hoạch hóa gia đình tại trung tâm y tế quỳnh p...

Tài liệu Quản trị nghiệp vụ tuyên truyền kế hoạch hóa gia đình tại trung tâm y tế quỳnh phụ, thái bình

.DOCX
49
275
143

Mô tả:

1 LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các phòng ban, bộ môn và toàn thể các thầy, cô giáo Trường Đại Học Thương Mại đã trang bị cho em kiến thức và kỹ năng thực hành trong lĩnh vực quản trị các dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe, tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường. Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Th.S Nguyễn Thùy Trang, người thầy đã nhiệt tình giúp đỡ em về phương pháp nghiên cứu, phương pháp tư duy khoa học, tạo mọi điều kiện cho em trong quá trình thực tập tại thực địa và hoàn thành khóa luận này. Em cũng xin cảm ơn tới Ban Giám đốc của Trung tâm, các anh chị, cô chú trong Trung tâm đặc biệt là phòng Kế hoạch – truyền thông, Khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản – Phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em cũng như các phòng, ban khác đã giúp em hoàn thành kỳ thực tập. Với kiến thức còn hạn hẹp và khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn còn chưa được tốt. Do đó, trong quá trình hoàn thành khóa luận vẫn còn những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được những đóng góp và ý kiến của quý thầy cô cùng các anh chị, cô chú trong Trung tâm Y tế Quỳnh Phụ để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Tác giả Trần Thị Minh Phương 2 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i MỤC LỤC ii DANH MỤC BẢNG BIỂU iv DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iv LỜI MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài Quản trị nghiệp vụ tuyên truyền kế hoạch hóa gia đình tại Trung tâm y tế Quỳnh Phụ, Thái Bình 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 2 3. Phạm vi nghiên cứu đề tài 2 4. Tình hình nghiên cứu đề tài 2 5. Kết cấu khóa luận 3 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRI NGHIỆP VỤ TUYÊN TRUYỀN KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE 4 1.1 Khái luận về quản trị nghiệp vụ tuyên truyền kế hoạch hóa gia đình tại các cơ sở y tế và chăm sóc sức khỏe 4 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản 4 1.1.2 Một số vấn đề lý thuyết có liên quan 5 1.2 Nội dung quản trị nghiệp vụ tuyên truyền kế hoạch hóa gia đình tại các cơ sở y tế và chăm sóc sức khỏe 8 1.2.1 Lập kế hoạch tuyên truyền kế hoạch hóa gia đình tại các cơ sở y tế và chăm sóc sức khỏe 8 1.2.2 Tổ chức hoạt động tuyên truyền 9 1.2.3 Giám sát hoạt động tuyên truyền 10 1.2.4 Đánh giá việc triển khai hoạt động tuyên truyền 10 1.3 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến hoạt động quản trị nghiệp vụ tuyên truyền kế hoạch hóa gia đình tại các cơ sở y tế và chăm sóc sức khỏ 10 1.3.1 Các nhân tố bên ngoài 10 1.3.2 Các nhân tố bên trong 12 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN TRI NGHIỆP VỤ TUYÊN TRUYỀN TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUỲNH PHỤ, THÁI BÌNH 13 2.1 Phương pháp nghiên cứu thực trạng hoạt động quản trị nghiệp vụ tuyên truyền tại Trung tâm y tế Quỳnh Phụ, Thái Bình 13 2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu 13 3 2.1.2 Phương pháp xử lý dữ liệu 14 2.2 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường tới hoạt động quản trị nghiệp vụ tuyên truyền tại Trung tâm y tế Quỳnh Phụ, Thái Bình 14 2.2.1 Tổng quan tình hình hoạt động của Trung tâm y tế Quỳnh Phụ, Thái Bình 14 2.2.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường tới hoạt động quản trị nghiệp vụ tuyên truyền tại Trung tâm y tế Quỳnh Phụ, Thái Bình 19 2.3 Thực trạng hoạt động quản trị nghiệp vụ tuyên truyền tại Trung tâm y tế Quỳnh Phụ, Thái Bình 21 2.3.1 Kết quả điều tra thực trạng hoạt động quản trị nghiệp vụ tuyên truyền tại Trung tâm y tế Quỳnh Phụ, Thái Bình 21 2.3.2 Phân tích thực trạng hoạt động quản trị nghiệp vụ tuyên truyền tại Trung tâm y tế Quỳnh Phụ, Thái Bình 22 2.4 Đánh giá chung về thực trạng hoạt động quản trị nghiệp vụ tuyên truyền tại Trung tâm y tế Quỳnh Phụ, Thái Bình 27 2.4.1 Ưu điểm và nguyên nhân 27 2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân 28 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SÔ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHI NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRI NGHIỆP VỤ TUYÊN TRUYỀN KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUỲNH PHỤ, THÁI BÌNH 31 3.1 Dự báo triển vọng và quan điểm về hoàn thiện hoạt động quản trị nghiệp vụ tuyên truyền tại Trung tâm y tế Quỳnh Phụ, Thái Bình 31 3.1.1 Dự báo triển vọng 31 3.1.2 Quan điểm về hoàn thiện hoạt động quản trị nghiệp vụ tuyên truyền tại Trung tâm y tế Quỳnh Phụ, Thái Bình 32 3.2 Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị nghiệp vụ tuyên truyền tại Trung tâm y tế Quỳnh Phụ, Thái Bình 32 3.2.1 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị nghiệp vụ tuyên truyền tại Trung tâm y tế Quỳnh Phụ, Thái Bình 32 3.2.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị nghiệp vụ tuyên truyền tại Trung tâm y tế Quỳnh Phụ, Thái Bình 35 KẾT LUẬN 36 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 37 PHỤ LỤC 38 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU S T T 1 2 3 4 TÊ N NỘI DUNG TRA NG Bản g 2.1 Bản g 2.2 Bản g 2.3 Tình hình nhân lực và tiền lương của Trung tâm y tế Quỳnh Phụ 17 Tình hình tài chính của Trung tâm y tế Quỳnh Phụ năm 2012 – 2013 18 Bảng 2.3. Tình hình thực hiện quản trị nghiệp vụ tuyên truyền KHHGĐ tại Trung tâm y tế Quỳnh Phụ qua đánh giá của nhân viên Bảng 2.4. Kết quả điều tra về chất lượng công tác QTNV tuyên truyền KHHGĐ tại Trung tâm y tế Quỳnh Phụ qua đánh giá của nhân viên Bản g 2.4 21 22 DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ S T T 1 2 TÊ N NỘI DUNG TRA NG Hìn h 1.1 Hìn h 2.1. Lưu đồ Quy trình tuyên truyền kế hoạch hóa gia đình 6 Mô hình cơ cấu tổ chức của Trung tâm y tế Quỳnh Phụ 16 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT S T T 1 2 3 NGỮ NGHĨA KÝ HIỆU Kế hoạch hóa gia đình Cơ sở y tế và chăm sóc sức khỏe Kế hoạch – Truyền thông KHHGĐ CSYT&CSSK KHTT 5 4 5 6 7 Cộng tác viên Biện pháp tránh thai Vị thành niên/Thanh niên Tuyên truyền CTV BPTT VTN/TN TT 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài Quản trị nghiệp vụ tuyên truyền kế hoạch hóa gia đình tại Trung tâm y tế Quỳnh Phụ, Thái Bình Trong quá trình đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến việc phát triển ổn định và kiểm soát quy mô, tốc độ gia tăng dân số và coi đó là một trong các chỉ tiêu kinh tế - xã hội quan trọng. Nghị quyết Trung ương 4 (khóa VII) năm 1993 đã nhấn mạnh: Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển đất nước, là một trong những vấn đề kinh tế - xã hội hàng đầu, là yếu tố nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và toàn xã hội'. Dân số luôn là mẫu số của các bài toán kinh tế - xã hội, khi mẫu số này tăng với mức ổn định, GDP tăng thì GDP bình quân đầu người sẽ tăng. Ngược lại, khi mẫu số tăng quá nhanh so với sự tăng trưởng của GDP toàn xã hội thì GDP bình quân đầu người sẽ giảm. Vì vậy, giữa dân số và phát triển kinh tế - xã hội luôn có mối quan hệ biện chứng, hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau. Muốn tăng trưởng kinh tế thì yếu tố đầu tiên phải là con người và phải là con người có sức khỏe và trí tuệ. Mục tiêu đó chỉ có thể đạt khi chất lượng dân số được nâng cao, quy mô, tốc độ tăng trưởng, sự phân bố dân cư và nguồn nhân lực phù hợp với đặc điểm kinh tế ở địa phương. Đặc biệt, đối với Quỳnh Phụ là huyện nội đồng, nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Thái Bình, cũng như các địa phương khác của khu vực Đồng bằng sông Hồng, huyện Quỳnh Phụ có đặc điểm khí hậu đặc trưng nóng ẩm về mùa Hè, khô hanh về mùa Đông với tổng diện tích tự nhiên của huyện là 200,92 km2, dân số có 233.465 người, đa số là dân tộc Kinh thì áp lực dân số đối với sự phát triển kinh tế - xã hội là rất lớn. Trong những năm trước đây, công tác kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) ở Quỳnh Phụ gặp không ít khó khăn. Theo số liệu điều tra năm 1997, tất cả các chỉ tiêu về dân số ở Quỳnh Phụ đều ở mức cao; tỷ suất sinh toàn huyện là 2,71%; tỷ lệ người sinh con thứ 3 trở lên là 2,5%; tỷ lệ phát triển dân số là 1,87%. Sau khi có Pháp lệnh dân số quy mô dân số tương đối ổn định qua các năm. Tỷ lệ sinh, tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên hàng năm có xu hướng giảm. Năm 2003 tỷ lệ sinh là 2,16% năm 2013 là 1,37%; Tỷ lệ phát triển số tự nhiên năm 2003 là 1,36% năm 2013 là 0,98%. Tuy vậy, công tác KHHGĐ vẫn còn gặp những khó khăn và thách thức như: Giảm sinh vẫn chưa chắc chắn, tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên còn cao, chất lượng dân số còn thấp, cơ cấu phát triển dân số còn bất hợp lý, một số bộ phận người dân chưa nhận thức đúng đắn về công tác KHHHGĐ... Vì vậy, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác KHHGĐ là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách trong thời gian tới. Để đạt 2 được mục đích ý nghĩa to lớn ấy, hoạt động tuyên truyền KHHGĐ cần phải được quan tâm, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động. Nhằm góp phần nhận thức đúng đắn hơn về công tác tuyên truyền KHHGĐ, bên cạnh đó, tại Quỳnh Phụ cũng chưa có một đề tài nghiên cứu nào nhắc tới vấn đề này. Vì thế, người viết lựa chọn đề tài “ Quản trị nghiệp vụ tuyên truyền kế hoạch hóa gia đình tại Trung tâm y tế Quỳnh Phụ, Thái Bình”. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Mục tiêu nghiên cứu đề tài đó là: Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện hoạt động Quản trị nghiệp vụ tuyên truyền KHHGĐ nhằm nâng cao kiến thức của người dân và nâng cao hiệu quả cho công tác KHHGĐ. Để đạt được mục tiêu trên thì cần phải hoàn thành 3 nhiệm vụ sau đây: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị nghiệp vụ tuyên truyền KHHGĐ tại các cơ sở y tế và chăm sóc sức khỏe (CSYT&CSSK) - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị nghiệp vụ tuyên truyền KHHGĐ tại Trung tâm y tế Quỳnh Phụ, Thái Bình để tìm ra những hạn chế và nguyên nhân lấy đó làm cơ sở đề ra những giải pháp và kiến nghị hữu hiệu nhằm hoàn thiện công tác Quản trị nghiệp vụ tuyên truyền KHHGĐ tại Trung tâm y tế Quỳnh Phụ. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản trị nghiệp vụ tuyên truyền KHHGĐ tại Trung tâm y tế Quỳnh Phụ. 3. Phạm vi nghiên cứu đề tài - Về nội dung: Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản trị nghiệp vụ tuyên truyền KHHGĐ tại CSYT&CSSK. Trong đó tập trung nghiên cứu các khái niệm, các tác nghiệp và các nội dung của hoạt động quản trị nghiệp vụ tuyên truyền KHHGĐ tại CSYT&CSSK. - Về không gian:tập trung nghiên cứu hoạt động quản trị nghiệp vụ tuyên truyền KHHGĐ tại Trung tâm y tế Quỳnh Phụ, Thái Bình. - Về thời gian: + Thời gian trực tiếp tiến hành khảo sát tại Trung tâm y tế Quỳnh Phụ từ ngày 6/1/2014 đến ngày 20/4/2014. + Các số liệu về tình hình hoạt động được thu thập trong 2 năm gần đây (2012 – 2013) của Trung tâm y tế Quỳnh Phụ, Thái Bình. 4. Tình hình nghiên cứu đề tài Vì tầm quan trọng của công tác KHHGĐ cho nên, hiện nay đã có những công trình nghiên cứu khác nhau như: - “Gia tăng dân số đột biến sẽ làm trầm trọng thêm nạn nghèo đói và sự tụt hậu của Việt Nam” (Tạp chí dân số và phát triển số 2/2005). Tác giả đề cập đến hậu quả của sự gia tăng dân số dẫn đến đói nghèo khiến các chi phí cho y tế, giáo dục, văn hoá của Nhà nước không đáp ứng nổi. Tuy nhiên, đói nghèo do nhiều 3 nguyên nhân nhưng vấn đề cơ bản chính là gia đình nghèo đông con. Vì vậy, cả xã hội phải tham gia công tác kế hoạch hoá trong việc sinh đẻ của các gia đình. - “Đánh giá thái độ của các nhóm đối tượng đối với các qui định của chính sách DS - KHHGĐ” (TS. Nguyễn Đức Mạnh và các cộng sự, năm 2005) đã chỉ rõ thực trạng nhận thức và thái độ của các nhóm đối tượng đối với một số quy định của chính sách dân số – KHHGĐ và pháp luật dân số như: các quy định về tuổi kết hôn, về quy mô gia đình, về khoảng cách giữa các lần sinh,… - “Nhận thức, thái độ và thực hiện của đảng viên là cán bộ lãnh đạo chủ chốt và tổ chức đảng đối với Nghị quyết về chính sách Dân số – KHHGĐ” (TS. Đào Trọng Cảng và cộng sự tiến hành năm 1994 – 1995). Nghiên cứu này đã khẳng định vai trò quan trọng của các cấp uỷ Đảng và Cán bộ quản lý trong việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác Dân số - KHHGĐ. Những vấn đề liên quan đến nhận thức, thái độ và hành vi lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chương trình dân số, Dân số - KHHGĐ của Cán bộ quản lý các cấp cũng đã được đề cập. Các nghiên cứu đã góp phần làm rõ thực trạng nguyên nhân, xu hướng biến chuyển trong nhận thức, thái độ và hành vi của Cán bộ quản lý với công tác dân số, Dân số – KHHGĐ và Dân số phát triển trong thời gian qua. Song đến nay vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào đề cập đến hoạt động quản trị nghiệp vụ tuyên truyền KHHGĐ, kể cả tại Quỳnh Phụ – Thái Bình. Do vậy, Tác giả có thể khẳng định đề tài “ Quản trị nghiệp vụ (QTNV) tuyên truyền KHHGĐ tại trung tâm y tế Quỳnh Phụ, Thái Bình” của Tác giả là hoàn toàn hoàn toàn độc lập, không trùng lặp với những công trình trước đó. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài những nội dung như lời cảm ơn, mục lục, danh mục các bảng, danh mục từ viết tắt, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung khóa luận gồm 3 chương sau: - Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động QTNV tuyên truyền KHHGĐ tại các CSYT&CSSK. - Chương 2: Thực trạng của hoạt động QTNV tuyên truyền tại Trung tâm y tế Quỳnh Phụ, Thái Bình. - Chương 3: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động QTNV tuyên truyền KHHGĐ tại Trung tâm y tế Quỳnh Phụ, Thái Bình. 4 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NGHIỆP VỤ TUYÊN TRUYỀN KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE 1.1 Khái luận về quản trị nghiệp vụ tuyên truyền kế hoạch hóa gia đình tại các cơ sở y tế và chăm sóc sức khỏe 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1 Khái niệm cơ sở y tế và chăm sóc sức khỏe Cơ sở y tế: là cơ sở để khám và chữa trị cho bệnh nhân khi bệnh nhân không thể chữa ở nhà hay nơi nào khác. Đây là nơi tập trung các chuyên viên y tế gồm các bác sĩ nội và ngoại khoa, các y tá, các kỹ thuật viên xét nghiệm lâm sàng và cận lâm sàng. Cơ sở chăm sóc sức khỏe: là nơi cung cấp các dịch vụ y tế, cơ sở vật chất cũng như đội ngũ nhân lực cần thiết, làm các công việc liên quan đến hoạt động CSSK cho con người. 1.1.1.2 Khái niệm hế hoạch hóa gia đình Kế hoạch hoá gia đình: là việc lập kế hoạch khi nào có trẻ em, và việc sử dụng kiểm soát sinh sản và các kỹ thuật khác để thực hiện các kế hoạch đó. Các kỹ thuật khác thường được sử dụng gồm giáo dục giới tính, ngăn chặn và quản lý các bệnh lây truyền qua đường tình dục, tư vấn trước khi mang thai và quản lý mang thai, và quản lý vô sinh. Kế hoạch hoá gia đình thỉnh thoảng được sử dụng như một thuật ngữ đồng nghĩa với kiểm soát sinh sản, dù nó thường có nội hàm lớn hơn. Nó chủ yếu được áp dụng với một cặp nữ-nam muốn hạn chế số lượng trẻ em họ có và/hay kiểm soát thời gian mang thai (cũng được gọi là giãn cách sinh sản) Các dịch vụ kế hoạch hoá gia đình được định nghĩa là "giáo dục, y tế toàn diện hay các hoạt động xã hội cho phép các cá nhân, gồm cả người chưa thành niên, tự do quyết định số lượng và thời gian giãn cách giữa những đứa trẻ và lựa chọn các biện pháp để thực hiện điều đó. 1.1.1.3 Khái niệm tuyên truyền kế hoạch hóa gia đình Tuyên truyền KHHGĐ: là hành động truyền bá thông tin về kế hoạch hóa với mục đích đưa đẩy thái độ, suy nghĩ, tâm lý và ý kiến của quần chúng theo chiều hướng có lợi cho phong trào KHHGĐ. Mục tiêu tối hậu của tuyên truyền KHHGĐ hiện đại không dừng lại ở thay đổi suy nghĩ hay thái độ của quần chúng về công tác KHHGĐ, mà cần phải tạo các hành động cụ thể trong quần chúng, như việc khuyến khích các bà mẹ đến chăm sóc thai đúng hạn, nên sử dụng các biện pháp tránh thai, hay tuyên truyền các tác hại của việc nạo hút thai đối với các chị em phụ nữ ... 1.1.1.4 Khái niệm Quản trị nghiệp vụ tuyên truyền kế hoạch hóa gia đình tại các cơ sở y tế và chăm sóc sức khỏe Quản trị nghiệp vụ tuyên truyền kế KHHGĐ tại các CSYT&CSSK: là sự tác động liên tục có tổ chức, có hướng đích của người người quản lý điều hành đến các 5 nguồn lực thuộc các bộ phận nghiệp vụ, sao cho sử dụng một cách tốt nhất các nguồn lực và các điều kiện khác nhằm đạt được mục tiêu tuyên truyền công tác KHHGĐ và mang lại hiệu quả cao trong điều kiện môi trường phức tạp, luôn biến động. Quản trị nghiệp vụ tuyên truyền kế KHHGĐ tại các CSYT&CSSK là một chuỗi các hoạt động quản trị tác nghiệp tại bộ phận truyền thông, gồm: - Lập kế hoạch tuyên truyền - Tổ chức hoạt động tuyên truyền - Đánh giá triển khai hoạt động tuyên truyền 1.1.2 Một số vấn đề lý thuyết có liên quan 1.1.2.1 Đặc điểm của hoạt động tuyên truyền kế hoạch hóa gia đình Hoạt động tuyên truyền KHHGĐ vốn không phải là một hoạt động dễ dàng. Đây vốn là một hoạt động rất phức tạp, đòi hỏi nhiều kỹ năng và có các đặc điểm riêng. Hoạt động tuyên truyền KHHGĐ có các đặc điểm cơ bản sau đây: - Phức tạp: Do sự đa dạng về đối tượng người dân như độ tuổi, giới tính, trình độ nhận thức,… khiến cho sự tiếp thu của từng đối tượng cũng khác nhau, dẫn đến việc làm sao để cho mọi người đều hiểu nội dung của buổi tuyên truyền và không cảm thấy nhàm chán. Bên cạnh đó, là sự đa dạng về nội dung của các buổi tuyên truyền. Không phải buổi tuyên truyền nào cũng giống nhau, nên phải chuẩn bị pa nô, áp phích, khẩu hiệu,… cho phù hợp với từng nội dung. Ngoài ra, trong quá trình tuyên truyền cũng có rất nhiều tình huống phát sinh mà tuyên truyền viên phải nhanh nhẹn, khéo léo trong cách giải quyết. Tất cả những sự tiếp xúc trên làm cho môi trường của hoạt động tuyên truyền công tác KHHGĐ tại các CSYT&CSSK hết sức phức tạp. - Hoạt động tuyên truyền KHHGĐ tại CSYT&CSSK phải đảm bảo đúng các yêu cầu về nội dung kỹ thuật. Có khoảng 9 cách tuyên truyền, đòi hỏi tuyên truyền viên phải nắm vững và áp dụng linh hoạt, phù hợp theo đúng tiêu chuẩn và phù hợp với từng hoàn cảnh. Các loại tuyên truyền thường được áp dụng như: truyền đơn; bích chướng và biểu tượng nơi công cộng; diễn văn, diễn hành; phim ảnh, văn nghệ, nghệ thuật; hệ thống giáo dục; TV, internet, báo chí, radio. - Hoạt động tuyên truyền KHHGĐ tại CSYT&CSSK mang tính chất nghệ thuật. Để thu hút người dân, khiến họ thích thú với buổi truyên truyền thì cách bài trí, không gian tổ chức buổi tuyên truyền phải thật ấn tượng và phù hợp với nội dung tuyên truyền. Tiếp đó sẽ là phong cách tuyên truyền, kỹ năng giao tiếp, kĩ năng thuyết trình của các tuyên truyền viên. Đương nhiên, các bài hát cổ động, các đoạn phim tư liệu đầy chất nghệ thuật là thứ thuyết phục người dân hứng thú với công tác tuyên truyền hơn cả. - Hoạt động tuyên truyền KHHGĐ tại CSYT&CSSK sử dụng nhiều lao động trực tiếp và vất vả. Hoạt động tuyên truyền KHHGĐ sử dụng nhiều lao động trực tiếp để giải đáp các thắc mắc của người dân trong buổi tuyên truyền. Tuyên truyền viên do tiếp xúc với nhiều đối tượng, nhiều sự thắc mắc khác nhau nên phải giải đáp liên tục, 6 rất vất vả. Ngoài ra, do tính chất công việc tuyên truyền thường kéo dài và liên tục, tuyên truyền viên lại phải lặp đi lặp những công việc giống nhau, lời giải thích giống nhau tạo cảm giác nhàm chán và mệt mỏi cho họ. Vì vậy, sự tổ chức và phân công lao động hợp lý sẽ giảm bớt sự căng thẳng và mỏi mệt cho tuyên truyền viên. - Hoạt động tuyên truyền KHHGĐ đòi hỏi sự phối hợp giữa tuyên truyền viên với các cán bộ y tế khác trong CSYT&CSSK, nhằm có thể giải đáp thắc mắc của người dân một cách nhanh nhất và đạt hiệu quả cao nhất. 1.1.2.2 Quy trình tuyên truyền kế hoạch hóa gia đình  Lưu đồ: Biểu mẫu Trách nhiệm (a) ........................................ (b) Phòng KH-TT chủ trì (c) Lãnh đạo CSYT&CSSK (d) Phòng KH-TT và Văn phòng (e) Phòng KH-TT chủ trì (f) Kế toán CSYT&CSSK (g) Phòng KH-TT; VT Hình 1.1: Lưu đồ Quy trình tuyên truyền kế hoạch hóa gia đình ( Nguồn: Trung tâm y tế Quỳnh Phụ)  Mô tả lưu đồ: 7 + Căn cứ: Công tác tuyên truyền KHHGĐ tại CSYT&CSSK do phòng Kế hoạch – truyền thông chủ trì tổ chức đều phải có văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép. Đảm bảo đúng chức năng, nhiệm vụ, trình tự và nội dung. + Dự thảo kế hoạch: Trước khi tiến hành Tuyên truyền KHHGĐ của CSYT&CSSK cần phải xây dựng kế hoạch cụ thể chi tiết gồm: - Chương trình, nội dung tuyên truyền; - Thời gian; - Địa điểm, thành phần tham dự, số lượng đại biểu; - Dự toán kinh phí và nguồn cấp; - Tài liệu; - Phân công người viết báo cáo, tham luận; - Giấy mời; - Hợp đồng thuê phương tiện, thiết bị các loại (Nếu có); - Danh sách chủ trì, thư ký, tuyên truyền viên; - Phân công nhiệm vụ cho các đơn vị, cá nhân liên quan chuẩn bị nội dung và phục vụ buổi truyên truyền. + Phê duyệt: Dự thảo kế hoạch buổi Tuyên truyền KHHGĐ phải hoàn thành và trình lãnh đạo CSYT&CSSK xem xét, phê duyệt trước ít nhất là 10 ngày (Tùy theo tính chất của buổi tuyên truyền) - Trường hợp lãnh đạo CSYT&CSSK có ý kiến cần thay đổi về nội dung của kế hoạch, thì phòng Kế hoạch – truyền thông (KH-TT) thực hiện việc chỉnh sửa, hoàn thiện nội dung cho phù hợp. - Sau khi kế hoạch được lãnh đạo phê duyệt, phòng KH-TT tiến hành công tác chuẩn bị các điều kiện cần thiết phục vụ cho buổi Tuyên truyền, đồng thời chuyển kế hoạch tổ chức buổi tuyên truyền đã được phê duyệt cho các đơn vị liên quan qua thư điện tử, đường công văn để biết và thực hiện. + Chuẩn bị: Phân công cụ thể cho tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện, bao gồm: - Liên hệ địa điểm tổ chức buổi tuyên truyền (nếu ở ngoài cơ quan Văn phòng), chuẩn bị, kiểm tra hội trường loa máy, máy chiếu, băng zôn, và các điều kiện cần thiết khác,…; - Phát hành giấy mời, in ấn tài liệu: Văn thư Văn phòng phối hợp với phòng KH-TT, có trách nhiệm nhân bản và phát hành giấy mời theo danh sách, tổng hợp số lượng đại biểu mời; - Chuẩn bị nội dung, tài liệu: Nội dung tuyên truyền liên quan đến phòng chuyên môn nào thực hiện thì phòng đó chịu trách nhiệm về nội dung và cung cấp cho phòng KH-TT trước ít nhất 04 ngày để chuẩn bị in ấn tài liệu theo số lượng được phê 8 duyệt, phòng KH-TT chịu trách nhiệm chuẩn bị bài phát biểu khai mạc trình lãnh đạo CSYT&CSSK xem xét và phê duyệt; - Tổ phục vụ: Trước khi tổ chức buổi tuyên truyền 02 ngày phải họp ban phục vụ để phân công chi tiết nhiệm vụ của từng cá nhân. Trong đó quy định rõ trách nhiệm cụ thể gồm: Đón tiếp đại biểu ở xa, bố trí nơi ăn nghỉ cho đại biểu (nếu có); Công tác phát tài liệu, phát chế độ (nếu có); Phục vụ nước uống cho đại biểu; Sau khi buổi tuyên truyền kết thúc, Ban tổ chức và các cá nhân được phân công công việc trong tổ phục vụ họp rút kinh nghiệm. + Thực hiện công tác tuyên truyền: - Thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt; - Sau khi buổi tuyên truyền kết thúc phòng KH-TT có trách nhiệm viết và đưa tin buổi tuyên truyền lên cổng Thông tin Điện tử của CSYT&CSSK (chậm nhất sau 02 ngày buổi tuyên truyền kết thúc). + Thanh toán: - Hồ sơ công tác tuyên truyền; - Chứng từ; Chi tiếp khách đã được Giám đốc duyệt, văn phòng phẩm, nước uống, làm thêm giờ,… định mức chi thực hiện theo quy định hiện hành; - Báo cáo tổng hợp kinh phí tổ chức buổi tuyên truyền; - Trong thời hạn 07 ngày từ khi nộp hồ sơ, kế toán phải giải quyết công việc thanh toán đối với cán bộ tổ chức buổi tuyên truyền ; - Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi kết thúc buổi tuyên truyền mà không có lý do chính đáng hoặc không có ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo CSYT&CSSK, hồ sơ nộp chậm của buổi tuyên truyền sẽ không có giá trị thanh toán; phần kinh phí mà cán bộ tổ chức buổi tuyên truyền đã tạm ứng để thực hiện sẽ phải hoàn ứng qua lương của cán bộ ký tạm. + Lưu hồ sơ: - Phòng KH-TT; - Văn thư. (Hồ sơ được lưu tại đơn vị sử lý chính, trực tiếp thời gian lưu 01 năm. Sau khi hết hạn, chuyển hồ sơ xuống bộ phận lưu trữ của cơ quan và lưu trữ theo quy định hiện hành). 1.2 Nội dung quản trị nghiệp vụ tuyên truyền kế hoạch hóa gia đình tại các cơ sở y tế và chăm sóc sức khỏe 1.2.1 Lập kế hoạch tuyên truyền kế hoạch hóa gia đình tại các cơ sở y tế và chăm sóc sức khỏe - Khái niệm: Lập kế hoạch tuyên truyền KHHGĐ tại các CSYT&CSSK là việc tổ chức sắp xếp nội dung KHHGĐ cho buổi tuyên truyền, lập lịch trình làm việc, bố trí 9 nhân sự và sơ sở vật chất phù hợp để hoạt động tuyên truyền được tiến hành nhanh chóng, kịp thời, chính xác và đảm bảo hiệu quả cao. 1.2.1.1 Lập lịch trình tuyên truyền Phòng KH-TT ấn định những công việc cần tiến hành cụ thể, khả thi theo đúng chuẩn mực và phân bổ quỹ thời gian, kinh phí cụ thể trong quá trình thực hiện tuyên truyền công tác KHHGĐ. 1.2.1.2 Lập kế hoạch nhân sự Tùy theo quy mô của từng buổi tuyên truyền mà đòi hỏi số lượng tuyên truyền viên và tổ chức nhân lực ở mỗi bộ phận phòng khoa là khác nhau. Vì vậy, trước khi tiến hành tuyên truyền, phòng KH-TT sẽ xác định nhu cầu về cơ cấu, số lượng, chất lượng lao động cần thiết ở từng vị trí sao cho phù hợp với nội dung của từng buổi tuyên truyền, nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động trong từng khoảng thời gian mà không làm ảnh hưởng đến quá trình tuyên truyền KHHGĐ của CSYT&CSSK. 1.2.1.3 Lập kế hoạch cơ sở vật chất Xác định nhu cầu về cơ cấu, số lượng, chất lượng các thiết bị dụng cụ, hàng hóa cần thiết đáp ứng yêu cầu tuyên truyền, đồng thời đảm bảo sử dụng tối đa công suất của chúng. 1.2.1.4 Lập kế hoạch ngân sách Với các CSYT&CSSK là đơn vị hành chính sự nghiệp, ngân sách tuyên truyền là do nhà nước cung cấp. Vì vậy, phải lên kế hoạch sử dụng nó cho đúng mục đích và thật hiệu quả. Các nguồn kinh phí phải lên kế hoạch bao gồm: - Kinh phí công tác tổ chức: Hội trường, điện, loa máy, nước uống, tiêu chuẩn (quà) khách hàng (nếu có)… - Thù lao của tuyên truyền viên và bộ phận phục vụ. - Kinh phí mua trang thiết bị, hàng hóa cần thiết phục vụ tuyên truyền (máy móc, tài liệu liên quan, ….) 1.2.1.5 Lập kế hoạch tiếp xúc tuyên truyền - Xác định địa điểm, đối tượng khách hàng tuyên truyền. - Thực hiện tiếp xúc với địa phương (đơn vị) đặt địa điểm tuyên tuyền để thông báo, đề nghị về những yêu cầu để thực hiện buổi tuyên truyền như: thời gian, địa điểm, số lượng khách hàng, kinh phí hỗ trợ…. 1.2.2 Tổ chức hoạt động tuyên truyền 1.2.2.1 Phân công công việc Bố trí, sắp xếp lao động và các điều kiện khác nhằm đáp ứng yêu cầu tuyên truyền công tác KHHGĐ, đồng thời giảm thời gain và kinh phí tuyên truyền. 1.2.2.2 Phối hợp tuyên truyền 10 Liên kết các hoạt động của các tuyên truyền viên, nhóm chuyên trách, hoặc giữa các bộ phận với nhau nhằm tạo ra sự đồng bộ, nhịp nhàng trong quá trình tuyên truyền công tác KHHGĐ để đạt được mục tiêu của CSYT&CSSK. 1.2.3 Giám sát hoạt động tuyên truyền Theo dõi, hướng dẫn điều khiển hoạt động phục vụ của tuyên truyền viên để hoàn thành mục tiêu của CSYT&CSSK. 1.2.4 Đánh giá việc triển khai hoạt động tuyên truyền Đảm bảo kết quả các hoạt động tuyên truyền phù hợp với mục tiêu, khách hàng cũng như chuẩn mực các quy trình tuyên truyền thông qua việc giám sát công việc của các tuyên truyền viên một cách chặt chẽ, kịp thời khắc phục sai sót. 1.3 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến hoạt động quản trị nghiệp vụ tuyên truyền kế hoạch hóa gia đình tại các cơ sở y tế và chăm sóc sức khỏ 1.3.1 Các nhân tố bên ngoài 1.3.1.1 Kinh tế Kinh tế đóng vai trò quyết định trong hoạt động tuyên truyền KHHGĐ. Kinh tế phát triển, các CSYT&CSSK có điều kiện mua sắm, cải tiến trang thiết bị, công cụ, hàng hóa cần thiết phục vụ cho công tác tuyên truyền, giúp cho không khí cũng như nội dung của các buổi tuyên truyền đó phong phú hơn, chân thực hơn, gần gũi hơn. Điều đó khiến cho người dân có thể tiếp thu dễ dàng hơn. Và chỉ khi kinh tế càng ổn định thì người dân mới có tâm tư để ý và đến các buổi tuyên truyền. Từ đó, họ mới ý thức được tầm quan trọng của KHHGĐ, đóng góp cho việc thực thi các pháp lệnh dân số thành công và phát triển kinh tế. 1.3.1.2 Chính sách pháp luật Chính sách pháp luật là công cụ mà nhà nước đưa ra để điều chỉnh các hoạt động của cá nhân, tổ chức, nhằm thúc đẩy các lĩnh vực phát triển đúng hướng. Nhà nước đã ra rất nhiều bộ luật như: pháp lệnh dân số, luật hôn nhân và gia đình,… nhằm giúp cho hoạt động tuyên truyền KHHGĐ hoạch định, xác định đúng mục tiêu, nội dung trọng điểm của các chương trình hành động trong từng giai đoạn cụ thể để đạt được hiệu quả cao nhất cho công tác KHHGĐ. 1.3.1.3 Người dân (khách hàng) Người dân là đối tượng chính và quan trọng của một buổi tuyên truyền. Chỉ khi có sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân dân thì các chính sách mới được truyền đạt và thực hiện. Người dân, có thể giúp cho buổi tuyên truyền thành công cũng có thể làm cho nó thất bại. Bởi không một ai là giống nhau. Họ khác nhau từ độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, trình độ nhận thức,… đến các sở thích và mong muốn. Chính vì vậy, cần phải nắm bắt rõ nhu cầu và thị hiếu của họ để đưa ra cách hành động, cách thức tuyên truyền hợp lý, nhằm giải đáp mọi thắc mắc có thể có của người dân, thỏa mãn nhu cầu của họ một cách tối đa nhất. 1.3.1.4 Văn hóa 11 Việt Nam có 54 dân tộc anh em. Điều này tạo sự đa dạng, phong phú về văn hóa ở nước ta. Mỗi một vùng miền đều có phong tục, tập quán, cách thức giao lưu, ứng xử… riêng của mình. Và điều này làm cho công tác tuyên truyền ở mỗi một địa phương là hoàn toàn khác nhau và có sự khó khăn nhất định. Vì thế, phải thật linh hoạt khi chọn cách thức tuyên truyền sao cho không làm ảnh hưởng tới văn hóa của mỗi địa phương và còn được họ đón nhận thật nhiệt tình. 1.3.1.5 Nhà cung ứng Đây có thể là những doanh nghiệp sản xuất và cung cấp các phương tiện tuyên truyền (loa, máy tính, máy chiếu,…), cũng có thể là các doanh nghiệp sản xuất các dụng cụ, hàng hóa, các nhu yếu phẩm cần thiết trong mỗi buổi tuyên truyền, làm nên tính đẩm bảo cho công tác KHHGĐ như: vòng tránh thai, thuốc tránh thai, bao cao su, … Đôi khi, các buổi tuyên truyền có thể là nơi quảng cáo cho một loại sản phẩm mới nào đó phục vụ cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe hay KHHGĐ. Do vậy, việc chọn lựa nhà cung ứng uy tín, nắm rõ các thông tin về họ là điều cần thiết đối với các CSYT&CSSK. Vì mỗi sản phẩm, trang thiết bị này ảnh hưởng tới sự thành công của công tác tuyên truyền cũng như đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu trong công tác KHHGĐ của các đơn vị y tế trong từng giai đoạn. 1.3.1.6 Khoa học – công nghệ Khoa học – Công nghệ (KH-CN) đóng vai trò quan trọng trong công tác tuyên truyền. Thay vì việc vẽ các hình ảnh minh họa mà đôi khi nhìn những hình ảnh đó mà chưa chắc người dân đã hiểu hết ý nghĩa. Thì nay, với sự phát triển của KH-CN, máy tính ra đời, công nghệ đồ họa 3D, 4D ngày càng giúp ích cho các tuyên truyền viên. Các bộ phim tư liệu dưới sự giúp đỡ của những tiến bộ KH-CN đó ngày càng sinh động, phong phú, chân thực và thu hút người xem hơn, cũng như truyền tải thông tin nhiều hơn, rõ ràng hơn. Bên cạnh đó, sự phát triển của KH-CN cũng góp phần làm giảm bớt sự vất vả của các tuyên truyền viên khi một đoạn băng tư liệu đã truyền tải một lượng lớn các kiến thức thay vì họ cứ phải nói và giải thích liên tục lặp đi lặp lại và không ngừng nghỉ. Vì vây, các nhà quản trị của CSYT&CSSK cần phải nắm bắt kịp thời và áp dụng chúng vào trong công tác tuyên truyền nhằm giúp cho hoạt động này đạt hiệu quả ngày càng cao hơn. 1.3.2 Các nhân tố bên trong 1.3.2.1 Cơ sở vật chất, kỹ thuật Cơ sở vật chất kỹ thuật làm nên sự thành công của các CSYT&CSSK nói chung và công tác tuyên truyền nói riêng. Nó thể hiện sự hiện đại, đồng bộ, sang trọng và môi trường làm việc của các tuyên truyền viên, ảnh hưởng tới chất lượng của việc tuyên truyền. Bên cạnh đó, nó còn mang lại cảm giác thoải mái, dễ chịu đầu tiên cho những người dân đến tham gia buổi tuyên truyền. Điều này rất quan trọng, vì nếu họ 12 thấy thoải mái, thì việc thu họ đến tham gia các buổi tuyên truyền này sẽ mang tính tự giác nhiều hơn là bắt buộc, mang lại hiệu qua cao cho công tác tuyên truyền và công tác KHHGĐ tại các CSYT&CSSK. 1.3.2.2 Trình độ của tuyên truyền viên Đây là nhân tố quyết định, quan trọng làm nên sự thành công trong hoạt động tuyên truyền KHHGĐ. Các tuyên truyên truyền viên là những người trực tiếp tiếp xúc với người dân. Mỗi lời ăn, tiếng nói, hành động… của họ đều được người dân chú ý. Vì vậy, cần phải đảm bảo số lượng của các tuyên truyền viên cũng như các cán bộ y tế liên quan trong mỗi buổi tuyên truyền, cũng như phải phân công bố trí công việc hợp lý nhằm giúp cho họ có hứng thú, nhiệt tình với song việc của mình, bên cạnh đó giảm thiểu áp lực cũng hạn chế tối đa các lỗi có thể mắc phải của các tuyên truyền viên. Mặt khác, nếu đội ngũ tuyên truyền viên cũng như các cán bộ y tế trong buổi tuyên truyền có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm làm việc lâu năm thì công tác tuyên truyền càng diễn ra thuận lợi hơn và đạt hiệu quả cao hơn. 1.3.2.3 Ngân sách Với một cơ quan hành chính sự nghiệp, ngân sách nhà nước là nguồn thu chủ yếu, cũng là yếu tố chính tác động đến quy mô của một cuộc tuyên truyền. Nếu ngân sách cấp cho một buổi tuyên truyền lớn thì quy mô của chúng cũng lớn hơn, công tác chuẩn bị cũng tốt hơn từ hạ tầng, vật chất,… Còn nếu ngân sách cấp ít thì đương nhiên, để có thể đạt được mục đích đã đề ra, nhà quản trị chỉ có thể giảm quy mô hay cắt giảm các chi phí bên lề khác sao cho việc tuyên truyền đạt vẫn đạt hiệu quả cao mà không bị lạm chi. 1.3.2.4 Mô hình quản ly Mô hình quản lý tại các CSYT&CSSK là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới công tác tuyên truyền KHHGĐ. Để có một buổi tuyên truyền KHHGĐ thành công, không những đòi hỏi trình độ, kỹ năng riêng của mỗi tuyên truyền viên mà còn đòi hỏi một sự ăn ý đồng nhất, có hệ thống và theo quy trình đã được lập kế hoạch trước đó giữa đội ngũ tuyên truyền viên và các cộng tác viên y tế có mặt tại buổi tuyên truyền. Điều này đòi hỏi nhà quản trị phải có kế hoạch tổ chức tuyên truyền theo đúng đúng kế hoạch chương trình, tạo sự phối hợp nhịp nhàng giữa đội ngũ cán bộ y tế, giữa các bộ phận để tránh sai sót xảy ra hay có thể giải quyết các tình huống bất ngờ phát sinh nhanh nhất, tốt nhất, giúp cho buổi tuyên truyền diễn ra liên tục, nhịp nhàng và hiệu quả. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NGHIỆP VỤ TUYÊN TRUYỀN TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUỲNH PHỤ, THÁI BÌNH 2.1 Phương pháp nghiên cứu thực trạng hoạt động quản trị nghiệp vụ tuyên truyền tại Trung tâm y tế Quỳnh Phụ, Thái Bình 2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu 2.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Dữ liệu thứ cấp em đã thu thập được trong quá trình thực tập thực tế tại Trung tâm y tế Quỳnh Phụ được tìm từ các nguồn bên trong và bên ngoài Trung tâm. Nguồn 13 dữ liệu dược lưu trong Trung tâm như cơ cấu tổ chức, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,… Nguồn dữ liệu thứ cấp còn được lấy từ các tạp chí, ấn phẩm, báo, các thông tin từ cơ quan nhà nước, Bộ Y tế, mạng internet… Từ những nguồn dữ liệu đó ta thấy được một cách khái quát về tình hình hoạt động, cơ cấu tổ chức, quản lý của Trung tâm. 2.1.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp Dữ liệu sơ cấp về lý thuyết có thể được thu thập bằng nhiều phương pháp khác nhau như tổ chức hội thảo, quan sát, phỏng vấn, phiếu điều tra,… Ở đây sử dụng 2 phương pháp chính là phỏng vấn và điều tra Phương pháp sử dụng phiếu điều tra: - Nội dung: Phiếu điều tra (Phụ lục 1) được sử dụng gồm một số câu hỏi trắc nghiệm đơn giản, dễ trả lời, có nội dung xoay quanh vấn đề đánh giá của người dân về những hoạt động nghiệp vụ tuyên truyền KHHGĐ của Trung tâm y tế Quỳnh Phụ. Cuộc điều tra được tiến hành tại Trung tâm y tế Quỳnh Phụ ngày 20/03/2014. Đối tượng tham gia điều tra là 10 cán bộ tại Trung tâm y tế Quỳnh Phụ, bao gồm 7 tuyên truyền viên và 3 cộng tác viên. - Cách thức tiến hành: + Bước 1: Xác định mục đích và nội dung cụ thể cần nghiên cứu: việc sử dụng phiếu điều tra nhằm phỏng vấn các đối tượng được lựa chọn, thu thập các thông tin, dữ liệu và cái nhìn khách quan và tổng thể nhất về nghiệp vụ tuyên truyền KHHGĐ tại Trung tâm y tế Quỳnh Phụ. + Bước 2: Thiết kế câu hỏi: đây là bước rất quan trọng, một phiếu phỏng vấn có chất lượng cao trước hết phải được xây dựng từ hệ thống các câu hỏi được sắp xếp theo suy luận logic, chặt chẽ về phương pháp luận. Tác giả đã thiết kế phiếu phỏng vấn gồm 18 câu hỏi, được bố cục chặt chẽ, xoay quanh những vấn đề cơ bản về thực trạng nghiệp vụ tuyên truyền KHHGĐ của Trung tâm y tế Quỳnh Phụ. + Bước 3: Tiến hành điều tra: Đối tượng được lựa chọn tham gia điều tra bao gồm 7 tuyên truyền viên và 3 cộng tác viên. Trước khi phỏng vấn tác giả đã giới thiệu với các đối tượng tham gia về mục đính và yêu cầu khi làm phiếu, để họ trả lời trung thực và đáp ứng đúng yêu cầu của nghiên cứu. + Bước 4: Xử lý: tác giả đã tiến hành 2 bước là xử lý thô và xử lý tinh: Xử lý thô: chọn lọc phiếu trả lời trung thực, đúng yêu cầu, loại bỏ các phiếu khác (chẳng hạn các phiếu trả lời không trung thực, không hợp logic, …) Xử lý tinh: tổng hợp tỷ lệ % câu trả lời và rút ra các phán đoán, kết luận. 2.1.2 Phương pháp xử lý dữ liệu Căn cứ vào kết quả của mỗi phiếu điều tra đã cho điểm và xử lý số liệu theo công thức sau: Gọi n: là số mẫu điều tra m: là số chỉ tiêu nội dung điều tra 14 Ta sẽ có: - Xij điểm mà mẫu điều tra thứ i đánh giá mức độ thực hiện nội dung QTNV tuyên truyền KHHGĐ thứ j. - Giá trị trung bình của n người đánh giá về mức độ thực hiện nội dung quản trị nghiệp vụ phục vụ tuyên truyền KHHGĐ thứ j: n X j  �X i 1 ij n - Giá trị trung bình đánh giá về mức độ thực hiện m nội dung quản trị nghiệp vụ phục vụ tuyên truyền KHHGĐ: m X  �X j 1 m m j  n ��X j 1 i 1 ij m.n X Gọi là mức độ thực hiện các hoạt động trong công tác quản trị nghiệp vụ phục vụ tuyên truyền KHHGĐ, đánh giá thì dựa vào kết quả tính được ta có thể kết luận như sau: Nếu 1 Nếu 3 Nếu 4 ≤ X ¿ ≤ X ¿ ≤ X ¿ 3: thực hiện mức độ chưa tốt 4: thực hiện mức độ bình thường 5: thực hiện mức độ tốt 2.2 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường tới hoạt động quản trị nghiệp vụ tuyên truyền tại Trung tâm y tế Quỳnh Phụ, Thái Bình 2.2.1 Tổng quan tình hình hoạt động của Trung tâm y tế Quỳnh Phụ, Thái Bình 2.2.1.1Thông tin chung về Trung tâm y tế Quỳnh Phụ - Tên cơ sở y tế: Trung tâm y tế Quỳnh Phụ - Địa chỉ: khu IA – thị trấn Quỳnh Côi – huyện Quỳnh Phụ - tỉnh Thái Bình. - Trực thuộc: Sở Y tế Tỉnh Thái Bình. - Số điện thoại: 0363910900 2.2.1.2 Quá hình thành và phát triển của Trung tâm y tế Quỳnh Phụ Trung tâm y tế dự phòng huyện được thành lập theo quyết định 26/2005/QĐBYT ngày 09/09/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế từ tháng 11/2006. 15 Thực hiện quyết định 997/QĐ-UBND ngày 12/5/2009 của UBND tỉnh Thái Bình về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Y tế. Trung tâm Y tế Dự phòng huyện đổi tên thành Trung tâm Y tế huyện từ tháng 6 năm 2009. Chức năng nhiệm vụ: Tham mưu cho UBND huyện chỉ đạo triển khai đồng bộ các hoạt động thuộc lĩnh vực y tế dự phòng; Tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng chống, kiểm soát dịch bệnh, các hoạt động vệ sinh, phòng chống thảm hoạ, các chương trình y tế có mục tiêu, chương trình chăm sóc sức khoẻ sinh sản – phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em, truyền thông tư vấn giáo dục sức khoẻ cho cộng đồng; Quản lý Trạm y tế 38 xã, thị trấn; Triển khai các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực y tế dự phòng. Thực hiện Quyết định số 102/QĐ-UBND ngày 21/01/2010 của UBND tỉnh Thái Bình về “Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm y tế huyện, thành phố”, Trung tâm y tế huyện đã bước đầu hoàn thiện về cơ cấu tổ chức Mô hình tổ chức quản lý của Trung tâm y tế Quỳnh Phụ được thể hiện qua hình 1.1. Mô hình tổ chức quản lý của Trung tâm y tế Quỳnh Phụ được thiết kế theo kiểu trực tuyến – chức năng, có những ưu điểm và hạn chế nổi bật như sau: Ưu điểm - Ban lãnh đạo của Trung tâm dễ dàng nắm bắt tình hình nhân lực hiện có tại Trung tâm và phân công công việc phù hợp cho từng vị trí. Thuận lợi trong công tác tuyển dụng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với điều kiện của Trung tâm. - Phân chia thành từng phòng, từng khoa cụ thế rõ ràng mỗi nhân viên chịu sự quản lý trực tiếp của trường phòng, trưởng khoa giúp cho nhân viên thực hiện đúng kế hoạch theo chỉ thị của cấp trên đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu mà Trung tâm đề ra. Từng khoa từng bộ phận có nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể mọi nhân viên thực hiện đúng công việc và chịu trách nhiệm về công việc của mình với lãnh đão cấp trên. Nhân viên trong Trung tâm hiểu được rõ vị trí và nhiệm vụ của mình và thực hiện công việc đúng theo quy định đảm bảo cho hoạt động của Trung tâm diễn ra liên tục, nhịp nhàng, hiệu quả. Nhược điểm Lãnh đạo cấp, cao nhất là Giám đốc Trung tâm y tế phải kiểm soát khối lượng lớn công việc của cả Trung tâm và 38 trạm y tế xã, thị trấn nên nhiều việc chưa được được giải quyết kịp thời. - Luồng thông tin từ cấp dưới lên cấp trên trải qua nhiều giai đoạn nên trong nhiều tình huống công việc bị gián đoạn do phải chờ đợi chỉ thị của cấp trên. Các bộ phận của Trung tâm chưa có sự hợp tác toàn diện dẫn đến nhiều công việc không được giải quyết kịp thời làm giảm chất lượng dịch vụ của Trung tâm. 2.2.1.3 Bộ máy tổ chức quản ly của Trung tâm y tế Quỳnh Phụ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan