MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................
1.
Lý do chọn đề tài............................................................................................................................
2.
Mục đích và phương pháp viết chuyên đề:..................................................................................
3.
Kết cấu chuyên đề : gồm 3 chương...............................................................................................
PHẦN 2: NỘI DUNG.................................................................................................................................
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÔN HỌC............................................................................
1.1.
Môn quản trị ngân hàng thương mại............................................................................................
1.2.
Những kiến thức chính trong môn học.........................................................................................
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG VIỆT NAM............................................................................................................................
Chương 2: KHUNG PHÁP LÝ ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG...................................
Chương 3: QUẢN TRỊ VỐN TỰ CÓ..................................................................................................
Chương 4: QUẢN TRỊ THANH KHOẢN.......................................................................................
Chương 5: QUẢN TRỊ TÀI SẢN - NỢ............................................................................................
Chương 6: TỔNG QUAN VỀ MARKETING NGÂN HÀNG........................................................
Chương 7: TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH NGÂN HÀNG...............................
1.3.
Chọn chuyên đề môn học:..........................................................................................................
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH THANH HOÁ...................................................................................
2.1. Thực trạng rủi ro trong hoạt động cho vay t ại ngân hàng công th ương chi nhánh Thanh Hoá .......
2.1.1. Kết cấu cho vay của ngân hàng công thương Thanh Hoá.......................................................
2.1.2 Nợ quá hạn...............................................................................................................................
2.1.3. Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng tổn thâất / D ư n ợ quá hạn. .........................................................
2.1.4. Rủi ro trong thẩm định dự án cho vay......................................................................................
2.1.5.Rủi ro trong những dự án cho vay.............................................................................................
SVTH: Đỗỗ Mai Linh
Trang 1
2.2. Đánh giá thực trạng công tác phòng ng ừa và h ạn chếấ r ủi ro trong hoàt đ ộng cho vay c ủa ngân
hàng công thương Thanh Hoá...............................................................................................................
2.2.1. Những kếất quả đạt được..........................................................................................................
2.2.2.Những hạn chế còn vướng mắc.................................................................................................
2.3 Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro hoạt động cho vay của ngân hàng công thương thanh hoá
...............................................................................................................................................................
2.3.1 Xây dựng một chính sách cho vay phù hợp...............................................................................
2.3.2. Đảm bảo thực hiện tốt quy trình quản lý rủi ro cho vay .........................................................
2.3.3. Phân tán rủi ro.........................................................................................................................
2.3.4. Trích lập dự phòng rủi ro........................................................................................................
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ MÔN HỌC........................................................................
3.1: Giảng dạy học phần........................................................................................................................
3.1.1. Giáo trình, tài liệu học tập.......................................................................................................
3.1.2. Cơ sở vật chất..........................................................................................................................
3.1.3. Tính hữu ích và thiết thực của môn học...................................................................................
3.1.4. Nhận xét về giảng viên giảng dạy............................................................................................
PHẦN 3: KẾT LUẬN..............................................................................................................................
SVTH: Đỗỗ Mai Linh
Trang 2
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.
-
Lý do chọn đề tài
Chuyên đề môn học có thể nói là môn học hệ thống lại những kiến
thức đã tích lũy được và hệ thống lại môn học bản thân mình yêu
thích, đồng thời muốn tìm hiểu sâu hơn về lý thuyết cũng như tình
hình thực tế hiện nay. Và đó cũng là nguyên do để tôi chọn môn Quản
trị ngân hàng thương mại làm chuyên đề môn học cho mình, không
nằm ngoài mục đích hệ thống lại kiến thức mình đã học cũng như
-
muốn chuyên sâu về lĩnh vực mình tài chính –ngân hàng.
Thực hiện chuyên đề này, mình không chỉ đi về lĩnh vực ngân hàng
mà còn đi về chuyên sâu trong một phần của thực trạng ngân hàng –
đó là hoạt động cho vay của ngân hàng.
2.
Mục đích và phương pháp viết chuyên đề:
- Mục đích viết chuyên đề giúp làm rõ một phần hoạt động cho vay của
ngân hàng công thương chi nhánh Thanh Hóa
- Gồm có các phương pháp: phương pháp thống kê, phương pháp so
sánh…
3.
Kết cấu chuyên đề : gồm 3 chương
- Chương I: Giới thiệu chung về môn học
- Chương II: Thực trạng rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng
công thương chi nhánh Thanh Hoá
- Chương III: Nhận xét và đánh giá môn học
SVTH: Đỗỗ Mai Linh
Trang 3
PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÔN HỌC
1.1.
1.2.
1.1.
Môn quản trị ngân hàng thương mại
Gồm có: 7 chương.
Chương 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại và hệ thống ngân hàng
việt nam
Chương 2: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động ngân hàng
Chương 3: Quản trị vốn tự có
Chương 4: Quản trị thanh khoản
Chương 5: Quản trị tài sản – nợ
Chương 6: Tổng quan về marketing ngân hàng
Chương 7: Tổng quan về chiến lược cạnh tranh ngân hàng
Những kiến thức chính trong môn học
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM
Nguồn gốc của ngân hàng
Ngày nay ngân hàng đã trở thành một khái niệm rất quen thuộc và gần
gũi trong về đời sống xã hội. Tuy vậy, nhiều người trong chúng ta vẫn
còn ít nhiều xa lạ với nguồn gốc hình thành và phát triển của nghề ngân
1.2.
hàng.
Các loại ngân hàng
Có nhiều loại ngân hàng khác nhau, nhưng nếu dựa vào tiêu chuẩn
đối tượng giao dịch, chúng ta có thể phân thành 2 loại chính:
- Ngân hàng trung ương
- Ngân hàng trung gian
Ngân hàng trung ương ( central bank)
SVTH: Đỗỗ Mai Linh
Trang 4
Ngân hàng trung ương về nguyên tắc phải là một ngân hàng công lập.
Ngân hàng trung ương không giao dịch trực tiếp với công chúng và chỉ
giao dịch với các ngân hàng trung gian và các cơ quan chính phủ.
Ngân hàng trung ương ở Việt Nam hiện nay là ngân hàng nhà nước Việt
Nam.
Ngân hàng trung gian (intermediary bank)
Khái niệm trung gian ở đây có thể được hiểu qua các phương diện:
- Trung gian giữa ngân hàn trung ương và công chúng. Ngân hàng trung
gian chịu sự quản lý, kiểm tra của ngân hàn trung gian và giao dịch trực
tiếp với công chúng
- Trung gian giữa người ký thác tiền và có nhu cầu vay tiền
- Chúng ta có thể phân ra bốn loại ngân hàng trung gian sau đây:
Ngân hàng thương mại (commercial bank)
Ngân hàng kinh doanh (banque d’affaires)
Ngân hàng đặc biệt (special bank)
Ngân hàng có tính cách xã hội.
1.3. Các định chế tài chính phi ngân hàng (non-bank institution)
- Công ty tài chính: hoạt động chủ yếu là cho vay để mua bán hàng
hóa, dịch vụ bằng nguồn vốn của mình hoặc vay của công chúng
bằng việc phát hành trái phiếu.
- Công ty cho thuê tài chính: hoạt động chủ yếu là tín dụng trung và
dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị và các bất động
sản khác.
- Côn ty đầu tư: chuyên kinh doanh, mua bán các loại chứng khoán
1.4.
thông qua các thị trường tài chính.
Ngân hàng quốc tế
Cấu trúc ngân hàng quốc tế gồm có:
- Ngân hàng đại lý
- Văn phòg đại diện
- Các ngân hàng liên doanh
- Ngân hàng hải ngoại
SVTH: Đỗỗ Mai Linh
Trang 5
Chương 2: KHUNG PHÁP LÝ ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
2.1.
Sự cần thiết
- bảo đảm sự an toàn cho các khoản tiết kiệm của công chúng
- kiểm soát mức cũng tiền tệ và tín dụng, phục vụ mục tiêu kinh tế của
quốc gia
- Bảo đảm sự bình đẳng và công khai trong việc tiếp cận của công
chúng đối với các khoản tín dụng, các dịch vụ tài chính hữu ích do các
ngân hàng cũng ứng
- Các quy chế kiểm soát nhằm tăng lòng tin của công chúng.
- Ngăn chặn sự tập trung nguồn lực tài chính vào tay một số ít cá nhân
hay tổ chức.
- Cung cấp cho chính phủ các khoản tín dụng, thuế và các dịch vụ tài
2.2.
chính khác.
- Trợ giúp các khu vực của nền kinh tế có nhu cầu tín dụng đặc biệt
Những thay đổi quan trọng của khung pháp lý.
- quy định điều kiện mở rộng mạng lưới hoạt động ngân hàng
- thay đổi quy định các tỷ lệ an toàn hoạt động ngân hàng trên cơ sở ứng
dụng ngày càng đầy đủ các nguyên tắc basel II.
- Thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng Việt Nam đồng
theo hướng chuyển từ nới lỏng sang thắt chặt tiền tệ, và điều hành
chính sách tiền tệ linh hoạt, thận trọng.
- Mở rộng danh mục giấy tờ vó giá được phép cầm cố vay tái cấp vốn
với NHNNVN.
2.3. Những hạn chế của khung pháp lý
- Khung pháp lý thiếu ổn định , một số nội dung điều chính mang tính
“mệnh lệnh hành chính”,
- Thiếu nhiều văn bản pháp luật quan trọng điều chỉnh hoạt động ngân
hàng,
- Chậm ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện luật giao dịch điện tử
và pháp lệnh ngoại hối để tạo hành lang pháp lý làm nền tảng cho hoạt
động ngân hàng điện tử và kinh doanh tiền tệ phát triển,
- Thủ tục hành chính còn rườm rà và tồn tại nhiều hình thức giấy phép con,
- Chưa có cơ chế thúc đẩy các NHTM tích cực tham gia thị trường tiền tệ,
phát huy vai trò trung gian và là nhà kiến tạo thị trường.
SVTH: Đỗỗ Mai Linh
Trang 6
Chương 3: QUẢN TRỊ VỐN TỰ CÓ
3.1 Khái niệm và chức năng của vốn tự có
3.1.1. Khái niệm
Ở Việt Nam luật các tổ chức tín dụng quy định rằng: vốn tự có gồm
giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ, một số tài sản nợ.
3.1.1 Chức năng
- Vốn tự có dùng để chống đỡ hay bù đắp rủi ro;
- Vốn tự có là cơ sở để tạo niềm tin cho khách hàng;
- Vốn tự có dùng để khởi sự hoạt động kinh doanh và là nguồn hình thành quỹ
-
đầu tư phát triển và cho vay;
Vốn tự có tạo nguồn vốn phục vụ nhu cầu tăng trưởng và điều chỉnh tăng
-
trưởng;
Vốn tự có giúp cơ quan bảo hiểm tiền gửi quốc gia tránh được những tổn
thất nghiêm trọng.
3.2. Các thành phần của vốn tự có
-
Vốn điều lệ: là vốn đã cấp hoặc đã góp của chủ sở hữu.
Quỹ dự trữ bổ xung vốn điều lệ: bao gồm các khoản trích từ lợi nhuận hàng
-
năm theo quy định và phần chênh lệch giữa giá bán cổ phần và mệnh giá.
Quỹ dự phòng tài chính: các khoản dự phòng tổn thất tín dụng được xem là
một bộ phận cấu thành vốn tự có, do nó có thể bù đắp sự thua lỗ, được xem
-
là chức năng cơ bản nhất của vốn tự có.
Lợi nhuận để lại: là một phần lợi nhuận phát sinh trong hoạt động ngân
hàng, chưa được phân phối cho các cổ đông.
3.3. Thể chế điều chỉnh vốn tự có ngân hàng
3.3.1. Basel I và tầm quan trọng của tỷ lệ vốn an toàn trong hoạt động ngân
hàng
- Basel I nhấn mạnh tầm quan trọng của tỷ lệ vốn an toàn trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng.
- Basel I phân chia vốn tự có của ngân hàng ra hai loại: vốn tự có cơ bản
(core capital/ tier I capital) và vốn tự có bổ sung (supplementary capital)
- Basel I còn xác định hệ số rủi ro trong các loại rủi ro tín dụng
SVTH: Đỗỗ Mai Linh
Trang 7
3.3.2. Các yêu cầu về tỷ lệ vốn an toàn theo basel I
- Tỷ lệ vốn cơ bản trên tổng tài sản quy đổi rủi ro phải ít nhất 4%
- Tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản quy đổi rủi ro phải ít nhất là 9%
- Tổng số vốn bổ sung được giới hạn trong tỷ lệ 100% so với vốn cơ bản
3.3.4. Các khuyết điểm của basel I
- Trước hết basel I chưa có phân loại rủi ro chi tiêt theo đối tác hoặc các
điểm của tín dụng,
- Basel I chưa tính đến việc đa dạng hóa hoạt động, và rủi ro quốc gia,
- Basel I chỉ phù hợp với mô hình ngân hàng đơn, chưa tính đến loại hình
tập đoàn, các khả năng sáp nhập và quốc tế hóa các hoạt động tài chính.
3.4. Các nội dung của bssel II
Basel II ra đời nhằm hướng đến việc khắc phục những khuyết điểm tự thận của
basel I.
3.4.1. Ba cột trụ của basel II
- Yêu cầu vốn tối thiểu của mỗi ngân hàng dựa trên việc tự dự tính của
ngân hàng đó về các rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro nghiệp vụ.
- Các quy định về cơ chế giám sát các thủ tục đánh giá rủi ro và vốn tụ có
thích ứng của mỗi ngân hàng.
- Yêu cầu công bố rộng rãi thông tin tài chính của mỗi ngân hàng để đảm
bảo tính kỹ thuật của thị trường.
3.4.2. Các vấn đề đặt ra với basel II
- Các ngân hàng có thể tự quyết định trong việc áp dụng các phương pháp
quản trị rủi ro tiên tiến, nhưng đâu là các tiêu chuẩn được áp dụng rộng
rãi?
- Các phương pháp giám sát, đánh giá rủi ro liệu đã có trù tính đến các tác
động của chu kỳ kinh doanh?
- Thực tiễn hoạt động kinh doanh của các ngân hàng hiện nay đang phát
triển với tốc độ vô cùng mạnh mẽ, với ngày nay càng nhiều hơn những
SVTH: Đỗỗ Mai Linh
Trang 8
sản phẩm dịch vụ có hàm lượng khoa học công nghệ cũng như rủi ro cao.
Liệu các cơ quan quản lý có kịp chạy theo những trào lưu đó, trong việc
cái thiện về nghiệp vụ quản lý rủi ro của các nhân viên.
Chương 4: QUẢN TRỊ THANH KHOẢN
4.1. Khái niệm và nguyên nhân rủi ro thanh khoản
4.1.1. Khái niệm rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro đặc trưng và phổ biến trong hoạt động
ngân hàng thương mại. Rủi ro thanh khoản là rủi ro mà ngân hàng thiếu
khả năng thanh toán, do không có khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền ,
hoặc không có khả năng huy động, vay mượn để đáp ứng hợp đồng đã
cam kết trước đó.
4.1.2. Nguyên nhân rủi ro thanh khoản.
- Nguyên nhân thứ nhất xuất phát từ nguồn vốn của bảng cân đối kế
toán.
- Nguyên nhân thứ hai của rủi ro thanh khoản đế từ phía tài sản của
bảng cân đối kế toán.
- Nguyên nhận thứ 3 là ngân hàng thiếu ngân quỹ để đáp ứng các
nhu cầu của các bên đối tác của ngân hàng.
- Các nguyên nhân khác có thể kể đến như là ngân hàng không có
những chiến lược và phương pháp quản trị thanh khoản phù hợp.
4.2. Dữ trữ thanh khoản
- Dự trữ sơ cấp là các dự trữ tài sản dưới dạng ngân quỹ nhằm đáp ứng các
nhu cầu thường nhật của một ngân hàng thương mại.
- Dự trữ thứ cấp không phải nằm dưới dạng ngân quỹ nhưng chúng thường
là những tài sản có tính linh hoạt cao, có thể nhanh chóng chuyển đổi
thành ngân quỹ với một thiệt hại không đáng kể về mặt giá trị.
4.3. Các chiến lược quản trị thanh khoản
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa những bộ phận có liên quan;
SVTH: Đỗỗ Mai Linh
Trang 9
- Các chiến lược phải được thực thi dựa vào việc tổ chức chu đáo các công
tác hoạch định cung cầu thanh khoản;
- Các chiến lược phải hướng tới những giải pháp dự phòng, đối phó trong
các tình huống trạng thái thanh khoản mất cân bằng;
- Tùy theo các điều kiện, đặc điểm hoạt động một, ngân hàng có thể lựa
chọn các chiến lược quản trị thanh khoản sau đây:
Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản;
Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào các khoản mục nợ ;
Chiến lược quản trị hỗn hợp.
Chương 5: QUẢN TRỊ TÀI SẢN - NỢ
5.1. Rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất
5.1.1. Rủi ro lãi suất và ảnh hưởng của rủi ro lãi suất
Trong hoạt động quản trị tài sản – nợ , rủi ro luôn luôn là thách thức lớn
nhất, là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị ngân hàng, vì khi lãi
suất thay đổi những nguồn thu nhập của các ngân hàng từ nghiệp vụ “tài
sản” cũng như các chi phí trả cho các khoản mục nguồn vốn đểu bị ảnh
hưởng.
Lãi suất thay đổi cũng có thể tạo ra những thu nhập nhưng cũng có thể
gây ra những tổn thất cho ngân hàng.
5.1.2. Quản trị rủi ro lãi suất bằng khe hở nhạy lãi suất
Khe hở nhạy lãi suất là một công cụ hiệu quả trong quản trị rủi ro lão
suất. chúng ta phân biệt ra hai nhóm:
- Tài sản hoặc nợ nhạy với lãi suất
- Tài sản hoặc nợ không nhạy với lãi suất
Chương 6: TỔNG QUAN VỀ MARKETING NGÂN HÀNG
6.1. Môi trường marketing ngân hàng
Môi trường kinh tế
- Nhân tố kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đối với sức hút tiềm năng
của các chiến lược khác nhau. Những thay đổi về điều kiện kinh tế
xã hỗi có tác động đến tổng cầu các dịch vụ ngân hàng. Có thể nói,
các xu hướng thay đổi tổng cầu quan trọng nhất có liên quan đến
các thu nhập cá nhân.
- Môi trường xã hội, văn hóa, nhân khẩu và địa lý
SVTH: Đỗỗ Mai Linh
Trang 10
- Những thay đổi về địa lý, nhân khẩu, văn hóa, xã hội có ảnh hưởng
quan trọng đến hầu hết các sản phẩm, dịch vụ và thị trường tiêu
thụ. Tình trạng di dân, tỷ lệ thất nghiệp,… là những yếu tố thường
gặp nhất trong phân tích môi trường kinh doanh ngân hàng, là cơ
sở rất quan trọng trong việc gợi ý các chiến lược.
Môi trường khoa học- công nghệ
- Cùng với việc tự động hóa các nghiệp vụ, công nghệ cũng giúp
ngân hàng mở rộng các kênh tiếp cân khách hàng. Chẳng hạn các
máy ATM lần đầu tiên được sử dụng với mong muốn gia tăng giờ
phục vụ vốn dĩ bị hạn chế tại các chi nhánh, tạo điều kiện cho
khách hàng có thể rút tiền mặt ngoài giờ.
- Ngày nay các hoạt động dịch chuyển tư bản toàn cầu, sự bành
chướng của thị trường dịch vụ tài chính, ngân hàng với sự ra đời
của những tập đoàn tài chính ngân hàng khổng lồ do quá trình sáp
nhập những ngân hàng hàng đầu thế giới trong vòng một thập kỷ
vừa qua, là biểu hiện ngoạn mục nhất của toàn cầu hóa. Bên cạnh
đó là sự tăng cường an ninh và việc cả thiện các điều kiện vận hành
cho hệ thống ngân hàng.
6.2. Hành vi người tiêu dùng ngân hàng
Mô hình tiến trình mua hàng
Nhận thức vếề nhu câều
Tìm hiểu thông tn
Đánh giá các giải pháp
SVTH: Đỗỗ Mai Linh
Trang 11
Quyếất định mua
Đánh giá sau mua
-
Các đặc trưng của hành vi người tiêu dùng ngân hàng
Nhận thức về rủi ro trước khi mua hàng;
Sự trung thành vào một nhà cung cấp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng dịch vụ ngân hàng cá
nhân
- Các ảnh hưởng xã hội;
- Các đặc điểm về dân số, xã hội;
- Lối sống.
6.3. Chính sách sản phẩm dịch vụ ngân hàng
-
Nhu cầu từ phía khách hàng:
Nhu cầu về thu nhập;
Nhu cầu tài trợ;
Nhu cầu quản lý rủi ro;
Nhu cầu thanh toán; chuyển dịch tiền tệ;
Nhu cầu tư vấn;
Nhu cầu thông tin.
Sản phẩm của ngân hàng được thể hiện bằng các loại dịch vụ khác nhau. Người
ta phân biệt sản phẩm ngân hàng ra làm các cấp độ khác nhau. Gồm có các sản
phẩm:
- Sản phẩm cốt lõi
- Sản phẩm hữu hình
- Sản phẩm bổ sung
SVTH: Đỗỗ Mai Linh
Trang 12
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược sản phẩm:
Sự phát triển của công nghệ ngân hàng
Sự thay dổi nhu cầu của khách hàng
Áp lực cạnh tranh
Chính sách của chính phủ
6.4. Chính sách phân phối sản phẩm dịch vụ ngân hàng
-
Các kênh phân phối truyển thống:
Kênh phân phối và hệ thống chi nhánh ngân hàng;
Các yếu tố cần xem xét trước một quyết định mở chi nhánh mới;
Những thay đổi trong vai trò của các chi nhánh truyền thống;
Xây dựng chi nhánh trong các cửa hàng.
Các kênh phân phối hiện đại
Máy thanh toán tại điểm bán hàng
Máy rút tiền tự động (ATM)
Máy cho vay tự động (ALM)
Chương 7: TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH NGÂN HÀNG
7.1. Lợi thế của cạnh tranh và việc sang tạo ra giá trị của nghề ngân hàng
7.1.1. Chiến lược cạnh tranh và việc cung ứng các giá trị cho khách hàng
Trong lĩnh vực ngân hàng, những điều kiện sang tạo ra lợi thế cạnh tranh bền
vững mang các tính chất đặc thù. Giá cả, các phát kiến sản phẩm chưa hẳn đã
góp phần tạo ra một lợi thế bền vững. các ngân hàng có thể thực hiện chiến lược
giá cả rất cạnh tranh, nhưng thực tế các chính sách đó không kéo dài được lâu.
Các sang kiến về sản phẩm mới, về phương pháp cũng vậy , rất dễ bị bắt
chước. do vạy người ta thiên về việc thiết lập một hệ thống cung ứng các sản
phẩm, dịch vụ có thể đạt đến mức độ về chất lượng và giá phí được mong muốn
bởi các khách hàng khó tính. Sự thông hiểu về hệ thống cung ứng như thế trở
thành một công việc đầu tiên mà các nhà quản trị ngân hàng phải thực hiện.
7.1.2. Khái niệm dây chuyền giá trị của ngân hàng
Các hoạt động sơ cấp
SVTH: Đỗỗ Mai Linh
Trang 13
- Nghiệp vụ huy động vốn
- Tiếp thị và bán sản phẩm
- Dịch vụ quan hệ khách hàng
Các hoạt động bổ trợ
Quản trị rủi ro là một hoạt động bổ trợ đặc biệt của ngân hàng
7.1.3. Lợi thế cạnh tranh và việc thỏa mãn khách hàng bằng các năng lực cốt
lõi của ngân hàng
- Nhận diện các năng lực
- Lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh
7.2. Mô hình lợi thế cạnh tranh
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của một ngân hàng chúng ta có thể sử dụng mô
hình 6M của Philip kotle, để nhận diện khả năng canh tranh của doanh nghiệp ở
hiện tại và trong tương lai dưới tác động của môi trường bên ngoài.
1.3.
Khả năng cạnh tranh;
Lợi thế cạnh tranh;
Biểu hiện lợi thế cạnh tranh;
Chiến lược dẫn đầu về chi phí.
Chọn chuyên đề môn học:
“Thực trạng rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng công
thương chi nhánh thanh hoá”
SVTH: Đỗỗ Mai Linh
Trang 14
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH THANH HOÁ
2.1. Thực trạng rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng công thương
chi nhánh Thanh Hoá
Xét về tổng thể, hoạt động cho vay của ngân hàng công thương Thanh Hoá
tương đối an toàn và ổn định, tỷ lệ nợ xấu chưa nghiêm trọng và không có khả
năng dẫn đến nguy cơ đổ vỡ.
2.1.1. Kết cấu cho vay của ngân hàng công thương Thanh Hoá.
Trong những năm qua, ngân hàng công thương Thanh Hoá phân chia đối
tượng cho vay làm hai loại: cho vay kinh tế quốc doanh và cho vay kinh tế
ngoài quốc doanh
BẢNG 1. DOANH SỐ CHO VAY
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
1. Doanh số cho vay
SVTH: Đỗỗ Mai Linh
2010
%
2011
%
2012
1.130.50
1.737.29
3.112.03
1
0
5
Trang 15
%
+ Kinh tế QD
+ Kinh tế ngoài
927.010
82
930.976
54
239.051
8
203.491
18
806.314
46
2.872.98
92
QD
4
2. Doanh số thu nợ
+ Kinh tế QD
+ Kinh tế ngoài
1.032.18
1.730.34
2.931.18
3
2
3
908.410
88
862.398
50
214.830
7,4
129.773
12
867.944
50
2.716.35
92,
3
6
QD
3. Tổng dư nợ đến
938.503
945.451
748.018
31/12
+ Kinh tế QD
+ Kinh tế ngoài
626.600
67
484.725
51
54.833
7,3
311.903
33
460.726
49
693.185
92,
QD
7
Nguồn: phòng kinh doanh tổng hợp cung cấp.
Qua số liệu ta thấy cơ cấu cho vay của ngân hàng công thương Thanh Hoá
xu hướng cho vay, từ 82% năm 2010 xuống 54% năm 2011 và 8% năm 2012
trên doanh số cho vay bên cạnh đó là cho vay kinh tế ngoài quốc doanh tăng
nhanh từ 18% năm 2010 lên 46% năm 2011 và 92% năm 2012 có thể nói đây là
con số phản ánh đúng với tình hình quan trọng cũng như xu hướng của nền kinh
tế thị trường.
Xét góc độ thị trường: trong những năm qua có thể nói nền kinh tế ngoài
quốc doanh có bước phát triển mạnh cả về chất và lượng nó đang chiếm ưu thế
trong nền kinh tế thị trường; chiếm lĩnh thị phần với phương thức làm ăn năng
động, sáng tạo và có tư duy đổi mới để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị
trường hiệu quả của các phương án hay dự án kinh doanh luôn được dặt lên
hàng đầu vì thế mà rủi roxảy ra đối với họ là ít và khả năng trả nợ cao. Trong
khi đó kinh tế quốc doanh đang dần mất đi sự nhạy bén với thị trường cùng với
SVTH: Đỗỗ Mai Linh
Trang 16
dư âm quản lý trong quá khứ đưa lại, làm cho nó đang chở nên gặp nhiều khó
khăn trong thị trường các phương án, dự án trở nên khó hấp dẫn nhà đầu tư
cộng với xu hướng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước vì thế mà doanh số cho
vay cho kinh tế quốc doanh giảm mạnh đồng nghĩa với nó là rủi ro trong kinh tế
quốc doanh tăng cao.
Qua số liệu trên có thể nói sự chuyển dịch cơ cấu cho vay từ kinh tế quốc
doanh sang kinh tế ngoài quốc doanh của ngân hàng công thương Thanh Hoá
đang đi đúng hướng để giảm đi rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
2.1.2 Nợ quá hạn
Hiện nay ngân hàng công thương Thanh Hoá đang hoạt động cho vay đang
ở chiều hướng tốt, tình hình nợ quá hạn trong những năm gần đây giảm mạnh
và sự kiểm soát nợ quá hạn vẫn đang nằm trong khả năng của ngân hàng. Tình
hình nợ quá hạn năm 2012 của ngân hàng công thương Thanh Hoá so với năm
2010 và 2011 như sau.
BẢNG 2. NỢ QUÁ HẠN
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
31/1/2010
31/12/2011
31/12/2012
1. Tổng nợ cho vay
938.324
945.364
748.018
2. Nợ quá hạn
10.166
5.067
2.294
+ Nợ quá hạn dưới 180 ngày
5.160
3.515
790
+ Nợ quá hạn 180 – 360 ngày
3.215
203
238
+ Nợ quá hạn trên 360 ngày
1791
1.349
1.266
3. Tỷ lệ nợ quá hợp đồng cho
1,08%
0,537%
0,3067%
vayạn
Nguồn : Báo cáo tổng kết năm 2010, năm 2011 và năm 2012 ngân hàng công
thương Thanh Hoá
SVTH: Đỗỗ Mai Linh
Trang 17
Trong ba năm tỷ lệ dư nơ quá hạn của ngân hàng công thương Thanh Hoá ở
mức thấp năm 2010 là: 1,08% , năm 2011 là: 0,537% và năm 2012 là: o,3067%.
Qua số liệu NQH của ngân hàng ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn giảm. Đây là một phần
do chất lượng tín dụng của ngân hàng được nâng cao, mặt khác là do cách tính
quá hạn theo quy định mới của ngân hàng nhà nược. Tuy tỷ lệ NQH là nhỏ
nhưng bên cạnh đó chúng ta thấy dư nợ của ngân hàng công thương Thanh Hoá
không phải ở mức có xu hướng phát triển tốt.
Tính theo các khoản nợ quá hạn, ta thấy các khoản nợ quá hạn dưới 180
ngày giảm dần, nhưng xét về tỷ trọng trong nợ quá hạn thì nó vẫn chiếm tỷ
trọng lớn. Trong khi đó NQH từ 180- 360 ngày có xu hướng giảm rỏ dệt. Bên
cạnh đó các khoản NQH trên 360 ngày có xu hướng giảm về quy mô, nhưng nó
lại tăng so vơi tỷ lệ nợ quá hạn. Phần lớn các khoản NQH trên chuyển sang
nhóm NQH trên 360 ngày. Các khoản nợ quá hạn này đều đươc ngân hàng theo
dõi sát sao, có biên bản kiểm tra, biên bản làm việc đột xuất và định kỳ.
Theo tính chất này, các khoản NQH của ngân hàng công thương Thanh Hoá
đều có hướng giải quyết. Trong trường hợp xấu nhất, khi khách hàng mất khả
năng thanh toán tiền vay, ngân hàng có thể phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi
nợ.
Diễn biến nợ quá hạn theo thành phần kinh tế.
BẢNG 3. DƯ NỢ QUÁ HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
28.234
50.759
66.789
+ Kinh tế quốc doanh.
13.479
0
0
+ Kinh tế ngoài quôc doanh.
14.737
50.759
66.789
29.574
55.398
69.825
1. Doanh số phát sinh.
2. Doanh số thu nợ quá hạn.
SVTH: Đỗỗ Mai Linh
Trang 18
+ Kinh tế quốc doanh.
15.289
0
0
+ Kinh tế ngoài quốc doanh
14.285
55.398
69.825
3.Tổng nợ quá hạn đên 31/12.
10.166
5.704
2.294
+ Kinh tế quốc doanh.
3.750
111
111
+ Kinh tế ngoài quốc doanh.
6.416
4.956
2.183
Nguồn : Phòng kinh doanh tổng hợp ngân hàng công thương Thanh Hoá.
Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu cho vay từ đối tượng cho vay quốc doanh
sang đối tương kinh tế ngoài quốc doanh.Trong những năm qua diễn biến dư nợ
quá hạn của ngân hàng công thương Thanh Hoá các doanh số phát sinh nợ quá
hạn tập chung chủ yếu vào đối tượng kinh tế ngoài quốc doanh, do doanh số cho
vay của đối tượng này ngày càng tăng. Còn doanh số phát sinh nợ quá hạn của
kinh tế quốc doanh giảm. Giảm cùng với nó là doanh số cho vay giảm. Các
nguyên nhân gây ra nợ quá hạn trong kinh tế ngoài quốc doanh do nhiều yếu tố
từ sự biến động của nền kinh tế, cũng như sự rủi ro gập phải từ thiên nhiên.
Nhưng nguyên nhân cần nhắc đến đó là vấn đề chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát
triển kinh tế ngoài quốc doanh ở Thanh Hoá chưa thực sự phát triển hoàn toàn
do kiến thức về nền kinh tế thị trường của một số lớn đơn vị kinh doanh còn hạn
chế, vẫn chạy theo lối làm ăn đại trà. Vay vốn để được kinh doanh trong khi đó
phương án, dự án chưa thực sự hiệu quả.
Trong thời gian qua NQH luôn được ngân hàng công thương Thanh Hoá
chú trọng, quan tâm và kịp thời xử lý, nên tỷ lệ nợ xấu tồn tại ngân hàng công
thương Thanh Hoá không nghiêm trọng và không có khả năng dẫn đến đỗ vỡ.
Nguyên nhân của nợ quá hạn :
Nguyên nhân nợ quá hạn hiện nay của ngân hàng công thương Thanh Hoá tồn
tại dưới hai dạng, NQH do chủ quan của ngân hàng và NQH nguyên nhân từ
SVTH: Đỗỗ Mai Linh
Trang 19
phía khách hàng. Xét theo tiêu chí nguyên nhân này thì 100% các khoản NQH
do từ phía khách hàng.
BẢNG 4. NGUYÊN NHÂN NQH
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
1.Tổng dư NQH
10.166
5.067
2.294
+ NQH do nguyên nhân từ khách hàng.
10.166
5.067
2.294
+ NQH do nguyên nhân từ phía ngân hàng.
0
0
0
Nguồn: Báo cáo tình hình nợ quá hạn của ngân hàng công thương Thanh Hoá
Từ nguồn cung cấp trên ta thấy NQH nguyên nhân do chủ quan của ngân
hàng là không tồn tại. Đây là tín hiệu tốt về chất lượng tín dụng hay trình độ
phân tích, thẩm định của cán bộ cho vay ngày càng đươc củng cố và nâng cao.
Mặt khác khách hàng của ngân hàng công thương Thanh Hoá là những khách
hàng truyền thống ngân hàng rất hiểu về khách hàng.
Bên cạnh đó nguyên nhân do khách hàng là hầu hết các nguyên nhân dẫn đến
NQH của các khoản vay. Trong nguyên nhân NQH từ phía khách hàng được thể
hiên NQH dưới hai dạng đó là: NQH thường xuyên và NQH tạm thời.
Nợ quá hạn thường xuyên:
Là nợ quá hạn của khách hàng khó khăn thực sự trong việc trả nợ, những
khách hàng này thường xuyên xuất hiện trên danh sách NQH của ngân hàng
công thương Thanh Hoá tại các thời điểm khác nhau. NQH này đòi hỏi cán bộ
cho vay phải theo dõi sát sao, kiểm tra và phân tích khả năng trả nợ của khách
hàng để có thể đưa ra biện pháp sử lý kịp thời.
SVTH: Đỗỗ Mai Linh
Trang 20
- Xem thêm -