Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản trị khoản phải thu từ hoạt động xuất khẩu chè tại tổng công ty chè việt nam...

Tài liệu Quản trị khoản phải thu từ hoạt động xuất khẩu chè tại tổng công ty chè việt nam (2)

.DOC
47
28100
78

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại CHƯƠNG I TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Ngày nay, chúng ta đang chứng kiến sự phát triển kinh tế nhanh chóng của Việt Nam nói riêng và cả thế giới nói chung. Việc Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO (World Trade Organization) và hội nhập kinh tế thế giới mở ra rất nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp trong nước. Bên cạnh đó, cũng sẽ không ít những khó khăn, thách thức chờ đợi chúng ta. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có được các chiến lược kinh doanh hợp lý để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài và tạo được vị thế của mình trên thị trường thế giới. Năm 2009 là năm nền kinh tế thế giới còn chịu những dư âm của khủng hoảng tài chính thế giới và đang dần bước khắc phục và vực dậy nền kinh tế với nhiều khó khăn và thách thức. Do đó, các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với môi trường kinh doanh khó khăn đặc biệt là đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. Những biến động trên lĩnh vực tài chính ngân hàng như tỷ lệ lãi suất, tỷ giá, tỷ lệ lạm phát, giá nguyên – nhiên – vật liệu và mọi chi phí đầu vào không ngừng tăng, hợp đồng xuất khẩu giảm, khách hàng thanh toán chậm…Bài toán đặt ra cho các doanh nghiệp là làm thế nào có thể tồn tại được, duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Qua thời gian thực tập, nghiên cứu và tổng hợp kết quả điều tra, nhận thức được tầm quan trọng cũng như sự cần thiết của công tác quản trị, đặc biệt là quản trị khoản phải thu của doanh nghiệp trước tình hình hiện nay, em đã lựa chọn vấn đề này làm đề tài nghiên cứu của mình. Em thấy đề tài này rất phù hợp với một luận văn tốt nghiệp, bên cạnh đó nó cũng đáp ứng được nhu cầu thực tế hiện nay tại doanh nghiệp. 1.2 . XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI Qua thời gian thực tập và khảo sát chuyên sâu tại doanh nghiệp, em nhận thấy có một số vấn đề trong khâu quản lý khoản phải thu từ hoạt động xuất khẩu chè của TCT chè Việt Nam, đặc biệt là bộ phận chịu trách nhiệm trực tiếp đến công tác thu hồi nợ của doanh nghiệp. Từ yêu cầu thực tế đó, em thấy doanh nghiệp cần phải có cái nhìn đúng đắn hơn về tầm quan trọng của công tác quản trị khoản phải thu, đồng thời Kim Thị Thu Vân – K42E3 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại có những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị khoản phải thu của TCT. Căn cứ vào yêu cầu thực tế của doanh nghiệp cần hoàn thiện công tác quản trị khoản phải thu và căn cứ vào tầm mức của một luận văn tốt nghiệp Đại học, em lựa chọn đề tài nghiên cứu của mình là: “Quản trị khoản phải thu từ hoạt động xuất khẩu chè tại Tổng công ty chè Việt Nam”. 1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.3.1 Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về Quản trị khoản phải thu trong hoạt động xuất nhập khẩu Dựa vào các kiến thức đã được giảng dạy tại trường về quản trị khoản phải thu, dựa vào giáo trình chính thống do Trường Đại học Thương Mại phát hành và các thông tin đáng tin cậy từ các nguồn khác nhau, em đã làm rõ một số lý luận cơ bản về các vấn đề liên quan đến Quản trị khoản phải thu tại các doanh nghiệp nói chung. Mọi lý luận đều có cơ sở chính xác và gắn liền với đề tài nghiên cứu của em. 1.3.2 Khảo sát tình hình thực tế tại doanh nghiệp - Qua thông tin sơ cấp thu được từ phiếu điều tra, phỏng vấn các vị lãnh đạo của doanh nghiệp, với mục tiêu thu thập thông tin để có cái nhìn tổng quát về tình hình hoạt động quản trị khoản phải thu tại doanh nghiệp từ đó có thể tìm ra được những nguyên nhân gây ra tình trạng kém hiệu quả của công tác quản trị khoản phải thu của doanh nghiệp. - Căn cứ vào kết quả thu thập dữ liệu thứ cấp để phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tại TCT, những điểm mạnh, điểm yếu, những thành công cũng như những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản trị khoản phải thu của TCT. - Dựa vào tình hình hoạt động hiện nay cũng như sự thay đổi trong tương lai để đưa ra những dự báo biến động có thể xảy ra đối với công tác quản trị khoản phải thu của TCT, để từ đó có thể đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác này. Kim Thị Thu Vân – K42E3 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại 1.3.3 Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị khoản phải thu của doanh nghiệp Qua quá trình tổng hợp, phân tích và so sánh kết quả tình hình khoản phải thu, tìm ra những yếu kém, hạn chế còn tồn tại, từ đó em xin đề xuất một số giải pháp để nhằm nâng cao hơn nữa công tác quản trị khoản phải thu của TCT. Bên cạnh đó là những đề xuất, kiến nghị với cơ quan Nhà nước, cơ quan pháp lý, với hệ thống tài chính cũng như với Hiệp hội ngành chè…liên quan đến quản trị khoản phải thu nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động của TCT nói chung và công tác quản trị khoản phải thu nói riêng. 1.4 - PHẠM VI NGHIÊN CỨU Về không gian: đề tài được nghiên cứu tại TCT chè Việt Nam, một doanh nghiệp đã có bề dày hoạt động và kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế. Nhưng do khả năng có hạn nên em chỉ nghiên cứu vấn đề trên quy mô nhỏ, trong phạm vi quản lý khoản phải thu trong hoạt động xuất khẩu của TCT là chủ yếu. - Về thời gian: dữ liệu thứ cấp em thu thập và phân tích chỉ trong 3 năm từ 2007- 2009. Có thể nói, 3 năm không thể phản ánh đầy đủ và chính xác hoạt động thực tế của TCT nhưng nó cũng phần nào cho thấy kết quả hiện tại trong thời gian gần đây nhất, đồng thời cho thấy rõ hiệu quả của công tác quản trị khoản phải thu của TCT tại thời điểm nghiên cứu. - Giới hạn đối tượng nghiên cứu: quy mô và đối tượng nghiên cứu của doanh nghiệp là rất lớn, nhưng em chỉ giới hạn nghiên cứu trong phạm vi khoản phải thu của khách hàng tại doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu chè của TCT chè Việt Nam là chính. 1.5 KẾT CẤU LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Bên cạnh cam kết về công trình nghiên cứu của mình, lời mở đầu, lời cảm ơn cũng như các danh mục bảng biểu, sơ đồ, từ viết tắt, các danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì luận văn bao gồm 4 chương chính: - Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài với mục tiêu nêu ra những vấn đề cơ bản cần giải quyết trong phạm vi luận văn tốt nghiệp, dựa trên yêu cầu thực tế tại doanh nghiệp, đồng thời giới hạn phạm vi nghiên cứu của luận văn trong điều kiện của mình. Kim Thị Thu Vân – K42E3 Luận văn tốt nghiệp - Trường Đại học Thương Mại Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về Quản trị khoản phải thu. Trong chương này sẽ nêu ra một số định nghĩa, khái niệm cơ bản cũng như lý thuyết của vấn đề nghiên cứu. Bên cạnh đó là nêu tổng quan tình hình những nghiên cứu của những công trình năm trước liên quan đến quản trị khoản phải thu từ đó đưa ra những nhận định về nội dung cũng như sự khác biệt của mình đối với những công trình đó. - Chương 3: Các phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng vấn đề quản trị khoản phải thu tại doanh nghiệp. Chương này sẽ nêu ra các phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu, từ dữ liệu sơ cấp đến dữ liệu thứ cấp của doanh nghiệp, đồng thời đánh giá kết quả doanh nghiệp có được trong 3 năm gần đây. - Chương 4: Các kết luận và đề xuất với vấn đề nghiên cứu. Ở chương này là những đánh giá, nhận xét về thực trạng hoạt động quản trị khoản phải thu nói riêng của doanh nghiệp. Tiếp đó là những dự báo về sự thay đổi của khoản phải thu trong tương lai gần nhằm giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng thể hơn với vấn đề. Cuối cùng là những đề xuất, kiến nghị đối với bản thân doanh nghiệp và các cơ quan tổ chức có liên quan khác. Kim Thị Thu Vân – K42E3 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại CHƯƠNG II MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU 2.1. KHÁI NIỆM, ĐỊNH NGHĨA CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU 2.1.1. Khái niệm Khoản phải thu Khi đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ ngân hàng, hay các đối tác kinh doanh thường quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phải nhấn mạnh rằng, bất cứ một doanh nghiệp hay một tổ chức kinh tế nào cũng tồn tại những khoản tiền phải thu đối với các con nợ. Khoản phải thu không bao giờ tách khỏi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vậy khoản phải thu là gì? Nó có liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như thế nào? Khoản phải thu: Là bộ phận tài sản của doanh nghiệp đang bị các đơn vị hoặc cá nhân khác chiếm dụng mà doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi. Khoản phải thu có liên quan đến các đối tác có quan hệ kinh tế đối với doanh nghiệp bao gồm các khoản: - Khoản phải thu từ khách hàng - Khoản ứng trước cho người bán - Khoản phải thu nội bộ - Khoản tạm ứng cho công nhân viên - Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ - Các khoản phải thu khác. 2.1.2. Nội dung khoản phải thu - Khoản phải thu từ khách hàng là những khoản cần phải thu do doanh nghiệp bán chịu hàng hoá, thành phẩm hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Trong điều kiện kinh tế thị trường, việc chiếm dụng vốn lẫn nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là một nét đặc trưng thương mại. Thậm chí còn được coi như là một “sách lược” kinh doanh hữu hiệu của các doanh nghiệp ngang nhiên hoạt động trên thương trường mà trong tay không hề có một đồng vốn. Do vậy, Kim Thị Thu Vân – K42E3 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại vấn đề quản lý khoản phải thu đặc biệt trở nên quan trọng đối với những doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn với tỷ lệ cao so với vốn kinh doanh. - Khoản ứng trước cho người bán: là khoản tiền doanh nghiệp phải thu từ người bán, người cung cấp do doanh nghiệp trả trước tiền hàng cho người bán để mua hàng hoá, thành phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp chưa được giao. - Khoản phải thu nội bộ: là các khoản phải thu phát sinh giữa đơn vị, doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập với các đơn vị trực thuộc có tổ chức kế toán riêng hoặc giữa các đơn vị trực thuộc với nhau. - Khoản tạm ứng cho công nhân viên: là những khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho các cán bộ công nhân viên để thực hiện một nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết một số công việc như mua hàng hoá, trả chi phí công tác… + Khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ: Khoản thế chấp: thường phát sinh trong quan hệ vay vốn. Khi vay vốn có thế chấp, người vay phải mang tài sản của mình giao cho người cho vay trong thời gian vay vốn. + Khoản ký cược: là số tiền doanh nghiệp dùng vào việc đặt cược khi thuê mướn tài sản theo yêu cầu của người cho thuê nhằm mục đích ràng buộc trách nhiệm vật chất và nâng cao trách nhiệm cho người đi thuê trong việc quản lý sử dụng tài sản đi thuê và sử dụng đúng hạn. Số tiền ký cược do bên cho thuê quy định và có thể lớn hơn giá trị tài sản cho thuê. + Ký quỹ: là số tiền, hay tài sản được gửi trước để làm tin trong các quan hệ mua bán, nhận đại lý bán hàng, tham gia đấu thầu,… 2.2. LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU 2.2.1. Chính sách tín dụng đối với khách hàng của doanh nghiệp  Sự cần thiết của chính sách tín dụng Trong mối quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp, những doanh nghiệp đóng vai trò là người bán thường phải bán chịu hàng hoá của mình trong một thời gian nhất định và những doanh nghiệp đóng vai trò làm người mua lại thường cố gắng kéo dài thời hạn thanh toán. Mỗi doanh nghiệp đều có các khoản mua chịu và bán chịu hàng hoá từ đó hình thành nên khoản phải thu của doanh nghiệp. Có thể nói hầu hết các Kim Thị Thu Vân – K42E3 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại doanh nghiệp đều phát sinh khoản này nhưng với mức độ khác nhau, từ mức không đáng kể đến mức không thể kiểm soát nổi. Kiểm soát khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu không bán chịu hàng hoá sẽ mất đi cơ hội bán hàng, nếu bán chịu hàng hoá quá nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng có nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, do đó rủi ro không thu hồi được nợ cũng gia tăng. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần xây dựng chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng.  Nội dung chính sách tín dụng: Bán chịu hàng hoá là một hình thức doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng của mình và là nguyên nhân phát sinh các khoản phải thu. Chính sách tín dụng của doanh nghiệp được thực hiện thông qua việc kiểm soát các biến số sau: - Tiêu chuẩn tín dụng: Nguyên tắc chỉ đạo là phải xác định được tiêu chuẩn tín dụng tức là sức mạnh tài chính tối thiểu và uy tín hay vị thế tín dụng có thể chấp nhận được của các khách hàng mua chịu. Chính vì vậy, trước khi quyết định có bán chịu hàng hoá cho khách hàng của mình hay không, doanh nghiệp cần tìm hiểu kỹ khách hàng. Với những khách hàng có những tiêu chuẩn quá thấp thì doanh nghiệp nên từ chối cấp tín dụng theo hình thức bán chịu hàng hoá để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của mình. - Chiết khấu thanh toán Là biện pháp khuyến khích khách hàng trả tiền sớm bằng cách thực hiện việc giảm giá đối với các trường hợp mua hàng trả tiền trước thời hạn. Hiện nay, biện pháp này đang được sử dụng khá phổ biến do nó có thể mang lại lợi ích cho cả hai bên. - Thời hạn bán chịu (thời hạn tín dụng) Là việc quy định độ dài thời gian của các khoản tín dụng đồng thời chỉ rõ hình thức của khoản tín dụng. Ví dụ trong hợp đồng mua bán hàng hoá có quy định thời hạn tín dụng là 3/10 net 60, điều này có nghĩa là doanh nghiệp áp dụng tỷ lệ chiết khấu 3% nếu hoá đơn bán hàng được thanh toán trong vòng 10 ngày kể từ ngày kí hợp đồng, hoặc khách hàng sẽ phải thanh toán 100% tiền hàng trong vòng 60 ngày. Kim Thị Thu Vân – K42E3 Luận văn tốt nghiệp  Điều kiện tín dụng: - Điều kiện doanh nghiệp: Trường Đại học Thương Mại Đặc điểm về sản phẩm, ngành nghề kinh doanh và tiềm lực tài chính là những yếu tố tác động trực tiếp đến chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có thời gian sử dụng lâu bền thường cho phép mở rộng chính sách tín dụng hơn các doanh nghiệp ít vốn, sản phẩm dễ bị hư hỏng, mất phẩm chất, khó bảo quản. Đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có tính thời vụ, trong thời kỳ cần sản phẩm có nhu cầu tiêu thụ lớn cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn. - Điều kiện khách hàng: Điều kiện của khách hàng được đánh giá dựa vào các phán đoán sau: (1) Vốn hay sức mạnh tài chính: là thước đo về tình hình tài chính của một doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến rủi ro thanh toán. Yếu tố này được xác định dựa vào quy mô vốn chủ sở hữu, tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp, khả năng sinh lợi từ hoạt động kinh doanh. (2) Khả năng thanh toán: được đánh giá qua hệ số thanh toán chung, hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán lãi vay …của khách hàng. (3) Tư cách tín dụng: là thái độ tự giác đối với việc thanh toán nợ của khách hàng. Yếu tố này được coi là rất quan trọng vì mỗi giao dịch tín dụng được ngầm hiểu là một sự hứa hẹn thanh toán. (4) Vật thế chấp: là tài sản khách hàng dùng đảm bảo cho món nợ của mình. (5) Điều kiện kinh tế: là sự phát triển của nền kinh tế nói chung và mức độ phát triển của từng vùng địa lý nói riêng có ảnh hưởng đến việc thanh toán của khách hàng đối với món nợ. 2.2.2 Phân tích, đánh giá các khoản phải thu Để công tác quản lý khoản phải thu dễ dàng và thuận tiện cho việc theo dõi đồng thời đạt hiệu quả cao, doanh nghiệp nên phân loại, phân tích và đánh giá các khoản này một cách chi tiết, cụ thể. Một số phương pháp phân tích các khoản phải thu gồm: Kim Thị Thu Vân – K42E3 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại (1) Xếp hạng nhóm nợ của doanh nghiệp Đây là việc đánh giá và xếp hạng mức độ thu hồi các khoản phải thu của doanh nghiệp. Bằng phương pháp này, doanh nghiệp có thể dễ dàng theo dõi đồng thời thuận tiện cho việc đôn đốc khách hàng thanh toán mà không sợ mất lòng khách hàng. Chúng ta có thể phân loại theo các tiêu thức sau: - Nhóm 1 (nợ loại A): là các khoản nợ có độ tin cậy cao hay đủ tiêu chuẩn thường bao gồm các khoản nợ trong hạn mà doanh nghiệp đánh giá có khả năng thu hồi đúng hạn. Các khách nợ này thường là những doanh nghiệp vững chắc về tài chính, về tổ chức và có uy tín cao. - Nhóm 2 (nợ loại B): là những khoản nợ có mức độ rủi ro thấp hay nợ cần chú ý. Nhóm này thường bao gồm các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày và các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn nợ. Các khách nợ thường là những doanh nghiệp có tình hình tài chính khá tốt, là khách nợ truyền thống, có độ tin cậy. - Nhóm 3 (nợ loại C): là những khoản nợ quá hạn có thể thu hồi được hay nợ dưới tiêu chuẩn thường bao gồm những khoản nợ đã quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày và các khoản nợ đã cơ cấu lại nhưng lại quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn cơ cấu lại. Những khách nợ này thường là những doanh nghiệp có tình hình tài chính không ổn định, hiện tại có khó khăn nhưng có triển vọng phát triển hoặc cải thiện. - Nhóm 4 (nợ loại D): là nợ ít có khả năng thu hồi và nợ quá hạn khó đòi hay nợ nghi ngờ, thường bao gồm những khoản nợ đã quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn cơ cấu lại. Khách nợ này thường là những doanh nghiệp có tình hình tài chính xấu, không có triển vọng rõ ràng hoặc khách hàng cố ý không thanh toán nợ. - Nhóm 5 (nợ loại E): là những khoản nợ không thể thu hồi được hay nợ có khả năng mất vốn. Các khách nợ này thường là những doanh nghiệp phá sản hoặc chuẩn bị phá sản không có khả năng trả nợ hoặc không tồn tại. Kết quả phân loại nợ là cơ sở quan trọng giúp nhà quản trị xác định đúng thực trạng và tính hữu hiệu của những chính sách thu hồi tiền của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ nợ xấu cao chứng tỏ quản trị khoản phải thu của doanh nghiệp còn kém và cần nhanh chóng triển khai các giải pháp thích hợp. Đồng thời đây cũng là căn cứ để xây dựng chính sách tín dụng trong các kỳ tiếp theo. Kim Thị Thu Vân – K42E3 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại (1) Kỳ thu tiền binh quân Kỳ thu tiền bình quân (còn gọi là số ngày của một vòng quay các khoản phải thu) phản ánh số ngày cần thiết bình quân để thu được các khoản phải thu. Nó được tình bằng cách lấy số dư bình quân khoản phải thu nhân với 360 ngày rồi chia cho tổng doanh thu bán chịu trong kỳ. Số dư bình quân KPT x 360 Kỳ thu tiền bình quân = Doanh thu bán chịu trong kỳ Kỳ thu tiền bình quân ngắn chứng tỏ doanh nghiệp không bị đọng vốn trong khâu thanh toán. Ngược lại, nếu kỳ thu tiền bình quân dài chứng tỏ thời gian thu hồi khoản phải thu chậm. Tuy nhiên để đánh giá thực trạng này tốt hay xấu còn phụ thuộc vào chính sách tín dụng thương mại và thực tế thanh toán nợ của từng khoản phải thu. Trong nhiều trường hợp do công ty muốn chiếm lĩnh thị trường thông qua bán hàng trả chậm, hay tài trợ cho các chi nhánh đại lý nên dẫn đến kỳ thu tiền bình quân tăng lên. (2) Phân tích tuổi của các khoản phải thu Phương pháp phân tích này dựa trên thời gian biểu về tuổi của các khoản phải thu tức là khoảng thời gian có thể thu được tiền của các khoản phải thu để phân tích. Ví dụ: Doanh số bán chịu của TCT chè Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2010 lần lượt là 16,6 triệu đồng; 34,5 triệu đồng; 25,7 triệu đồng. Đến ngày 31/3, giá trị hoá đơn bán chịu chưa thu được tiền bao gồm: 10% doanh số tháng 1, 30% doanh số tháng 2 và 80% doanh số tháng 3. Như vậy, tổng giá trị các khoản phải thu ngày 31/3 là: 0,1 x 16,6 + 0,3 x 34,5 + 0,8 x 25,7 = 1,66 + 10,53 + 20,56 = 32,57 triệu đồng Dựa vào các số liệu ở bảng dưới đây ta có thể biết được tuổi của các khoản phải thu đến ngày 31/3 Tuổi của các KPT (ngày) Tỷ lệ % (làm tròn) so với tổng số tiền phải thu tính đến ngày 31/3 63% 31% 6% 0 – 30 31 – 60 Kim Thị Thu Vân – K42E3 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại 61 – 90 Việc xác định tuổi của các khoản phải thu cho phép đánh giá một cách chi tiết hơn quy mô và độ dài thời gian tương ứng của các khoản phải thu đó tại một thời điểm nhất định. Đây là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lựa chọn các biện pháp quản lý và chính sách thu tiền hợp lý. 2.2.3 Phòng ngừa rủi ro đối với khoản phải thu Khi doanh nghiệp nới lỏng chính sách tín dụng thường góp phần làm mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn. vì vậy, phòng ngừa rủi ro đối với khoản phải thu là nhu cầu cần thiết đối với mọi doanh nghiệp để ổn định tình hình tài chính, tăng hiệu quả của chính sách tín dụng. Rủi ro đối với khoản phải thu thường bao gồm: - Rủi ro do không thu hồi được nợ (rủi ro tín dụng) - Rủi ro do tác động của sự thay đổi tỷ giá, lãi suất,… (1) Phòng ngừa rủi ro tín dụng Để phòng ngừa rủi ro tín dụng, trước hết doanh nghiệp cần phải tìm hiểu kỹ khách hàng về tình hình tài chính, khả năng thanh toán,…của khách hàng để xác định giới hạn tín dụng phù hợp với từng khách hàng. Bên cạnh đó, căn cứ vào kết quả phân loại nợ phải thu doanh nghiệp cần phải lập dự phòng đối với những khoản phải thu khó đòi. Việc lập dự phòng có thể xác định theo những tỷ lệ % nhất định trên từng loại khoản phải thu, hoặc theo khách nợ đáng ngờ. Cách thức này giúp doanh nghiệp có thể chủ động đối phó khi rủi ro xảy ra. Ở Việt nam hiện nay, theo quy định quản lý tài chính doanh nghiệp hiện hành, căn cứ để ghi nhận khoản nợ thu khó đòi phải là những khoản nợ đã quá hạn từ 2 năm trở lên, doanh nghiệp đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được nợ, hoặc những khoản nợ chưa quá hạn 2 năm nhưng con nợ đang trong thời gian xem xét giải thể, phá sản. Mức lập dự phòng không được vượt quá 20% tổng số nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm 31/12 hàng năm và đảm bảo doanh nghiệp không bị lỗ. (2) Phòng ngừa rủi ro hối đoái Đối với các công ty có hoạt động kinh doanh quốc tế có thể thường xuyên xuất hiện các khoản thu bằng ngoại tệ. Do sự thay đổi tỷ giá giữa các đồng tiền có thể gây Kim Thị Thu Vân – K42E3 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại ra những tác động tiêu cực làm thay đổi giá trị của các khoản phải thu. Để tránh được các rủi ro này doanh nghiệp nên áp dụng một số biện pháp phòng ngừa đối với khoản phải thu.  Phòng ngừa bằng hợp đồng kỳ hạn Phòng ngừa khoản phải thu bằng hợp đồng kỳ hạn là việc công ty bán có kỳ hạn khoản phải thu ghi bằng đồng tiền đó. Chi phí thực của việc phòng ngừa khoản phải thu (RCHr) có thể ước tính như sau: RCHr = NRr – NRHr Trong đó: NRr: thu nhập hình thức bằng đồng tiền trong nước nhận được khi không phòng ngừa NRHr: thu nhập hình thức bằng đồng tiền trong nước nhận được khi phòng ngừa. Nếu RCHr là âm, việc phòng ngừa nên lựa chọn. Nếu RCHr là dương, công ty cần đánh giá liệu lợi ích tiềm tang từ việc duy trì tình trạng không phòng ngừa có đáng giá hơn mức rủi ro hay không. Các công ty nên hài lòng khi phòng ngừa nếu RCHr trở nên rất thấp và đặc biệt hài lòng khi nó âm. Tuy vậy, các công ty bảo thủ có thể cảm thấy phòng ngừa là đáng giá ngay cả khi RCHr là cao.  Phòng ngừa bằng quyển chọn bán tiền tệ Quyền chọn bán tiền tệ là một công cụ phòng ngừa có giá trị. Quyền chọn bán tiền tệ cung cấp cho người nắm giữ nó quyền được bán một lượng nhất định một đồng tiền nào đó với một giá trị xác định trong tương lai. Quyền chọn bán tiền tệ có thể được các công ty sử dụng để phòng ngừa các khoản phải thu trong tương lai bằng ngoại tệ bởi vì nó cho phép xác định được mức giá tại đó khoản phải thu trong tương lai có thể được bán. Quyền chọn bán tiền tệ không phải là nghĩa vụ đối với người sở hữu nó về việc phải bán một lượng tiền với một giá xác định. Nếu tại thời điểm công ty nhận ngoại tệ, tỷ giá giao ngay hiện hành của ngoại tệ cao hơn giá thực thi, công ty có thể để quyền chọn bán tự động hết hạn và bán số ngoại tệ nhận được theo tỷ giá giao ngay hiện hành.  Phòng ngừa khoản phải thu thông qua thị trường tiền tệ Một phòng ngừa qua thị trường tiền tệ là việc sử dụng một tình trạng trên thị trường tiền tệ để bù đắp một tình trạng khoản phải thu trong tương lai. Khi xác định Kim Thị Thu Vân – K42E3 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại được giá trị của khoản phải thu trong tương lai công ty đã vay trước một lượng tiền đó để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và đến khi trả khoản vay trên thì giá trị của nó chính bằng giá trị khoản phải thu mà công ty nhận được. Công ty phải tiến hàng hai tình huống trên thị trường tiền tệ là: Vay ngoại tệ thể hiện khoản phải thu trong tương lai và đầu tư vào đồng tiền trong nước. Tuy nhiên công ty sẽ không biết liệu việc phòng ngừa được lựa chọn đối với khoản phải thu có tốt hơn không phòng ngừa hay không cho đến khi kỳ hạn của khoản phải thu trôi qua.  Phòng ngừa bằng hợp đồng tương lai Một phòng ngừa bằng hợp đồng tương lai rất giống với hợp đồng kỳ hạn, ngoại trừ một điều là hợp đồng kỳ hạn thường dùng cho các nghiệp vụ lớn trong khi hợp đồng tương lai có thể phù hợp hơn đối với những công ty muốn phòng ngừa cho một lượng tiền nhỏ. Một công ty tham gia với tư cách bên bán trong một hợp đồng tương lai về tiền tệ sẽ được phép bán xác định một đồng tiền nhất định với giá đã công bố vào một ngày nào đó trong tương lai. Để phòng ngừa theo giá trị đồng tiền trong nước đối với khoản phải thu trong tương lai bằng ngoại tệ, công ty có thể bán một hợp đồng tương lai về tiền tệ thể hiện bằng đồng tiền mà nó sẽ nhận được trong tương lai. Bằng cách này, công ty biết được chính xác khoản phải thu bằng ngoại tệ trong tương lai tương ứng với bao nhiêu đơn vị tiền tệ trong nước. Bằng cách cố định tỷ giá tại đó công ty chấp nhận chuyển ngoại tệ thành đồng tiền trong nước, nó đã bảo vệ được khoản phải thu trong tương lai của mình khỏi sự biến động của tỷ giá giao ngay của ngoại tệ theo thời gian. Tuy nhiên, trong trường hợp giá đã được cố định trên hợp đồng có thể thấp hơn tỷ giá giao ngay của đồng tiền đó tại thời điểm nhận được khoản phải thu, thì công ty sẽ phải gánh chịu một số tổn thất nhất định. Nhưng vì sự không chắc chắn của giá trị tiền tệ trong tương lai, công ty có thể hài lòng với việc phòng ngừa hơn là chịu rủi ro do sự biến động tỷ giá gây ra. 2.2.4 Xử lý đối với khoản phải thu khó đòi Các doanh nghiệp bán chịu cho khách hàng cần phải xem xét kỹ khả năng thanh toán trên cơ sở hợp đồng đã được ký kết giữa các bên. Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng, nếu vượt quá thời hạn thanh toán theo hợp đồng thì doanh nghiệp được thu lãi phạt tương ứng như lãi suất quá hạn của ngân hàng. Kim Thị Thu Vân – K42E3 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại Các khoản nợ phát sinh phải có chứng từ hợp lệ chứng minh. Doanh nghiệp phải thường xuyên đôn đốc và áp dụng mọi biện pháp cần thiết để thu hồi các khoản nợ quá hạn. Định kỳ doanh nghiệp phải đối chiếu, tổng hợp, phân tích tình hình khoản phải thu, đặc biệt các khoản nợ quá hạn và các khoản nợ khó đòi. Các tổn thất do không thu hồi được kịp và đầy đủ cần xác định rõ mức độ, nguyên nhân của từng khoản nợ và có biện pháp xử lý thích hợp như gia hạn nợ, thoả ước xử lý nợ, xoá một phần nợ cho khách hàng hoặc khởi kiện trước pháp luật,…Các doanh nghiệp phải có các biện pháp phòng ngừa rủi ro như lựa chọn khách hàng, giới hạn tín dụng, yêu cầu đặt cọc, tạm ứng,… Đối với các doanh nghiệp nhà nước, các khoản nợ khó đòi thực sự không có khả năng đòi, được cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp xem xét, thẩm định cho phép hạch toán vào kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp phải tiếp tục theo dõi trên sổ kế toán và đôn đốc thường xuyên để thu hồi khoản phải thu được sau khi trừ đi chi phí thu nợ, hạch toán vào thu nhập bất thường của doanh nghiệp. Đối với những khoản nợ quá hạn, doanh nghiệp có thể áp dụng các quy trình thu hồi nợ theo cấp độ: gọi điện thoại, thư nhắc lại, thư khuyên nhủ hoặc thư chuyển cho cơ quan chuyên trách thu hồi giúp. Nếu các biện pháp này không có hiệu lực, doanh nghiệp có thể nhờ đến các hãng chuyên thu nợ hoặc nhờ tư vấn của luật sư. Đồng thời đối với các khách hàng không trả nợ đúng hạn, doanh nghiệp cần ngừng cấp tín dụng cho đến khi họ thanh toán xong nợ cũ. Ngoài ra doanh nghiệp cũng có thể áp dụng hình thức mua nợ để tránh những món nợ khó đòi và chuyển rủi ro sang công ty mua nợ. 2.3 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU CỦA NHỮNG CÔNG TRÌNH NĂM TRƯỚC  Nội dung Qua thời gian tìm hiểu và tham khảo các công trình nghiên cứu năm trước cụ thể là những luận văn tốt nghiệp liên quan đến “quản trị khoản phải thu” của các tác giả, em đã rút ra được một số kinh nghiệm quý báu đồng thời có một số quan điểm sau: - Các công trình đều đã trình bày đầy đủ và chính xác những phần lý luận cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu Kim Thị Thu Vân – K42E3 Luận văn tốt nghiệp - Trường Đại học Thương Mại Đã đề cập chi tiết đến khoản phải thu trong từng lĩnh vực của doanh nghiệp như xuất khẩu, nhập khẩu,... - Đã nêu được thực trạng hoạt động quản lý tại doanh nghiệp, các ưu điểm, nhược điểm, những thành công cũng như còn hạn chế của doanh nghiệp. - Đã tìm hiểu và đưa ra được những giải pháp cho doanh nghiệp và những đề xuất đối với các cơ quan và tổ chức liên quan. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm của các công trình năm trước là là một số hạn chế sau: - Các công trình năm trước tuy đã có bước tiến bộ hơn là đã đề cập chi tiết các khoản phải thu trong từng lĩnh vực của doanh nghiệp như xuất khẩu, nhập khẩu… - Các dự báo về sự thay đổi của khoản phải thu trong thời gian tới chỉ dựa trên thông tin chung chung trên thị trường không có độ tin cậy cao. - Những giải pháp đưa ra cho doanh nghiệp còn ở mức vĩ mô, mang nặng tính lý thuyết mà không uy nhiên, vẫn chưa tập trung vào phân tích chi tiết khoản phải thu của một mặt hàng xác định của doanh nghiệp mà thường phân tích khoản phải thu chung của doanh nghiệp. dựa trên điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp.  Phương pháp nghiên cứu Những công trình trước đây thường chỉ sử dụng phương pháp nghiên cứu là thông qua phỏng vấn một số nhân vật chủ chốt có liên quan trực tiếp đến việc ra quyết định hay quản lý khoản phải thu, nhưng các công trình năm 2009 đã có sử dụng phương pháp đổi mới hơn là thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua các phiếu điều tra. Nhận thấy được hiệu quả tích cực của phương pháp này, với công trình nghiên cứu của mình em cũng lựa chọn phương pháp này. Căn cứ vào kết quả phiếu điều tra, tổng hợp, phân tích để đưa ra những nhận xét bám sát vào thực tế của doanh nghiệp để từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp nhất với thực tế doanh nghiệp. Cùng với đó, em cũng sử dụng thông tin từ các dữ liệu thứ cấp được doanh nghiệp cung cấp để sử dụng vào quá trình nghiên cứu nhằm đưa ra những nhận định chinh xác nhất đối với doanh nghiệp. Thêm vào đó, là kết hợp với thông tin từ các cuộc phỏng vấn trực tiếp từ các vị lãnh đạo của doanh nghiệp để có được những ý kiến chuyên sâu về vấn đề nghiên cứu. Kim Thị Thu Vân – K42E3 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại 2.4 PHÂN ĐỊNH NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Đề tài nghiên cứu vấn đề Quản trị khoản phải thu của TCT chè Việt Nam, trong đó tập trung chủ yếu vào các khoản phải thu từ khách hàng trong hoạt động xuất khẩu chè của TCT, nhằm làm rõ các nhân tố tác động tới hiệu quả của công tác quản trị khoản phải thu của TCT. Bên cạnh đó, đựa vào thực tế tại TCT để có thể đưa ra các giải pháp, chính sách tín dụng thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị khoản phải thu và đảm bảo mục tiêu kinh doanh của TCT. Kim Thị Thu Vân – K42E3 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại CHƯƠNG III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CHÈ TẠI TỔNG CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM 3.1. PHƯƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN VĂN 3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu  Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp Luận văn cần nghiên cứu những vấn đề sát với thực tế ở doanh nghiệp thực tập, cần phải xuất phát từ những bất cập chưa giải quyết được của doanh nghiệp đó. Vì vậy mà công tác thu thập thông tin là rất quan trọng. Một trong những công cụ hữu hiệu để thu thập thông tin tại doanh nghiệp đó là sử dụng các phiếu điều tra. Các phiếu điều tra gồm có 3 phần chính: - Thông tin về cá nhân người được phỏng vấn. - Quan điểm của người được phỏng vấn đánh giá về công tác quản trị khoản phải thu tại doanh nghiệp. - Những ý kiến về vấn đề cấp thiết tại doanh nghiệp và gợi ý giải quyết các vấn đề đó của các chuyên gia trong doanh nghiệp. Các phiếu điều tra này được tiến hành phát và phỏng vấn các lãnh đạo, trưởng phòng và các cán bộ nhân viên chuyên trách để nhằm có được những thông tin chính xác nhất. Các câu hỏi trong phiếu điều tra đơn giản, dễ hiểu và đều tập trung vào vấn đề chính nghiên cứu là quản trị khoản phải thu. Từ đó nhằm làm rõ những vướng mắc còn tồn tại và vấn cấp thiết cần phải giải quyết tại doanh nghiệp, đồng thời có thể đưa ra các giải pháp hữu hiệu tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các cuộc phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia trong doanh nghiệp như Tổng giám đốc, trưởng phòng tài chính…cũng giúp có được những cái nhìn toàn diện hơn về những vấn đề quan tâm. Từ những cuộc tiếp xúc trực tiếp với Tổng giám đốc công ty đã giúp có được những ý kiến, đánh giá tổng quát và định hướng chung về công tác quản trị khoản phải thu của công ty. Với những cuộc phỏng vấn trực tiếp Trưởng phòng tài chinh và các cán bộ nhân viên phụ trách trực tiếp về công tác quản Kim Thị Thu Vân – K42E3 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại trị khoản phải thu đã có được những thông tin và đánh giá sát thực về vấn đề quản trị khoản phải thu tại Tổng công ty. Nhằm hướng người được phỏng vấn đưa ra các ý kiến thẳng thắn, trung thực và khách quan nhất nên các câu hỏi đi từ những câu mang tính chất thăm dò, nhận xét chung về tình hình quản trị khoản phải thu tại Tổng công ty. Sau đó là các câu hỏi về thực trạng cũng như những tồn tại trong lĩnh vực quản trị khoản phải thu tại công ty. Đồng thời, bằng những hiểu biết cá nhân về thực trạng tại Tổng công ty, hướng họ mạnh dạn đưa ra các gợi ý về giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn. Đây chính là mục đích thực sự của quá trình thu thập dữ liệu sơ cấp.  Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Một trong những nguồn cung cấp thông tin chính cho luận văn đó chính là các dữ liệu nội bộ doanh nghiệp. Đây chính là nguồn thông tin định lượng quan trọng biểu hiện thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp. Các số liệu này được tổng hợp từ phòng kế toán tài chính của Tổng công ty. Các dữ liệu này trước hết là các báo cáo tài chính của các năm gần đây, cụ thể là từ năm 2007 đến 2009: - Các bảng cân đối kế toán năm. - Các bảng kết quả hoạt động kinh doanh từ năm. - Các bảng tổng hợp tình hình khoản phải thu khách hàng. - Các số liệu, thông tin liên quan đến tình hình quản trị khoản phải thu khác. Ngoài ra còn có các dữ liệu bên ngoài nhằm bổ sung thêm các thông tin, nhằm làm rõ hơn nữa các vấn đề nghiên cứu. Các thông tin được thu thập qua sách báo, qua các phương tiện truyền thông, qua internet hoặc là qua các báo cáo, văn bản từ Cục thống kê, Bộ công thương và hiệp hội ngành chè Việt Nam và một số nguồn tài liệu liên quan khác. 3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu Luận văn sử dụng phương pháp thống kê nhằm thống kê các số liệu có liên quan để xem xét sự biến động của chúng qua các thời kỳ. Qua đó tính các chỉ tiêu đặc trưng nhằm xem xét nguyên nhân sự biến động cũng như dự báo trong tương lai. Trong thống kê, luận văn sử dụng phương pháp phân tích, xem xét các dữ liệu có sự so sánh, đối chiếu nhằm tìm hiểu bản chất vấn đề. Phương pháp này giúp tìm ra nguyên nhân Kim Thị Thu Vân – K42E3 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại cũng như phương hướng tìm ra giải pháp và phương pháp tổng hợp, khái quát các đặc điểm, tổng kết quá trình phân tích nhằm rút ra các kết luận. Ngoài ra trong quá trình xử lý dữ liệu em có sử dụng các hàm trong phần mền Microsoft Excel giảm thiểu thời gian tính toán và trình bày bảng biểu. 3.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CHÈ TẠI TỔNG CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM 3.2.1. Môi trường nội tại của Tổng công ty chè Việt Nam Sứ mệnh của doanh nghiệp là đa dạng hoá sở hữu các doanh nghiệp nhà nước nhằm hợp tác và phục vụ các bạn hàng trong nước và ngoài nước trong các lĩnh vực mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp: Vinatea tiếp tục phát huy thế mạnh sở trường là xuất khẩu các sản phẩm chè với mục tiêu trở thành doanh nghiệp xuất khẩu chè lớn nhất của Việt Nam. Bên cạnh đó, Vinatea còn chú trọng đến việc ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất chè, để từng bước đưa công nghệ chế biến chè ở Việt Nam tiến kịp trình độ thế giới. Với những thành công đã đạt được trong thời gian qua, định hướng phát triển tương lai của Vinatea không chỉ dừng lại ở lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu chè mà còn tiến bước sang các lĩnh vực khác như kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh khách sạn, nhà ở, bất động sản… Để thực hiện được hoạt động quản trị khoản phải thu có hiệu quả tại doanh nghiệp bất kỳ , nhất thiết phải cần tới sự hướng dẫn chỉ đạo của người quản lý . Do đó quan điểm của người quản lý về vấn đề quản trị khoản phải thu sẽ quyết định chính sách cũng như mô hình quản lý khoản phải thu của doanh nghiệp. Trong công tác quản trị khoản phải thu, Vinatea đã có những có những chính sách mang lại hiệu quả như áp dụng chính sách tín dụng đối với từng khách hàng, theo dõi và đôn đốc khách hàng thanh toán tiền hàng,….Tuy nhiên, công tác quản lý khoản phải thu của Tổng công ty vẫn gặp phải một số khó khăn như nợ tồn đọng nhiều, nợ khó đòi tăng cao trong thời gian qua… Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh, hạch toán nội bộ doanh nghiệp để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh Kim Thị Thu Vân – K42E3 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại phải gọn nhẹ, hợp lý ăn khớp nhịp nhàng với nhau hay nói cách khác là phải có sự thống nhất theo tính hệ thống trong toàn doanh nghiệp. Mặt khác công tác hạch toán kế toán nội bộ doanh nghiệp cũng có tác động không nhỏ tới quản lý khoản phải thu.. Yếu tố liên quan đến người lao động : trình độ giác ngộ về chính trị tư tưởng trình độ chuyên môn của người lao động có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động . Trình độ tổ chức lao động của các doanh nghiêp đó là việc phân công và bố trí sử dụng người lao động vào những công việc cụ thể phù hợp với chuyên môn của họ mới phát huy hết được năng lực sở trường của người lao động . Cụ thể tại Vinatea công tác quản lý khoản phải thu được giao cho kế toán trưởng và 2 chuyên viên kế toán đảm trách cùng kết hợp với phòng kinh doanh để thực hiện các nghiệp vụ quản trị khoản phải thu. Do đó công tác quản trị khoản phải thu có được sự chuyên môn hoá hợp lý và đã đạt được những hiệu quả nhất định. 3.2.2. Môi trường bên ngoài Tổng công ty chè Việt Nam Trong những năm gần đây tình hình an ninh, chính trị thế giới diễn biến rất phức tạp. Nạn khủng bố, xung đột sắc tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang, đảo chính và vũ khí hạt nhân đang đe doạ nền hoà bình thế giới. Thất nghiệp, lạm phát, ô nhiễm môi trường ngày càng tăng cao đã ảnh hưởng đến tình hình kinh tế trong nước và hoạt động thương mại giữa các quốc gia. Một số nước thay đổi bộ máy lãnh đạo dẫn đến những thay đổi trong chính sách kinh tế và đội ngoại. Các chính sách khuyến khích hay hạn chế thương mại của mỗi quốc gia như chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ, các hàng rào thuế quan và phi thuế quan có tầm ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp đối tác. Năm 2009 là năm nền kinh tế thế giới còn chịu những dư âm của khủng hoảng tài chính thế giới và đang dần bước khắc phục và vực dậy nền kinh tế với nhiều khó khăn và thách thức. Do đó, các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với môi trường kinh doanh khó khăn đặc biệt là đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. Những biến động trên lĩnh vực tài chính ngân hàng như tỷ lệ lãi suất, tỷ giá, tỷ lệ lạm phát, giá nguyên – nhiên – vật liệu và mọi chi phí đầu vào không ngừng tăng, hợp đồng xuất khẩu giảm, khách hàng thanh toán chậm…đã đặt doanh nghiệp trước những tình thế ngặt nghèo đòi hỏi bản lĩnh xử lý nhanh, kiên quyết và tỉnh táo. Tuy nhiên với bề dày kinh nghiệm, cũng Kim Thị Thu Vân – K42E3
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan