Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý thu thuế tại chi cục thuế thành phố vinh, nghệ an ...

Tài liệu Quản lý thu thuế tại chi cục thuế thành phố vinh, nghệ an

.PDF
108
283
141

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- PHAN MINH THÔNG QUẢN LÝ THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ VINH, NGHỆ AN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. PHẠM VĂN DŨNG Hà Nội – Năm 2016 1 LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân em. Các số liệu viễn dẫn trong luận văn có nguồn gốc đầy đủ và trung thực, kết quả đóng góp của luận văn là mới và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất cứ công trình nào khác. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả Phan Minh Thông 2 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài ……………………………………Trang 8 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu…………………………Trang 9 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu…………………………Trang 10 4. Kết cấu của luận văn…………………………………….…Trang 10 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài….Trang 11 1.2. Khái luận về quản lý thu thuế ………………………...…Trang 12 1.2.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế……………………...….…Trang 12 1.2.1.1. Khái niệm về thuế……………………………………….…Trang 12 1.2.1.2. Đặc điểm của thuế…………………………………...…Trang 14 1.2.1.3. Phân loại thuế………………………………….……………Trang 15 1.2.2. Khái niệm quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp……..Trang 17 1.2.3. Nguyên tắc quản lý thu thuế………………………….…Trang 19 1.2.4. Nội dung quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp…….…Trang 20 1.2.5. Một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế……………………………………………………………………………Trang 27 3 1.3. Kinh nghiệm quản lý thu thuế của một số Chi cục Thuế………………………………………………………………………Trang 29 CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Cách tiếp cận nghiên cứu…………………………………Trang 30 2.2. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, dữ liệu…………………..Trang 30 2.3. Phƣơng pháp xử lý tài liệu, số liệu……………………….Trang 31 CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ VINH 3.1. Những nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế thành phố Vinh ……………………………………………………..Trang 34 3.1.1. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế thành phố Vinh……..Trang 34 3.1.2. Khái quát về tình hình thu thuế trên địa bàn Thành phố Vinh từ năm 2012 đến năm 2015…………………………………………….Trang 34 3.2. Thực trạng công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế thành phố Vinh…………………………………………………………………..Trang 36 3.2.1. Tổ chức bộ máy thu thuế ………………………………….Trang 36 3.2.2. Quản lý đối tượng nộp thuế…………………………………Trang 46 3.2.3. Tuyên truyền về thuế và hỗ trợ doanh nghiệp…………...Trang 49 3.2.4. Quản lý kê khai và kế toán thuế……………………………Trang 52 3.2.5. Tổ chức thu thuế…………………………………………Trang 55 3.2.6. Kiểm tra, thanh tra thuế……………………………………..Trang 62 3.3. Đánh giá chung…………………………………………………Trang 66 4 3.3.1. Kết quả đạt được………………………………………………Trang 66 3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân……………………………………..Trang 76 3.3.2.1. Hạn chế: …………………………………………………...Trang 77 3.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế…………………………………Trang 78 CHƢƠNG 4 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ TP VINH 4.1. Những nhân tố mới ảnh hƣởng đến quản lý thu thuế của Chi cục Thuế TP.Vinh ……………………………………………………….Trang 81 4.1.1. Triển vọng phát triển của thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An …………………………………………………………………………………Trang 81 4.1.2. Định hướng chính sách thuế của Nhà nước…………….Trang 82 4.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế……………….Trang 87 4.2.1. Hoàn thiện quy trình quản lý thu thuế…………………….Trang 87 4.2.2. Nâng cao chất lượng công tác quản lý thu thuế…….…Trang 89 4.2.3. Hoàn thiện quản lý ấn chỉ, hoá đơn, chứng từ……..….Trang 95 4.2.4. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, tư vấn hộ trợ người nộp thuế……………………………………………………………………...Trang 96 4.2.5. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, thanh tra…..…Trang 97 4.2.6. Tăng cường công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế………………………………………………………………………….Trang 100 4.2.7. Đẩy mạnh ứng dụng tin học vào quản lý thuế…………Trang 102 4.2.8. Kiện toàn bộ máy tổ chức và nâng cao trình độ cán bộ…………………………………………………………………………….Trang 103 4.2.9. Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành liên quan…Trang 104 KẾT LUẬN…………………………………………...Trang 106 5 DANH MỤC VIẾT TẮT NNT : Ngƣời nộp thuế DN : Doanh nghiệp ĐTNT : Đối tƣợng nộp thuế CTN-DV NQD : Công thƣơng nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh NQD : Ngoài quốc doanh DNNN : Doanh nghiệp nhà nƣớc GTGT : Giá trị gia tăng TNDN : Thu nhập doanh nghiệp TNCN : Thu nhập cá nhân TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt CCNT : Cƣỡng chế nợ thuế QLN&CCNT : Quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế SXKD : Sản xuất kinh doanh HĐND : Hội đồng nhân dân NS : Ngân sách QH : Quốc hội SD ĐNN : Sử dụng đất nông nghiệp SD ĐPNN : Sử dụng đất phi nông nghiệp UBND : Uỷ ban nhân dân BĐS : Bất động sản 6 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy Chi cục thuế TP Vinh .................. Trang 38 Bảng 3.1: Số lƣợng DN theo các ngành nghề năm 2015 Chi cục Thuế thành phố Vinh quản lý……………………………………………... Trang 47 Bảng 3.2: Số lƣợng và loại hình DN Chi cục thuế thành phố Vinh quản lý từ 2012 đến 2015…………………………………………………. Trang 48 Bảng 3.3: Số lƣợng doanh nghiệp theo lợi nhuận …………. ..Trang 49 Bảng 3.4: Số thuế thu đƣợc qua các biện pháp cƣỡng chế từ năm 2012 đến 2015.. ……………………………………………………………Trang 60 Bảng 3.5: Kết quả thu nợ thuế qua các năm …………………. Trang 62 Bảng 3.6: Số lƣợt hồ sơ kiểm tra DN và số tiền thuế thu đƣợc qua kiểm tra tại trụ sở Cơ quan thuế từ năm 2012 đến 2015 …………………. Trang 64 Bảng 3.7: Số DN kiểm tra và số tiền thuế thu đƣợc qua kiểm tra tại trụ sở Doanh nghiệp từ năm 2012 đến năm 2015 ……………………… Trang 65 Bảng 3.8: Kết quả thu ngân sách của Chi cục Thuế thành phố Vinh giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2015 ....................................................... Trang 67 Bảng 3.9: Số lƣợng doanh nghiệp kê khai thuế qua mạng …... Trang 74 7 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN mà thông qua đó Chính phủ chi tiêu cho các công trình công cộng, cải thiện hệ thống an sinh xã hội; là một trong những công cụ hữu hiệu Nhà nƣớc sử dụng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần phân phối lại thu nhập, thực hiện công bằng xã hội. Vì vậy, một mặt để tăng nguồn thu cho ngân sách, mặt khác đảm bảo sự công bằng trong nghĩa vụ đóng góp của ngƣời dân, vấn đề quản lý thu thuế sao cho thu đúng, thu đủ luôn đƣợc quan tâm hàng đầu. Trong những năm gần đây, bên cạnh những thuận lợi cơ bản, kinh tế của đất nƣớc nói chung vẫn còn phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức khi nguồn thu chủ yếu qua khai thác tài nguyên dầu thô vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách ngày một giảm xuống rõ rệt và dự báo sẽ giảm do giá cả hàng hóa này ngày càng đi xuống thấp; việc Nhà nƣớc tiếp tục thực hiện các chính sách thắt chặt về tài chính, tiền tệ ... từ đó đã làm cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và hộ kinh doanh cá thể gặp nhiều khó khăn, làm ảnh hƣởng không nhỏ đến nguồn thu ngân sách. Năm 2016 và những năm tiếp theo, dự báo thu NSNN sẽ còn nhiều khó khăn thách thức do tiềm ẩn nhiều yếu tố ảnh hƣởng không tốt tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân. Cùng với sự tác động của một số chính sách của Nhà nƣớc, một số chính sách thuế đƣợc sửa đổi, bổ sung có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015 nhằm cải thiện môi trƣờng kinh doanh, đẩy nhanh lộ trình thực hiện cải cách thuế, nƣng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, giảm thời gian làm thủ tục hành chính về thuế sẽ tác động trực tiếp tới khả năng thu ngân sách Nhà nƣớc trên từng địa bàn. Đứng trƣớc tình hình đó, để thực hiện mục tiêu hoàn thành dự toán thu ngân sách Nhà nƣớc năm 2016 và những năm tiếp sau, việc tăng cƣờng công tác quản lý thu thuế nhằm đạt và vƣợt kế hoạch đề ra là một nhiệm vụ cấp thiết. 8 Thành phố Vinh là địa phƣơng có địa bàn rộng, có số lƣợng tổ chức cá nhân nộp thuế nhiều, đa dạng và tính ch ất hoạt động của các tổ chức cá nhân nộp thuế ngày càng diễn biến phức tạp. Công tác quản lý thuế trong suố t thời gian vƣ̀a qua ta ̣i Chi cu ̣c Thuế thành phố Vinh dù đã đƣơ ̣c nâng cao rõ rê ̣t, kết quả thu ngân sách qua các năm ngày càng tăng, nhờ chính sách thuế đã phần nào hợp lý, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển; nuôi dƣỡng đƣợc nguồn thu; hệ thống quản lý thu thuế đã từng bƣớc cải cách, hiện đại hóa, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lƣợng cho đội ngũ công chức thuế, tăng hiệu quả trong quản lý thu thuế; tuy nhiên, trong quá trình tổ chức quản lý thu thuế vẫn còn tồ n ta ̣i nhiề u vấ n đề. Qua quá trình học tập, nghiên cứu lý luận tại Trƣờng và đúc rút kinh nghiệm thực tiễn từ công tác Quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An; hiểu những khó khăn, vƣớng mắc trong quản lý nguồn thu thuế tại đây nên việc em chọn đề tài: “Quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế thành phố Vinh, Nghệ An” để góp phần phắc phục những khó khăn, vƣớng mắc nêu trên. Câu hỏi nghiên cứu của luận văn: Những bất cập trong quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế thành phố Vinh? Chi cục cần phải làm gì và làm nhƣ thế nào để hoàn thiện quản lý thu thuế trong thời gian tới? 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích Từ việc hệ thống hóa lý luận về quản lý thu thuế trên địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh; phân tích thực trạng, làm rõ ƣu, nhƣợc điểm của quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An những năm vừa qua, trong đó nhấn mạnh vào công tác quản lý thu thuế từ doanh nghiệp; luận văn đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế ở Chi cục Thuế thành phố Vinh trong thời gian tới. * Nhiệm vụ 9 - Khái quát, hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về thuế và công tác quản lý thuế ở Việt Nam. - Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế ta ̣i Chi cục Thuế Thành phố Vinh. - Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý thuế ta ̣i Chi cục Thuế Thành phố Vinh. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: + Công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế thành phố Vinh; trong đó nhấn mạnh vào thu thuế từ các Doanh nghiệp, nguồn thu chủ yếu của Chi cục phần lớn là từ các doanh nghiệp ( thƣờng chiếm trên 75% số thu của toàn Chi cục ) nên các khó khăn của Chi cục Thuế cũng tập trung ở khu vực này; Công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp. - Phạm vi nghiên cứu: + Về mặt địa điểm: Địa bàn thành phố Vinh. + Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2015. + Về nội dung: Trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu thuế từ doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Vinh. 4. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc bố cục làm 4 chƣơng: - Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý thu thuế - Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu - Chƣơng 3: Thực trạng quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế thành phố Vinh - Chƣơng 4: Các giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế thành phố Vinh. 10 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài - Phan Thị Thanh Dƣơng (2010): Một số vấn đề hoàn thiện pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Khoa Luật Thƣơng Mại, trƣờng Đại học Luật TPHCM (Đăng tải trên website http://www.hcmulaw.edu.vn). Trong đề tài, tác giả đã tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản của Luật thuế TNDN, đi sâu, làm rõ chi tiết từng nội dung mà Luật chƣa đề cập đến, đề ra những giải pháp hoàn thiện cho phù hợp với thực tế đòi hỏi. - Hoàn thiện luật thuế thu nhập doanh nghiệp nhóm tác giả đăng tải trên website http://tanphu.org.vn. Bài viết đã phân tích đƣợc những ƣu nhƣợc điểm của Thuế TNDN, đề ra các giải pháp hoàn thiện về mặt thuế suất, chi phí đƣợc trừ, ƣu đãi thuế, vấn đề chống chuyển giá. - Vũ Văn Trƣờng (2011): "Chiến lược cải cách hệ thống chính sách thuế, phí giai đoạn 2011 - 2020", Đề tài nghiên cứu Khoa học cấp Bộ (Vụ chính sách Thuế). Đề tài tập trung phân tích những ƣu điểm và đặc biệt là những bất cập của hệ thống chính sách thuế, phí Việt Nam trƣớc năm 2010 và đề xuất những giải pháp nhằm đổi mới hệ thống chính sách thuế, phí cho giai đoạn 2011 - 2020. - Cục thuế TP Hồ Chí Minh (2010), “ Thuế TNCN đối với người có thu nhập cao - thực trạng và việc hoàn thiện chính sách biện pháp quản lý thu”, Đề tài nghiên cứu cấp Cục. Nội dung đề tài nghiên cứu là các nội dung cơ bản của Luật thuế TNCN năm 2007 và một số biện pháp quản lý thu thuế TNCN tại Cục thuế TP Hồ Chí Minh năm 2010. - Lê Thị Kim Nhung (2011), “Thuế TNCN một số bất cập nảy sinh & hƣớng giải quyết”, Đề tài khoa học, Đại học Thƣơng Mại Hà Nội. Đề tài đã phân tích tình hình cấp mã số thuế TNCN trên địa bàn Hà Nội, việc kê khai 11 và quản lý thuế TNCN đối với cá nhân có từ 02 nguồn thu nhập trở lên, một số bất cập trong quản lý thuế TNCN. - Vụ chính sách thuế (2012): ”Đánh giá việc thực hiện luật thuế TNCN”, Đề tài nghiên cứu cấp Tổng cục Thuế. Đề tài đã đánh giá chung về tình hình quản lý các khoản thu nhập nhƣ thu nhập từ đầu tƣ vốn, chuyển nhƣợng vốn, chứng khoán, thừa kế và nêu ra những nguyên nhân dẫn tới cần phải sửa đổi luật thuế TNCN năm 2007. - Lƣu Thị Thúy Quỳnh (2015): “Quản lý ngân sách nhà nước tại quận Tây Hồ, Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp quận, huyện. Trên cơ sở đó, luận văn phân tích thực trạng quản lý ngân sách nhà nƣớc quận Tây Hồ, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nƣớc Quận Tây Hồ trong thời gian tới. - Lê Hồng Liên (2015): “Quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về quản lý thuế giá trị gia tăng trên địa bàn cấp quận, huyện, luận văn đã phân tích thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Từ việc làm rõ ƣu nhƣợc điểm của hoạt động quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế quận Cầu Giấy, luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế quận Cầu Giấy trong thời gian tới. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau liên quan đến thuế và quản lý thu thuế. Tuy nhiên, chƣa có công trình nào bàn trực tiếp đến quản lý thu thuế trên địa bàn thành phố Vinh. 1.2. Khái luận về quản lý thu thuế 1.2.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế 1.2.1.1. Khái niệm về thuế 12 Lịch sử xã hội loài ngƣời chứng minh rằng, thuế ra đời là một tất yếu khách quan, gắn với sự hình thành và phát triển của Nhà nƣớc. Để duy trì sự tồn tại đồng thời với việc thực hiện các chức năng của mình, Nhà nƣớc cần có nguồn vật chất để thực hiện những chi tiêu có tính chất xã hội. Bằng quyền lực chính trị, Nhà nƣớc thu một bộ phận của cải xã hội để có đƣợc nguồn vật chất đó. Quan hệ thu nộp những nguồn vật chất này chính là thuế. Thu thuế đƣợc thực hiện bằng hình thức thu bằng hiện vật chuyển dần sang thu dƣới hình thức giá trị. Điều đó cũng có nghĩa thuế xuất hiện ban đầu có hình thức biểu hiện rất đơn giản. Quan hệ thu phen, cống nạp là những loại thuế thể hiện dƣới hình thức hiện vật dần có sự phức tạp hơn - hình thức sƣu, thuế đƣợc cắt đặt một cách thống nhất trong phạm vi lãnh thổ. Đến khi tiền tệ ra đời, hình thức thuế thu bằng tiền làm giảm nhẹ sự nghiệt ngã của các hình thức cống nộp. Nhƣ vậy, thuế là hiện tƣợng tất yếu xuất hiện và tồn tại cùng với các hiện tƣợng kinh tế xã hội khác. Sự xuất hiện, phát triển của thuế gắn với mỗi giai đoạn, lợi ích mà Nhà nƣớc sử dụng nó làm công cụ điều tiết nguồn thu của nền kinh tế xã hội ấy. Thuế trên thực tế đã tồn tại từ khi các Nhà nƣớc hình thành, song các lý luận về kinh tế của thế giới, cho đến nay vẫn chƣa có sự thống nhất tuyệt đối khái niệm về thuế. Nhìn chung các quan điểm của các nhà kinh tế đƣa ra, mới nhìn nhận từ những khía cạnh khác nhau của thuế, do đó không phản ánh đầy đủ bản chất chung nhất của phạm trù này. Gần đây trong một số công trình nghiên cứu về thuế các nhà kinh tế cho rằng, để vạch rõ bản chất của thuế thì trong định nghĩa phải nêu bật đƣợc các khía cạnh sau: Nội dung kinh tế của thuế đƣợc đặc trƣng bởi các quan hệ tiền tệ giữa Nhà nƣớc với các pháp nhân và các thể nhân; những mối quan hệ dƣới dạng tiền tệ này đƣợc nảy sinh một cách khách quan và có ý ‎nghĩa xã hội đặc biệt. Kết hợp những hạt nhân hợp lý của các quan niệm về thuế kể trên, có thể nêu lên khái niệm tổng quát về thuế nhƣ sau: 13 Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo các mức độ mà pháp luật quy định. Khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế để phục vụ cho mục tiêu phục vụ lợi ích công cộng. Nguồn thu về thuế không được sử dụng cho mục tiêu cá nhân. 1.2.1.2. Đặc điểm của thuế Với nhiều cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu có thể đƣa ra khái niệm riêng phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình về thuế. Tuy vậy, thuế bao giờ cũng mang những đặc tính nhất định, việc xác định đặc tính của thuế giúp cho chúng ta nhận diện thuế trong các hình thức thu nhập tài chính. Trên phƣơng diện điều chỉnh pháp luật, việc nghiên cứu đặc tính của thuế một mặt giúp nhà làm luật lựa chọn sự điều chỉnh pháp luật một cách phù hợp đối với thuế, mặt khác giúp cho các đối tƣợng có liên quan thực hiện đầy đủ chức trách và nhiệm vụ của mình. Thuế có 3 đặc điểm chủ yếu sau: * Thuế là khoản thu mang tính chất bắt buộc vào ngân sách Nhà nước Tính bắt buộc thể hiện đó là đối với ngƣời nộp thuế, đây là nghĩa vụ chuyển giao tài sản của họ cho Nhà nƣớc khi có đủ điều kiện mà không phải là quan hệ thanh toán dù trong hợp đồng hay ngoài hợp đồng. Đối với các cơ quan thu thuế, khi thay mặt Nhà nƣớc thực hiện các hành vi nhất định cũng không đƣợc phép lựa chọn thực hiện hay không thực hiện hành vi thu thuế, có sự phân biệt đối xử đối với ngƣời nộp thuế. Đặc tính bắt buộc của thuế là một trong những dấu hiệu quan trọng để phân biệt thuế với các khoản thu trên cơ sở tự nguyện hình thành ngân sách Nhà nƣớc. * Thuế là một khoản thu của ngân sách Nhà nước mang tính chất không hoàn trả trực tiếp Thuế không phải là khoản phải trả khi ngƣời nộp thuế đã nhận đƣợc một lợi ích hay quyền lợi cụ thể nào từ phía Nhà nƣớc. Bất kỳ ai khi đủ điều kiện đều phải thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nƣớc không phân biệt họ đã nhận đƣợc những lợi ích công cộng nào. Điều này cho phép phân biệt thuế 14 với các khoản thu nộp do ngƣời nộp chỉ thực hiện nghĩa vụ của mình đã nhận đƣợc một lợi ích nhất định từ phía Nhà nƣớc. Đó là các khoản thu từ phí, lệ phí. Thuế xuất hiện do nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc, của các chủ thể quản lý xã hội. Kết quả của việc sử dụng các khoản thu từ thuế chủ yếu là các sản phẩm công - những lợi ích không thể xác định chính xác đƣợc theo giá trị vật chất. Điều đó lý giải vì sao thuế là các khoản thu mang tính chất không hoàn trả. * Thuế là một hình thức phân phối của cải xã hội chứa đựng các yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội Nhà nƣớc không chỉ dùng quyền lực chính trị của mình để tập trung một phần thu nhập của xã hội vào quỹ tài chính của mình mà còn thực hiện hình thức phân phối lại đối với các cá nhân, tổ chức trong xã hội. Việc phân phối này là cần thiết nhằm đem lại sự ổn định chính trị, công bằng xã hội và phát triển kinh tế. Thể hiện sự phân phối của cải thông qua tỉ lệ thuế suất giữa Nhà nƣớc với doanh nghiệp. Thông qua tỉ lệ này Nhà nƣớc đã tự phân phối của cải cho mình. Bên cạnh đó, Nhà nƣớc còn phân phối lại giữa ngƣời giàu, nghèo khác nhau, nhằm rút ngắn khoảng cách giàu nghèo trong xã hội. 1.2.1.3. Phân loại thuế Để phục vụ cho công tác nghiên cứu, quản lý và tổ chức hành thu trong thực tế, ngƣời ta tiến hành phân loại thuế theo một số tiêu thức nhất định. * Phân loại theo tính chất kinh tế của thuế Theo cách phân loại truyền thống đã hình thành từ rất lâu, thuế đƣợc chia thành hai loại: Thuế trực thu và thuế gián thu. - Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp lên một khoản thu nhập (tiền lƣơng, lợi nhuận, lợi tức...) hoặc tài sản (ruộng đất, nhà cửa, chứng khoán...) nào đó của ngƣời nộp thuế. Thuế trực thu thƣờng đụng chạm trực tiếp đến lợi ích của ngƣời nộp thuế, dễ gây ra tâm lý bất bình trong nhân dân. Ở nƣớc ta, trong hệ thống thuế 15 hiện hành, các loại thuế dƣới đây đƣợc xem là thuế trực thu: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và thuế sử dụng đất nông nghiệp. - Thuế gián thu là một loại thuế đánh vào hàng hoá, dịch vụ và đƣợc ấn định dƣới hình thức một khoản phụ thêm đƣợc cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ nhằm điều tiết một phần thu nhập của ngƣời tiêu dùng. Ví dụ nhƣ thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trƣờng, thuế tiêu thụ đặc biệt... Khi áp dụng hình thức thuế gián thu, mối quan hệ giữa ngƣời nộp thuế và Nhà nƣớc đƣợc thể hiện một cách gián tiếp. Ngày nay, sự phân biệt giữa thuế trực thu và thuế gián thu không còn rõ nét nhƣ trƣớc đây. Ở giác độ hành chính đã có sự thống nhất quản lý đối với hai loại thuế. Trong các hệ thống thuế hiện đại, còn tồn tại hai phƣơng thức thu thuế, nhƣng mỗi phƣơng thức đều tƣơng ứng với hình thức thu gián tiếp. Thuế lúc này sẽ do ngƣời chủ các đơn vị nộp đối với các khoản lƣơng bổng, hoặc do chủ ngân hàng nộp đối với các khoản tiền lãi về động sản, hay do ngƣời bán hàng nộp đối với các khoản chi tiêu. Tuy nhiên, thuế trực thu đáp ứng yêu cầu đánh thuế dựa trên khả năng chi trả hơn thuế gián thu, thuế suất trung bình sẽ tăng khi thu nhập gia tăng, và những ngƣời có thu nhập cao sẽ phải chịu thuế suất trung bình cao hơn. * Phân loại theo đối tượng đánh thuế Phân loại theo đối tƣợng đánh thuế, hệ thống thuế bao gồm các loại: - Thuế đánh vào hàng hoá: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng. - Thuế đánh vào thu nhập nhƣ: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân. - Thuế đánh vào tài sản nhƣ: Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế chuyển quyền sử dụng nhà, đất.... 16 - Thuế đánh vào các tài sản thuộc sở hữu công, nhƣ: Thuế tài nguyên. Vận dụng cách phân loại này trong thực tế cho thấy hệ thống thuế bao gồm nhiều loại thuế với những tác dụng riêng có khác nhau, từng loại thuế phát huy vai trò điều tiết trong các lĩnh vực nhất định song vừa hỗ trợ, bổ sung cho nhau để đảm bảo thực hiện chức năng toàn diện của hệ thống thuế. Ngoài ra còn một số cách phân loại nhƣ: - Phân loại thuế dựa vào tính chất lũy tiến và lũy thoái - Phân loại thuế theo chế độ phân cấp quản lý, điều hành ngân sách: Thuế Nhà nƣớc, thuế địa phƣơng - Phân loại theo phƣơng thức sử dụng: Thuế tổng hợp, chuyên dùng. 1.2.2. Khái niệm quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp - Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp là hoạt động quản lý của Nhà nƣớc mà Cơ quan thuế là đại diện để tổ chức hƣớng dẫn, điều hành, giám sát việc thực thi pháp luật về thuế đối với các doanh nghiệp nhằm động viên nguồn thu vào NSNN. - Đối với cán bộ công chức thuế, quản lý thu thuế doanh nghiệp bao gồm ba hoạt động riêng biệt, liên tiếp nhau: Xác định đối tƣợng nộp thuế, xác định số thuế phải nộp và thu thuế. Chức năng chủ yếu của quản lý ở đây là kiểm soát sự tuân thủ và áp dụng các chế tài khoản phạt theo luật thuế để răn đe những ngƣời nộp thuế vi phạm. Đồng thời, quản lý thu thuế cũng đảm bảo bên thứ ba có giao dịch mua bán hay cung cấp dịch vụ với ngƣời nộp thuế phải báo cáo đầy đủ, trung thực các giao dịch kinh tế có phát sinh thuế nộp ngân sách Nhà nƣớc theo quy định của luật. - Đối với một cơ quan thuế, quản lý thu thuế từ doanh nghiệp là một quá trình giống nhƣ quá trình sản xuất mà trong đó, đầu vào gồm nhân công (cán bộ thuế), tài liệu và các thông tin, còn đầu ra là số thu cho Nhà nƣớc và sự công bằng cho ngƣời nộp thuế. 17 - Trên phạm vi cả nƣớc, quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp bao gồm các hoạt động: Hoạch định mục tiêu, phân cấp quản lý, xây dựng và ban hành quy trình thủ tục, đề ra giải pháp tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra, sắp xếp tổ chức bộ máy và nhân sự để thực hiện các khâu công việc. * Vai trò của quản lý thu thuế Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Trong quản lý thu NSNN thì việc đảm bảo quản lý thu thuế là quan trọng nhất và mang tính quyết định. - Một là, Quản lý thu thuế quyết định trong việc đảm bảo nguồn thu từ thuế đƣợc tập trung chính xác, kịp thời, thƣờng xuyên, ổn định vào NSNN. Công tác quản lý thu thuế hiệu quả, đảm bảo đƣợc các yêu cầu và nguyện vọng của nhân dân thì việc thu thuế đƣợc tiến hành một cách nhanh chóng, dễ dàng. Nguồn thu từ thuế kịp thời, ổn định góp phần phát triển kinh tế xã hội bởi Nhà nƣớc có đủ kinh phí để chi trả cho những chi tiêu của mình, phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích xã hội. Vì vậy, việc quản lý thuế sẽ đảm bảo các nguồn thu đƣợc thực hiện hiệu quả, tập trung một lƣợng lớn nguồn thu vào Ngân sách Nhà nƣớc. - Hai là, quản lý thu thuế góp phần hoàn thiện chính sách, pháp luật cũng nhƣ các quy định về quản lý thuế. Thông qua công tác quản lý thuế có thể có những yêu cầu phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế nhƣng cũng có những quy định không khả thi. Quản lý là quá trình tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý. Thông qua quản lý, chủ thể hay các cơ quan quản lý có thể hiểu đƣợc đối tƣợng quản lý của mình. Từ đó có những phƣơng pháp phù hợp để tác động lên đối tƣợng là những ngƣời nộp thuế, đạt đƣợc hiệu quả quản lý. Nhƣ vậy, quản lý thuế giúp hoàn thiện hơn các chính sách, pháp luật đã đề ra sao cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế, đảm bảo ổn định, công bằng xã hội. - Ba là, quản lý thu thuế làm phát huy việc kiểm soát và điều tiết các hoạt động kinh tế xã hội. 18 Đối với mỗi lĩnh vực khác nhau, Nhà nƣớc có những sắc thuế khác nhau để kiểm soát sự tăng trƣởng hay kìm hãm sự phát triển của hoạt động đó. Quản lý thu thuế cũng chính là quản lý trên những lĩnh vực mà Nhà nƣớc đánh thuế. Khi nền kinh tế trong thời kỳ lạm phát, Nhà nƣớc sẽ tăng thuế và cắt giảm chi tiêu của Chính phủ. Ngƣợc lại, khi nền kinh tế trong giai đoạn thiểu phát thì Nhà nƣớc sẽ giảm thuế và tăng chi tiêu Chính phủ. Có thể nhận thấy, khi Nhà nƣớc tăng thuế sẽ làm giảm sự phát triển của các hoạt động sản xuất kinh doanh và khi giảm thuế thì các hoạt động này lại phát triển hơn. Nhƣ vậy, quản lý thu thuế sẽ kiểm soát và điều tiết các hoạt động kinh tế xã hội. 1.2.3. Nguyên tắc quản lý thu thuế Để hoạt động quản lý thuế đạt hiệu quả cần tuân thủ theo một số nguyên tắc nhất định. Cụ thể: - Quản lý thuế phải tuân thủ đúng pháp luật. Tuân thủ đúng pháp luật là thực hiện đúng quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm đƣợc quy định trong Luật quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Theo đó, cả ngƣời nộp thuế và ngƣời thực hiện quản lý phải tuân thủ theo những gì pháp luật quy định, không làm trái thẩm quyền của mình và làm theo trình tự, thủ tục nộp thuế. - Quản lý thuế phải đảm bảo tính hiệu quả. Cần phân biệt hiệu quả quản lý và hiệu năng trong quản lý thuế. Hiệu năng có thể đạt đƣợc mà không tính đến chi phí. Hiệu quả tức là số chi phí bỏ ra phải nhỏ hơn số lợi nhuận thu về. Trong quản lý thuế thì hiệu quả tức là số thu từ thuế đạt đƣợc lớn nhất nhƣng chi phí lại tiết kiệm nhất. Muốn chi phí tiết kiệm thì cần có một cơ chế quản lý tốt, một bộ máy gọn nhẹ để giảm thiểu những thủ tục rƣờm rà. Có nhƣ vậy mới có thể có đƣợc nguồn thu từ thuế lớn nhất và chi phí là ít nhất. - Quản lý thuế phải thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của ngƣời nộp thuế. 19 Việc quản lý thuế phải làm sao cho đảm bảo đƣợc các yêu cầu trong quản lý. Đảm bảo đối tƣợng nộp thuế phải hoàn thành đúng nghĩa vụ, trách nhiệm của mình, không trốn thuế, tránh thuế. Quản lý nhằm hƣớng các đối tƣợng hiểu đƣợc quyền lợi và nghĩa vụ của mình, giáo dục họ để đƣa các đối tƣợng tụ ý thức bản thân và tuân thủ theo các quy định luật quản lý thuế. - Quản lý thuế phải theo nguyên tắc công khai, minh bạch. Vì nhà nƣớc ta là nhà nƣớc của dân, do dân, vì dân nên mọi hoạt động của quản lý nhà nƣớc đều phải đƣợc công khai cho toàn thể nhân dân biết. Công khai trong quản lý thuế là công khai quy trình, thủ tục nộp thuế, thu thuế. Nếu công khai quy trình thu nộp thuế thì mọi ngƣời dân có thể nắm rõ đƣợc những việc cần phải làm và từ đó sẽ thuận lợi và giảm thiểu thời gian hơn trong nộp thuế. Việc công khai, minh bạch trong quản lý thuế có tác dụng tránh sự nhũng nhiễu của cán bộ thuế đối với ngƣời dân nộp thuế và tạo điều kiện cho ngƣời nộp thuế dễ dàng thực hiện nghĩa vụ của mình. - Quản lý thuế phải tuân thủ và phù hợp với các thông lệ quốc tế. Quản lý thuế không những đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của ngƣời dân trong nƣớc mà còn phải phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế, tuân thủ các hiệp định đã đƣợc kí kết nhằm xây dựng mối quan hệ hợp tác trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa. Quản lý để tránh mắc phải những vi phạm chung đã đƣợc thỏa thuận tạo môi trƣờng ổn định cho sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế xã hội. 1.2.4. Nội dung quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp * Tổ chức bộ máy thu thuế và phân cấp quản lý thu thuế Để quản lý thu thuế, trƣớc hết phải tổ chức bộ máy thu thuế. Bộ máy thu thuế cấp Chi cục đƣợc thành lập theo quy định của Bộ Tài chính, bao gồm các cán bộ, công chức, viên chức đƣợc chi cục giao nhiệm vụ. Việc phân cấp quản lý nguồn thu từ thuế có ảnh hƣởng lớn đến số thu ngân sách của huyện, thành phố trực thuộc tỉnh. Hàng năm Cục Thuế vẫn rà 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan