Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện núi thành, tỉnh quảng nam...

Tài liệu Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện núi thành, tỉnh quảng nam

.PDF
99
58
72

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN TẤN UYÊN TRÂM QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Hà Nội – Năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN TẤN UYÊN TRÂM QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 834 04 10 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ ĐỨC TOÀN Hà Nội – Năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Nguyễn Tấn Uyên Trâm LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này bản thân tôi đã nhận được nhiều sự giúp đở, động viên từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Lê Đức Toàn đã dành nhiều thời gian và công sức hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, quý thầy cô giáo Học viện Khoa học xã hội đã tận tình trang bị những kiến thức cơ bản, hướng dẫn tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, chuyên viên Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Núi Thành, Kho bạc Nhà nước huyện Núi Thành, Chi cục thuế huyện Núi Thành, Chi cục Thống kê huyện Núi Thành đã tạo điều kiện cho tôi tiếp xúc và trực tiếp cung cấp tài liệu để tôi hoàn thành luận văn này. Bản thân vừa làm vừa học nên cũng gặp không ít khó khăn về mọi mặt. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Với thái độ cầu thị và sự biết ơn, kính mong quý thầy cô giáo, các chuyên gia, đồng nghiệp, bạn bè tiếp tục đóng góp những ý kiến để đề tài được hoàn chỉnh. Trân trọng cảm ơn. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ........................................................................................ 7 1.1. Thu ngân sách nhà nước và vai trò của nó trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ................................................................................................................................7 1.2. Nội dung cơ bản về công tác quản lý thu ngân sách nhà nước ..........................12 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện ............................................................................................................22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN NÚI THÀNH TRONG GIAI ĐOẠN 2016-2018 ...................................28 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ở huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam có ảnh hưởng quá trình quản lý thu ngân sách nhà nước .....................................................28 2.2. Thực trạng quản lý thu ngân sách ở huyện Núi Thành trong giai đoạn 20162018 ...........................................................................................................................31 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước của huyện Núi Thành trong giai đoạn 2016-2018 ........................................................................................51 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN NÚI THÀNH ....................................................................................................................59 3.1. Những căn cứ để xây dựng giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước huyện Núi Thành ......................................................................59 3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước huyện Núi Thành ..............................................................................................63 3.3. Một số kiến nghị.................................................................................................75 KẾT LUẬN ..............................................................................................................78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVMT Bảo vệ môi trường CQT Cơ quan thuế DN Doanh nghiệp ĐVT Đơn vị tính NS Ngân sách NSNN Ngân sách Nhà nước NSTƯ Ngân sách trung ương NSĐP Ngân sách địa phương NQD Ngoài quốc doanh GTGT Giá trị gia tăng HĐND Hội đồng nhân dân KBNN Kho bạc Nhà nước KT-XH Kinh tế - Xã hội NNT Người nộp thuế SXKD Sản xuất kinh doanh TNCN Thu nhập cá nhân TNDN Thu nhập doanh nghiệp TTĐB Tiêu thụ đặc biệt UBND Uỷ ban Nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 Tổng giá trị sản xuất huyện Núi Thành giai đoạn 2016 – 2018 Bảng tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn huyện Núi Thành Số thuế tăng qua công tác rà soát, kiểm tra Số thuế tăng thêm qua công tác rà soát hộ kinh doanh giai đoạn 2016-2018 Tổng hợp kết quả công tác quản lý nợ qua các năm 20162018 Tình hình thu ngân sách ở huyện Núi Thành, giai đoạn 2016-2018 Cơ cấu ngân sách trên dịa bàn huyện Núi Thành giai đoạn 2016-2018 29 34 40 42 43 47 50 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân sách nhà nước (NSNN) là phạm trù kinh tế, gắn liền với sự ra đời và phát triển của nhà nước trong điều kiện kinh tế thị trường. Ngân sách nhà nước giữ vai trò quan trọng, chủ yếu trong huy động và phân phối các nguồn lực của nền kinh tế nhằm đảm bảo hoạt động của nhà nước, đồng thời phân phối nguồn lực hợp lý để thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, ổn định và bền vững; bên cạnh đó còn giải quyết những vấn đề xã hội, đảm bảo thực hiện công bằng, ảnh hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động xã hội. Thu ngân sách là một nguồn tài chính quan trọng của quốc gia nói chung, tỉnh, huyện nói riêng. Nhờ có nguồn thu ngân sách mà các hoạt động của bộ máy nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội cũng như thực thi nhiệm vụ của nhà nước đối với nền kinh tế được đảm bảo. Luật Ngân sách Nhà nước ra đời đánh dấu một bước ngoặc quan trọng trong quá trình đổi mới công tác quản lý tài chính nói chung và quản lý Ngân sách Nhà nước nói riêng, đã thực sự là công cụ, phương tiện để thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước của các cấp chính quyền địa phương, góp phần ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của đất nước, huyện Núi Thành đã đạt những thành tựu to lớn về KT-XH; cân đối ngân sách huyện ngày càng vững chắc, nguồn thu ngân sách ngày càng tăng; không những đảm bảo được những yêu cầu chi thiết yếu của bộ máy quản lý Nhà nước, sự nghiệp kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng mà còn dành phần đáng kể cho đầu tư phát triển. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay công tác quản lý thu NSNN của huyện vẫn còn nhiều hạn chế. Công tác quản lý thu ngân sách vẫn còn nhiều bất cập, gây thất thu cho ngân sách, bỏ sót nguồn thu, đối tượng nộp thuế tìm cách trốn lậu thuế làm hạn chế nguồn thu được tập trung vào NSNN... Việc tập trung thực hiện các chính sách, chiến lược và các giải pháp mới, nuôi dưỡng, kích thích tăng trưởng nguồn thu gắn với việc thu 1 đúng, thu đủ nhằm phát huy được nội lực trong phát triển kinh tế xã hội đã và đang được chính quyền địa phương đặt lên làm nhiệm vụ hàng đầu. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, tác giả đã chọn để tài “Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam” để làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm qua công tác quản lý thu ngân sách cấp Quận, Huyện đã được đề cập đến trong một số công trình nghiên cứu, trong một số bài viết trên các tạp chí, với nhiều cách tiếp cận khác nhau, giải pháp khác nhau, nhưng mục tiêu cuối cùng là đưa ra những giải pháp nhằm giúp cho công tác quản lý thu ngân sách đạt hiệu quả, như tăng thu ngân sách, cân đối tỉ lệ thu, chi sao cho có hiệu quả và phù hợp với định hướng phát triển theo từng giai đoạn của từng địa phương được nghiên cứu. Tài liệu tham khảo để phục vụ nghiên cứu như: - Luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam” của tác giả Nguyễn Văn Hoàng, Đại học Duy Tân. Qua tham khảo luận văn này, nhận thấy từ lý luận và thực tiễn đối với công tác quản lý thu NSNN ở địa phương, tác giả đã chỉ ra được những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý thu NSNN tại địa phương, đó là việc lập dự toán thu ngân sách hàng năm chưa sát với đặc điểm tình hình KTXH của từng địa phương, để xảy ra một số địa phương vượt thu nhiều, một số địa phương thu không đạt, gây tình trạng lúng túng trong điều hành thu chi ngân sách tại một số địa phương; việc quản lý thu về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp chưa tốt dẫn đến tình trạng thất thu thuế; trình độ của đội ngũ cán bộ thuế chưa chuyên sâu. Từ đó tác giả đã đề ra các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN tại địa phương. Tuy nhiên, hạn chế của đề tài là chưa có giải pháp để tăng cường công tác thu các khoản nợ đọng, các giải pháp chống thất thu... nhằm giúp cho công tác quản lý thu NSNN được hoàn thiện. 2 - Luận văn Thạc sỹ: “Hoàn thiện công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Ba Vì” của tác giả Lê Thanh Hà, Trường Đại học Thăng Long. Từ lý luận và thực tiễn, tác giả đã chỉ ra được những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý NSNN tại địa phương, đó là: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước mới nặng về chuyển giao nhiệm vụ cho cấp dưới, nhưng chưa kèm theo thẩm quyền và các điều kiện thực hiện, quy định rõ trách nhiệm của mỗi cấp, mỗi cơ quan; công tác thanh kiểm tra còn nhiều hạn chế, hình thức thanh tra, kiểm tra còn mang nặng tính hình thức, theo kế hoạch định kì; quản lý dự toán ngân sách nhà nước còn phức tạp, hiệu quả chưa khai thác hết nội lực; năng lực đội ngũ của một bộ phận cán bộ ngành thuế còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý thuế trong tình hình mới .…từ đó đề ra những giải pháp để khắc phục. Tuy nhiên, hạn chế của đề tài là các giải pháp đó chỉ dừng ở công tác quản lý, chứ chưa có giải pháp nào để lập dự toán thu ngân sách nhà nước có mối liên kết chặt chẽ với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn, công tác cưỡng chế thu hồi nợ đọng nhằm chống thất thu thuế. - Luận văn Thạc Sỹ: “Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị”, của tác giả Nguyễn Thị Đoan Trang, Đại học Kinh tế Huế. Đối với luận văn này, từ lý luận và thực tiễn của tác giả cũng đã chỉ ra được những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý NSNN tại địa phương, từ đó đã đề ra những giải pháp cơ bản để hoàn thiện công tác quản lý NSNN tại địa phương, cụ thể như: Một số hạn chế trong phương thức ủy nhiệm thu thuế từ đó nêu ra giải pháp nâng cao hiệu quả ủy nhiệm thu thuế; các giải pháp trong việc đôn đốc thu, chống thất thu, xử lý nợ đọng; giải pháp đẩy mạnh phân cấp nguồn thu để địa phương thấy rõ tiềm lực tài chính của mình chủ động phấn đấu. Tuy nhiên, hạn chế của đề tài là chưa có giải pháp nào để tăng nguồn thu ngân sách, nuôi dưỡng nguồn thu và chế độ khen thưởng đối với cán bộ làm công tác thu thuế,... Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập rất nhiều đến lĩnh vực quản lý 3 NSNN nói chung và ngân sách cấp huyện, huyện nói riêng, đánh giá thực trạng và đưa ra những giải pháp trong thời gian tới. Tuy nhiên mỗi địa phương có những đặc điểm và điều kiện khác nhau về thực trạng về quản lý NSNN, vì vậy cần những giải pháp phù hợp với thực tế của từng địa phương, trong đó có huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. 3. Mục đích nghiên cứu - Làm rõ một số vấn đề về lý luận cơ bản cũng như thực tiễn về quản lý thu ngân sách nhà nước của huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua. - Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm bảo đảm thu ngân sách Nhà nước một cách đúng đắn, đầy đủ và thực sự có hiệu quả, phù hợp với quy định của Luật ngân sách Nhà nước, góp phần hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách huyện Núi Thành. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và tình hình thực hiện quản lý thu ngân sách của huyện Núi Thành. - Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu ngân sách huyện Núi Thành trong giai đoạn 2016-2018. Luận văn chỉ tập trung trình bày một số vấn đề về quản lý thu thuế và các khoản phí, lệ phí, đây là các khoản thu chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng thu NSNN cấp huyện. Từ đó phân tích nguyên nhân và đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách huyện Núi Thành trong thời gian đến. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập số liệu Thu thập từ các báo cáo, tài liệu liên quan tại KBNN, Chi cục thuế, Chi cục Thống kê, Phòng Tài chính và Kế hoạch, báo cáo kế hoạch KT-XH hàng năm, Văn kiện Đại hội Đảng bộ 2015-2020, niên giám thống kê và một số báo cáo khác có liên quan của huyện Núi Thành. 4 5.2. Phương pháp phân tích Để tiến hành phân tích đánh giá công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Núi Thành theo các tiêu thức khác nhau, luận văn sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để tổng hợp và hệ thống hóa tài liệu thu thập được. Trong quá trình phân tích, tính toán có sử dụng phần mềm thống kê SPSS để xử lý số liệu. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để xác định xu hướng biến động của từng nguồn thu trong cân đối ngân sách nhằm phục vụ cho việc phân tích đánh giá công tác quản lý thu ngân sách; Sử dụng phương pháp tổng hợp: từ các số liệu thu thập được tiến hành tổng hợp để thấy được tốc độ tăng trưởng cũng như phần trăm hoàn thành dự toán giao đầu năm, từ đó đi sâu phân tích rõ hơn các chỉ tiêu được đặt ra. Sử dụng phương pháp so sánh: trên cơ sở số liệu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Núi Thành giai đoạn 2016-2018, nghiên cứu tiến hành so sánh các chỉ tiêu nghiên cứu qua các năm để thấy được sự biến động của chúng trong giai đoạn nghiên cứu. Dùng phương pháp phân tích thống kê, phân tích kinh tế và thống kê toán để phân tích, đánh giá và kiểm định thực trạng thu trong cân đối ngân sách trên cơ sở các số liệu đã được tổng hợp. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Về mặt lý luận: đề tài đã hệ thống hóa một số khái niệm cơ bản quản lý thu ngân sách … nhằm giúp cho người đọc hiểu được một cách khái quát và khá đầy đủ về vấn đề này. - Về mặt nghiên cứu thực tiễn: thông qua việc phân tích cụ thể tình hình thực hiện thu ngân sách huyện Núi Thành giai đoạn 2016-2018, đề tài đã rút ra những kết quả đạt được và những hạn chế, tồn tại, nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trong quá trình thực hiện công tác quản lý thu ngân sách tại huyện Núi Thành, từ đó đề xuất các giải pháp cũng như những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác này. Trong khôn khổ luận văn này, tác giả muốn nêu lên một số vấn đề đã có, những thành quả về mặt lý luận, kế thừa có chọn lọc các công trình nghiên cứu khoa 5 học có nội dung gần với đề tài; đồng thời sử dụng các công cụ để phân tích và đề xuất các giải pháp để công tác quản lý thu ngân sách có hiệu quả hơn trong thời gian đến. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài được trình bày theo 03 chương như sau: - Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý thu ngân sách Nhà nước. - Chương 2: Thực trạng quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. - Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. 6 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Thu ngân sách nhà nước và vai trò của nó trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội 1.1.1. Khái niệm ngân sách, thu ngân sách và quản lý thu ngân sách nhà nước 1.1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế mang tính lịch sử, nó phản ánh những mặt nhất định của các quan hệ kinh tế thuộc lĩnh vực phân phối sản phẩm xã hội trong điều kiện còn tồn tại quan hệ hàng hóa - tiền tệ và được sử dụng như một công cụ thực hiện các chức năng của Nhà nước. Điều này có nghĩa là sự ra đời và tồn tại của NSNN gắn liền với sản xuất hàng hóa, với sự ra đời và tồn tại của Nhà nước. Theo như Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2015 và có hiệu lực thi hành từ năm 2017 thì Ngân sách Nhà nước được hiểu như sau: “Ngân sách là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [2]. Từ khái niệm này có thể rút ra một số đặc trưng của ngân sách Nhà nước như sau: - Ngân sách Nhà nước là một bảng liệt kê các khoản thu khoản chi bằng tiền của Nhà nước được dự kiến và cho phép thực hiện các khoản thu chi bằng tiền của một chủ thể nào đó. - Thu chi ngân sách Nhà nước được quyết toán trong một thời gian nhất định, thường là một năm. - Ngân sách Nhà nước là một khâu tài chính quan trọng nhất trong hệ thống 7 tài chính quốc gia, là kế hoạch tài chính cơ bản nhất và quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của quốc gia. Thông qua đó, Nhà nước phân phối các nguồn tài chính của xã hội gắn liền với việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung là Ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm thực hiện chức năng của Nhà nước. - Ngân sách Nhà nước được tổ chức thành một hệ thống chặt chẽ bao gồm bốn cấp ngân sách gắn bó hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu chi của mỗi cấp ngân sách, được hình thành trên cơ sở cấp chính quyền với khả năng nguồn thu trên vùng lãnh thổ mà cấp chính quyền đó quản lý. 1.1.1.2. Khái niệm thu ngân sách nhà nước Hoạt động NSNN là hoạt động sử dụng nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí; từ hoạt động kinh tế của nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật để thực hiện các nhiệm vụ chi nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước. Bản chất của các hoạt động đó là giải quyết lợi ích kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác. Thông qua việc tạo lập quỹ tiền tệ tập trung, nhà nước bắt buộc các chủ thể đó phải nộp một phần thu nhập cho mình; việc sử dụng quỹ tiền tệ phù hợp với các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Khoản 13 Điều 14 Luật NSNN được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2015 và có hiệu lực thi hành từ năm 2017 cũng khẳng định: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.” (Quốc hội, 2015) [2]. Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 thì: “Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức cá nhân; các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật”. (Quốc hội, 2015) [2] Thu ngân sách nhà nước có những đặc điểm sau: 8 Thu ngân sách Nhà nước là bao gồm toàn bộ các khoản tiền tập trung vào tay Nhà nước để hình thành quỹ ngân sách đáp ứng cho các nhu cầu chi tiêu đã xác định của Nhà nước, Thu ngân sách nhà nước trước hết và chủ yếu gắn liền với các hoạt động kinh tế trong xã hội. Do đó, mức độ phát triển, tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng năm là những tiền đề khách quan quyết định mức độ động viên các khoản thu ngân sách nhà nước, từ đó quyết định quy mô ngân sách nhà nước của mỗi quốc gia. Từ bản chất của thu NSNN, có thể rút ra một số đặc điểm của thu NSNN như sau: Một là, thu NSNN dưới bất cứ xã hội nào cũng đều gắn liền với quyền lực chính trị và việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Hai là, các hoạt động thu NSNN được thực hiện trên cơ sở các luật và pháp lệnh thuế, quy trình, thủ tục thu NSNN... do Nhà nước ban hành. Ba là, nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên nguồn thu NSNN là của cải xã hội biểu hiệu dưới hình thức giá trị. Bốn là, thu NSNN gắn chặt với quy mô và trình độ phát triển của nền kinh tế và sự vận động của các phạm trù giá trị khác như giá cả, thu nhập, lãi suất. Kết quả quá trình hoạt động của nền kinh tế và hình thức, phạm vi, mức độ vận động của các phạm trù giá trị khác là tiền đề quan trọng đối với thu NSNN. Ngược lại, chính sách thu NSNN khi áp dụng vào thực tế sẽ trở thành nhân tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hoạt động của nền kinh tế cũng như sự vận động của các phạm trù giá trị khác. 1.1.1.3. Khái niệm quản lý thu ngân sách Nhà nước Quản lý thu NSNN được hiểu là sự tác động của các cơ quan làm nhiệm vụ thu NSNN lên các khoản thu NSNN bằng cách hoạch định kế hoạch, tổ chức triển khai kế hoạch thu và phối hợp, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch thu NSNN, cụ thể: - Đối với nguồn thu trong nước, quản lý thu từ các nguồn như: Thu thuế, phí của các tổ chức cá nhân nộp theo luật định; thu từ hoạt động kinh tế Nhà nước; thu từ các hoạt động sự nghiệp; thu hồi quỹ dự trữ Nhà nước; thu từ tiền sử dụng đất, 9 đất công ích; các khoản thu đóng góp của dân cư, xã hội để đầu tư cơ sở hạ tầng; thu kết dư ngân sách năm trước; tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sử hữu Nhà nước và các khoản thu theo quy định của pháp luật. - Đối với khoản thu ngoài nước, quản lý thu từ các nguồn như: thu từ các khoản tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ngoài nước; các khoản thu về vay, viện trợ từ các tổ chức chính phủ và phí chính phủ của nước ngoài. Phần lớn các khoản thu NSNN đều mang tính chất cưỡng bức, do đó đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ để bắt buộc chủ thể kinh tế phải tuân thủ thực hiện theo pháp luật. 1.1.2. Vai trò của thu ngân sách nhà nước và quản lý thu ngân sách Nhà nước trong quá trình phát triển kinh tế -xã hội 1.1.2.1. Vai trò của thu ngân sách nhà nước Vai trò của thu ngân sách nhà nước có thể được xem xét trên hai khía cạnh: là công cụ tập trung nguồn lực tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước và góp phần tổ chức quản lý nền kinh tế. - Thu ngân sách nhà nước là để đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nước: Để duy trì sự tồn tại và hoạt động, bộ máy nhà nước cần phải có nguồn tài chính đảm bảo cho các nhu cầu chi tiêu. Các nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước được đáp ứng chủ yếu bởi các nguồn thu ngân sách nhà nước. Vai trò trên được thể hiện ở việc khai thác, động viên và tập trung các nguồn lực tài chính để đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho các nhu cầu chi tiêu đã được Nhà nước dự tính cho từng thời kỳ phát triển. Các nguồn lực này có thể được tập trung ở cả trong và ngoài nước, từ mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế, có bắt buộc và tự nguyện, trong đó bắt buộc là nét đặc trưng. - Vai trò trong hệ thống tài chính và thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô: Thu ngân sách là một công cụ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Thông qua các chính sách thu, mà đặc biệt là các chính sách về thuế, thu NSNN Nhà nước có ảnh hưởng đến quyết định sản xuất và tiêu dùng của các tổ chức, các nhân trong nền kinh tế. Việc điều chỉnh các mức 10 thuế suất, xét về mặt sản xuất có thể làm thay đổi quyết định đầu tư của nhà đầu tư, xét về mặt tiêu dùng có thể thay đổi nhu cầu tiêu dùng của nền kinh tế. Thực hiện các ưu đãi về thuế sẽ góp phần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất thuận lợi, hoàn thiện cơ cấu sản xuất, đảm bảo tính cân đối của nền kinh tế, đảm bảo tăng trưởng và phát triển bền vững, ... Thu ngân sách nhà nước đóng vai trò tạo nguồn đảm bảo giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện công bằng xã hội. Điều tiết chênh lệch thu nhập của các tầng lớp dân cư bằng cách đánh thuế thu nhập cao, giảm thuế tiêu thụ với hàng hóa thiết yếu, ... Thông qua ngân sách nhà nước chính phủ thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô. Thể hiện rõ nhất qua việc điều chỉnh chi tiêu của Chính phủ, điều chỉnh mức thuế, mức lãi suất để kiểm soát lạm phát và hoạt động đầu tư. Trong nền kinh tế thị trường, những sự mất ổn định trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời điểm là điều không tránh khỏi, do đó, tăng cường sự can thiệp và điều chỉnh của Nhà nước trở nên cần thiết và tất yếu nhằm giữ vững sự ổn định của quá trình phát triển. 1.1.2.2. Vai trò quản lý thu ngân sách nhà nước - Quản lý thu NSNN là công cụ động viên, huy động các nguồn lực tài chính cần thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Huy động các nguồn tài chính cần thiết vào nhà nước là nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống thu dưới bất kỳ chế độ nào, đó là đòi hỏi tất yếu của mọi nhà nước. Nhà nước muốn thực hiện các chức năng, nhiệm vụ lịch sử của mình tất yếu phải có nguồn tài chính. Nguồn tài chính mà Nhà nước có được đại bộ phận do quản lý tốt nguồn thu ngân sách mang lại. - Quản lý thu NSNN là nhằm khai thác, phát hiện, tính toán chính xác các nguồn tài chính của đất nước để có thể động viên được và cũng đồng thời không ngừng hoàn thiện các chính sách, các chế độ thu để có cơ chế tổ chức quản lý hợp lý. Đây là một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước trong quá trình tổ chức quản lý kinh tế. - Quản lý thu ngân sách tạo môi trường cạnh tranh công bằng trong sản xuất 11 kinh doanh giữa các doanh nghiệp. Với hình thức thu và mức thu thích hợp kèm với các chế độ miễn giảm công bằng, thu ngân sách nhà nước có tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của cơ sở. Quản lý thu ngân sách giúp nhà nước kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế trong xã hội. 1.2. Nội dung cơ bản về công tác quản lý thu ngân sách nhà nước 1.2.1. Phân cấp quản lý thu Phân cấp quản lý NSNN là nhu cầu của hoạt động quản lý NSNN nên Nhà nước nào cũng phải tiến hành phân cấp. Trên cơ sở sự phân chia, có địa bàn, có dân cư, Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng tác động trong phạm vi đơn vị hành chính lãnh thổ. Khi đã có tổ chức bộ máy nhà nước thì có chức năng, nhiệm vụ và kinh phí hoạt động. Tại mỗi địa bàn luôn phát sinh các nguồn thu nhập gắn với hoạt động kinh tế trên địa bàn đó. Mỗi cấp ngân sách có những nhiệm vụ tương đối độc lập của địa phương mình. Sự phân định nhiệm vụ, quyền hạn về ngân sách cho các cấp chính quyền làm nảy sinh hoạt động phân cấp quản lý ngân sách. HỆ THỐNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NGÂN SÁCH CẤP TỈNH NGÂN SÁCH CẤP XÃ : Quan hệ cấp trên – dưới : Quan hệ trong hệ thống Vì vậy NSNN được chia thành cấp ngân sách Trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương. Giữa các cấp ngân sách có mối quan hệ với nhau và được thực hiện dựa trên những nguyên tắc sau: 12 + Căn cứ nguồn thu, nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách có sự phân chia cụ thể các khoản thu và nhiệm vụ chi; + Thực hiện trợ cấp mục tiêu, trợ cấp cân đối giữa ngân sách các cấp để đảm bảo phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương; + Nhiệm vụ chi thuộc cấp ngân sách nào thì do ngân sách cấp đó cân đối. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì cơ quan quản lý nhà nước cấp trên điều chuyển kinh phí từ ngân sách cấp mình cho ngân sách cấp dưới để thực hiện; + Ngoài việc bổ sung nguồn thu và ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi vừa nêu trên, không được dùng ngân sách cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác. 1.2.2. Hướng dẫn lập dự toán thu Thu NSNN là một hoạt động quan trọng trong chu trình NSNN. Trong đó, khâu lập dự toán thu NSNN phải đảm bảo tính khách quan, trung thực, đảm bảo có đầy đủ cơ sở pháp lý và thực tiễn; tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi tiết theo từng khoản thuế; lập đúng biểu mẫu, nội dung và thời hạn quy định; kèm theo báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán. Để đảm bảo chủ động trong hoạt động của mình, các cơ quan liên quan phải lập dự toán thu NSNN dựa trên các căn cứ sau: Một là, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh; các chỉ tiêu cụ thể của năm kế hoạch; đặc biệt tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh, tốc độ tăng trưởng của từng ngành và từng lĩnh vực kinh tế - xã hội là căn cứ vừa để xác định yêu cầu và vừa để xác định khả năng về nguồn thu tập trung vào NSNN. Hai là, các chính sách chế độ về thuế và thu NSNN như Luật NSNN, Luật Thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Các chính sách chế độ về thuế và thu NSNN là căn cứ pháp lý quan trọng nhất trong việc tính toán xác định các chỉ tiêu của dự toán thu NSNN. Lập dự toán thu NSNN đòi hỏi phải nắm vững các chính sách chế độ hiện hành về thuế và thu NSNN; đồng thời, phải dự báo được những thay đổi về chính sách có ảnh hưởng đến số thu trong năm kế hoạch. Ba là, các văn bản hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan