IỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ VŨ
QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ VŨ
QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số
: 8 34 04 10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NINH THỊ THU THỦY
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sỹ “ Quản lý tài sản công tại Trung Tâm Y tế huyện Nam
Giang” chuyên ngành Quản lý kinh tế là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
cá nhân tôi có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình
nghiên cứu của người khác.
Tôi cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào và các thông tin trích dẫn trong
luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Vũ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ L Ý LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN
CÔNG .........................................................................................................................8
1.1. Khái quát về tài sản công và quản lý tài sản công ...............................................8
1.2. Nội dung quản lý tài sản công ...........................................................................15
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài sản công ...............................................29
1.4. Một số bài học kinh nghiệm về quản lý tài sản công .........................................33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI TRUNG TÂM
Y TẾ HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM ..........................................37
2.1. Tổng quan về Trung tâm y tế huyện Nam Giang ...............................................37
2.2. Thực trạng quản lý tài sản công tại Trung tâm y tế Nam Giang ........................43
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý tài sản công tại Trung tâm y tế huyện Nam
Giang .........................................................................................................................65
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN NAM GIANG. ......................................................68
3.1. Quan điểm, định hướng quản lý tài sản công tại Trung tâm y tế huyện Nam
Giang .........................................................................................................................68
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài sản công tại Trung tâm y tế
huyện Nam Giang .....................................................................................................70
3.3. Một số kiến nghị.................................................................................................76
KẾT LUẬN ..............................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
Nghĩa đầy đủ
1
BHYT
Bảo hiểm y tế
2
BV
Bệnh viện
3
BYT
Bộ Y Tế
4
ĐVSNCL
Đơn vị sự nghiệp công lập
5
KCB
Khám chữa bệnh
6
KTV
Kỹ thuật viên
7
NH
Ngân hàng
8
NSNN
Ngân sách nhà nước
9
NVYT
Nhân viên y tế
10
TSCĐ
Tài sản cố định
11
TSC
Tài sản công
12
TTB
Trang thiết bị
13
TTBYT
Trang thiết bị y tế
14
TTYTNG
Trung tâm Y tế Nam Giang
15
TW
Trung ương
16
UBND
Ủy ban nhân dân
17
VT- TBYT
Vật tư – Thiết bị y tế
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1
Tên bảng
Phân loại cán bộ, viên chức của Trung tâm y tế huyện
Trang
42
Nam Giang (2016 – 2018)
2.2
Chất lượng tài sản cố định là Nhà cửa, vật kiến trúc của
45
Trung tâm y tế huyện Nam Giang năm 2017
2.3
Tài sản là phương tiện vận tải của Trung tâm y tế huyện
47
Nam Giang từ 2016 -2018
2.4
Tài sản là máy móc thiết bị của Trung tâm y tế huyện
Nam Giang từ 2016 -2018
47
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu
Tên sơ đồ
sơ đồ
Trang
1.1
Hệ thống quản lý
11
2.1
Mô hình Trung Tâm Y Tế Huyện Giằng.
37
2.2
Mô hình Trung Tâm Y Tế huyện Nam Giang.
41
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
2.1
Tài sản công Trung tâm y tế huyện Nam Giang
44
2.2
Cơ cấu TSCĐ không phải là đất theo giá trị kiểm kê
năm 2017
45
2.5
Tổng nguồn vốn mua sắm tài sản phân theo nguồn vốn
56
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài sản công có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của một
Quốc gia nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong
những năm qua, cơ chế quản lý tài sản công đã được quan tâm xây dựng và chỉnh
đốn nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu khai thác nguồn nội lực to lớn này, đặc
biệt là giai đoạn phát triển mới của đất nước. Từ thực tế đó, nhiệm vụ quản lý tài
sản công đã được xác định và đặt vào vị trí quan trọng.
Cùng với việc tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý, sử dụng thì việc khai thác
nguồn lực tài chính từ tài sản công chính là bước đột phá quan trọng. Nguồn lực từ
tài sản công được khai thông sẽ đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội và điều
hành kinh tế vĩ mô. Việc khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công được triển
khai thực hiện với những tài sản có khối lượng và giá trị lớn: nhà, đất thuộc sở hữu
nhà nước; kết cấu hạ tầng giao thông; đất đai và tài nguyên thiên nhiên; tài sản tịch
thu và tài sản xác lập sở hữu nhà nước… Hầu hết các cơ chế, chính sách do Cục
Quản lý Công sản tham mưu, trình cấp có thẩm quyền ban hành trong giai đoạn này
đều xoay quanh “tiết kiệm, hiệu quả và khai thác nguồn lực”.
Tài sản công trước khi luật quản lý và sử dụng tài sản công ra đời gọi là tài
sản Nhà nước trong công tác quản lý và sử dụng tài sản nhà nước vẫn còn tồn tại
nhiều bất cập, hạn chế.
Quy trình đầu tư, mua sắm, xử lý tài sản nhà nước bị phân tán do nhiều cơ
quan, đơn vị cùng làm, tính chuyên nghiệp chưa cao, còn nặng về hành chính, bao
cấp; vai trò điều tiết của các cơ quan quản lý tài sản công hạn chế nên còn tình trạng
nơi thừa, nơi thiếu tài sản, việc sử dụng tài sản sai công năng, sai mục đích gây lãng
phí, thất thoát vẫn diễn ra; chưa tách bạch giữa nhiệm vụ quản lý về tài sản nhà
nước và cung cấp dịch vụ công trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Việc quản lý, sử dụng một số loại tài sản nhà nước chưa được quan tâm đúng
mức, chậm đổi mới, chưa đồng bộ với cơ chế quản lý tài chính, chưa đáp ứng được
1
yêu cầu trong tình hình mới về khai thác nguồn lực, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, thất thoát, tham nhũng; khả năng thu hút các nguồn lực của xã hội cùng Nhà
nước đầu tư phát triển, khai thác tài sản còn hạn chế, đặc biệt là tài sản nhà nước tại
đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản kết cấu hạ tầng.
Do tài sản nhà nước có phạm vi rất rộng, các cơ quan quản lý chưa nắm được
tổng thể về tài sản nhà nước, công tác hạch toán chưa đầy đủ, thống nhất, chưa gắn
quản lý về giá trị với quản lý về hiện vật, công tác quản lý bị buông lỏng trong thời
gian dài, hệ thống pháp luật chưa đầy đủ, chưa theo kịp với yêu cầu quản lý; ý thức
trách nhiệm của một số cấp, ngành, cơ quan, đơn vị trong quản lý, sử dụng tài sản
chưa cao; công nghệ quản lý còn hạn chế; tổ chức bộ máy và nhân lực quản lý còn
thiếu, chưa đồng bộ; chế tài xử lý vi phạm còn thiếu và thực hiện chưa nghiêm.
Việc quản lý và sử dụng tài sản nhà nước chưa được nhiều cá nhân, tổ chức
thực hiện tốt trên thực tiễn. Phân biệt rạch ròi các khái niệm nhằm quản lý và sử
dụng tốt hơn là việc làm hết sức cần thiết. Luật quản lý, sử dụng tài sản công được
Quốc hội khóa XIV thông qua ngày 21 tháng 6 năm 2017 với 10 chương, 134 Điều
và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 ra đời nhằm thay thế Luật Quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước năm 2008. Trong Luật Quản lý, sử dụng tài sản công thì có
sử dụng thuật ngữ “Tài sản công”.
Tuy không trực tiếp tham gia vào sản xuất nhưng tài sản công giữ một vai trò
rất quan trọng là tiền đề, nền móng vững chắc cho sự phát triển nền kinh tế. Trong
thời qua, việc quản lý tài sản công luôn là vấn đề nóng bỏng được Quốc hội và
Chính phủ đặc biệt quan tâm. Bởi lẽ, tại một số cơ quan hành chính Nhà nước tài
sản công được quản lý và sử dụng chưa hiệu quả, vượt tiêu chuẩn định mức. Sử
dụng lãng phí, sai mục đích không đúng quy định làm thất thoát tài sản công đã và
đang đặt ra yêu cầu phải quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả lượng tài sản này.
Tài sản công trong các cơ sở y tế đóng vai trò cực kỳ quan trọng vì nó ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở y tế đó. Đối với
các tài sản là máy móc, trang thiết bị y tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc chẩn đoán,
điều trị và theo dõi bệnh tật, từ đó ảnh hưởng lớn đến chất lượng của công tác chăm
2
sóc sức khoẻ nhân dân. Một số thiết bị, dụng cụ quản lý như máy vi tính, thiết bị tin
học và các phần mềm quản lý không trực tiếp tham gia vào khám, chữa bệnh mà nó
tham gia vào tạo lập và quản lý hồ sơ bệnh nhân, thanh toán y tế và các hoạt động
khác. Vì vậy, để nâng cao chất lượng KCB, các cơ sở y tế quản lý tốt tài sản công từ
đầu tư mua sắm, nâng cấp, sửa chữa và sử dụng có hiệu quả tài sản công.
Những năm gần đây, tài sản công tại Trung tâm Y tế huyện Nam Giang được
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: nguồn Ngân sách Nhà nước, quỹ BHYT, viện
trợ từ Dự án RAI - 2E, dự án VNHIP, viện trợ ODA, dự án phòng chống
HIV/AIDS, từ đề án Xã hội hoá y tế. Vì vậy, rất dễ chồng chéo trùng lặp cùng một
loại tài sản được tài trợ bởi nhiều tổ chức khác nhau dẫn đến quản lý và sử dụng
không hiệu quả, sai mục đích, cũ kỹ, lạc hậu và nghiêm trọng hơn có thể thất thoát
tài sản, bỏ ngoài sổ sách không theo dõi.
Nam Giang là huyện miền núi vùng sâu, vùng xa đặc biệt khó khăn của tỉnh
Quảng Nam. Người dân nơi đây đa phần là người dân tộc thiểu số đời sống kinh tế
thấp, phương tiện đi lại khó khăn nên rất khó tiếp cận được với các dịch vụ y tế tiên
tiến, hiện đại. Song song với việc đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ
y tế, quản lý tài sản công có hiệu quả sẽ góp phần nâng cao chất lượng khám chữa
bệnh tại Trung tâm y tế huyện Nam Giang, củng cố niềm tin trong nhân dân, từ đó
thu dung người bệnh đến khám và chữa bệnh. Góp phần giảm quá tải cho các bệnh
viện tuyến trên mà người dân không phải đi lại khó khăn, tốn kém vẫn có thể hưởng
các dịch vụ y tế kỹ thuật cao ngay tại địa phương mình điều này có ý nghĩa rất lớn
đối với huyện miền núi như Nam Giang.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Quản lý tài sản công tại
Trung Tâm Y tế huyện Nam Giang”
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Quản lý tài sản công trong các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và trong
các cơ sở y tế nói riêng đang là vấn đề được chính phủ và Nhà nước quan tâm. Việc
quản lý có hiệu quả tài sản công trong các cơ sở y tế có ý nghĩa vô cùng quan trọng
góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh nên đã được nhiều tác giả quan tâm
3
nghiên cứu, điển hình như:
Nguyễn Văn Điều (2015), Tăng cường quản lý tài sản công tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Bắc Giang, luận văn thạc sỹ, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Luận văn
đã phân tích và luận giải những cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài sản công.
Phân tích, đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình quản lý tài sản
công tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang. Đề xuất một số giải pháp thiết thực
nhằm nâng cao chất lượng quản lý tài sản công tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc
Giang trong thời gian đến. Đối tượng khảo sát trực tiếp của đề tài là công tác quản
lý tài sản công tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang. Ngoài ra luận văn còn khảo
sát bằng phiếu khảo sát cán bộ viên chức trong bệnh viện từ Ban lãnh đạo đến các
trưởng phó các khoa, phòng, các cán bộ công nhân viên liên quan đến quản lý Tài sản
công, người bệnh và người nhà người bệnh được sử dụng Tài sản công của Bệnh viện
Đa khoa tỉnh Bắc Giang.
Trần Xuân Thắng (2016), Hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại
Bệnh viện Đa khoa tỉnh ĐắkLắk, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường Đại
học Quốc tế Hồng Bàng, Thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở phân tích đánh giá
thực trạng quản lý trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh ĐắkLắk, luận văn
cũng đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý trang
thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh ĐắkLắk trong thời gian đến.
Hoàng Thu Thủy (2018), Quản lý tài sản công tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt
Đức, luận văn thạc sỹ, Trường Học viện khoa học xã hội. Luận văn đã phân tích,
đánh giá những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý tài sản công trong các bệnh viện.
Luận văn đã chỉ ra các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá quản lý tài sản công của bệnh viện,
các nhân tố bên ngoài và bên trong, chủ quan và khách quan ảnh hưởng tới quản lý
tài sản công của bệnh viện. Luận văn cũng đã tham khảo kinh nghiệm quản lý tài
sản công của một số bệnh viện đúc kết bài học kinh nghiệm áp dụng cho thực tế
Bệnh viện Việt Đức. Đề tài đánh giá, phân tích thực trạng quản lý tài sản công của
Bệnh viện Việt Đức. Trên cơ sở những tồn tại và nguyên nhân của tồn yại trong
quản lý tài sản công của Bệnh viện Việt Đức, luận văn đã đề xuất một số giải pháp
4
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý tài sản công của Bệnh viện Việt Đức
trong thời gian đến.
Như vậy, đề tài nghiên cứu về quản lý tài sản công trong các cơ sở y tế công
lập không phải là mới nhưng nghiên cứu về quản lý tài sản công tại một trung tâm y
tế huyện như huyện Nam Giang thì hoàn toàn mới và thật sự rất cần thiết đối với
một huyện miền núi, đặc biệt khó khăn. Các công trình nghiên cứu trước đây chủ
yếu thực hiện ở các bệnh viện tuyến tỉnh nên quy mô lớn, nguồn tài sản lớn, đa dạng
và hiện đại hơn so với các bệnh viện tuyến huyện. Hiện tại, cũng chưa có một công
trình nghiên cứu nào về quản lý tài sản công tại Trung tâm Y tế huyện Nam Giang.
Do vậy, công trình nghiên cứu của tác giả là hoàn toàn không trùng lắp với các công
trình khác đã công bố và có ý nghĩa thiết thực góp phần nâng cao chất lượng dịch
vụ khám chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn huyện.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý tài sản công tại Trung tâm
Y tế huyện Nam Giang đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài sản
công tại Trung tâm Y tế huyện Nam Giang trong thời gian đến.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài sản công .
- Phân tích, đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình quản
lý tài sản công tại Trung tâm Y tế huyện Nam Giang;
- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, những mặt làm được và những tồn tại, hạn
chế trong việc quản lý tài sản công tại Trung tâm Y tế huyện Nam Giang.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện, tăng cường quản lý tài sản công
tại Trung tâm Y tế huyện Nam Giang trong thời gian tới
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Lý luận và thực tiễn về tài sản công và
quản lý tài sản công tại Trung tâm Y tế huyện Nam Giang.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung:
5
Nghiên cứu các vấn đề về quản lý tài sản công tại Trung tâm Y tế huyện
Nam Giang; Đánh giá thực trạng tình hình quản lý tài sản công; Những ưu điểm,
nhược điểm, thuận lợi và khó khăn đối với công tác quản lý tài sản công; Các yếu tố
ảnh hưởng đến công tác quản lý tài sản công; Đề xuất giải pháp tăng cường quản
lý tài sản công tại Trung tâm Y tế huyện Nam Giang.
- Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu Tài sản cố định và công cụ dụng
cụ tại Trung tâm Y tế huyện Nam Giang.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu từ năm 2016-2018, định hướng đến năm 2022.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin
Về thu thập thông tin thứ cấp: Luận văn sử dụng các thông tin thứ cấp từ các
báo cáo tài chính của các năm, Nội quy, quy chế của đơn vị, quy chế quản lý và sử
dụng tài sản, quy chế chi tiêu nội bộ và các báo cáo khác của Trung tâm Y tế huyện
Nam Giang. Các thông tin trích dẫn trong luận văn được chú thích nguồn gốc trích
dẫn và được đưa vào trong danh mục tài liệu tham khảo.
Luận văn còn thu thập thông tin thứ cấp thông qua mạng internet, thu thập
thông tin từ thư viện của trường, các trường Đại học khối kinh tế,các sách, báo
chuyên ngành quản lý kinh tế, các trang thông tin điện tử của các cơ quan Nhà
nước, các báo cáo của các cơ quan Nhà nước, các luận án, luận văn,… có nội dung
liên quan đến đề tài.
Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin
Các thông tin thứ cấp thu thập được sắp xếp cho từng yêu cầu về nội dung
nghiên cứu và phân thành các nhóm sau đó được tổng hợp, xử lý dựa trên các tiêu
chí phân tổ như: Phân theo khoa, theo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phân theo
chủng loại tài sản… Phần mềm được sử dụng để xử lý các số liệu được thu thập
chủ yếu là Excel.
6
Phương pháp phân tích thông tin
Phương pháp thống kê so sánh
Phương pháp thống kê so sánh sẽ được sử dụng trong nghiên cứu nhằm chỉ
ra sự khác biệt trong đánh giá tình hình quản lý tài sản công giữa những nhóm đối
tượng được nghiên cứu, cũng như so sánh những kết quả đạt được của công tác
quản lý tài sản công thực tế so với kế hoạch, năm sau so với năm trước của trung
tâm trong thời gian qua. Phân tích so sánh sự khác biệt trong đánh giá các vấn đề
có liên quan, những vấn đề bất cập trong quản lý tài sản công đang diễn ra ở
Trung tâm Y tế huyện Nam Giang. Từ đó đưa ra kết luận có căn cứ khoa học cho
các giải pháp đồng thời đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý tài sản công tại trung tâm.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Ý nghĩa lý luận: Phân tích, đánh giá những vấn đề lý luận về công tác quản
lý tài sản công tại các cơ sở y tế công lập.
Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu các vấn đề về quản lý tài sản công tại Trung
tâm Y tế huyện Nam Giang; Đánh giá thực trạng tình hình quản lý tài sản công;
Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với công tác quản lý tài sản
công; Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài sản công; Đề xuất giải pháp
tăng cường quản lý tài sản công tại Trung tâm Y tế huyện Nam Giang.
7. Kết cấu của luận văn
Đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo sẽ có 3
nội dung chính thông qua 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài sản công;
Chương 2: Thực trạng quản lý tài sản công tại Trung tâm Y tế huyện Nam
Giang;
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý tài sản công tại Trung tâm Y tế
huyện Nam Giang.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ L Ý LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
TÀI SẢN CÔNG
1.1. Khái quát về tài sản công và quản lý tài sản công
1.1.1. Khái niệm tài sản công
Luật quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước năm 2008 theo đó thuật ngữ tài sản
Nhà nước được sử dụng, khái niệm này được định nghĩa như sau “Tài sản nhà nước
là Tài sản hình thành từ ngân sách nhà nước hoặc do pháp luật quy định thuộc sở
hữu, quản lý của Nhà nước, bao gồm: trụ sở làm việc, quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc; tài sản từ
nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước
cho Nhà nước và các tài sản khác do pháp luật quy định”, tuy nhiên tài sản Nhà
nước trong thực tiễn có phạm vi rất rộng, đồng thời khái niệm này chưa tách bạch
được nhiệm vụ quản lý về tài sản nhà nước và cung cấp dịch vụ công trong quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước, vì vậy Luật quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 đã
thay khái niệm “Tài sản nhà nước”bằng khái niệm “Tài sản công”. Theo quy định
tại khoản 1 Điều 3 Luật quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 về giải thích từ
ngữ “Tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu và thống nhất quản lý, bao gồm: tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung
cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản
kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản được xác lập
quyền sở hữu toàn dân; tài sản công tại doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà
nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; đất
đai và các loại tài nguyên khác.”
Như vậy việc đưa ra khái niệm TSC cụ thể để nhằm phân biệt với các loại tài
sản khác tạo điều kiện thuận lợi cho việc Quản lý, sử dụng TSC trong thực tiễn.
1.1.2. Đặc điểm của tài sản công
Tài sản công rất đa dạng, phong phú về chủng loại, mỗi loại tài sản có đặc
8
điểm, tính chất, công dụng riêng song chúng đều có những đặc điểm chung sau:
Thứ nhất: TSC được đầu tư xây dựng, mua sắm bằng tiền của NSNN, có
nguồn từ NSNN hoặc từ các nguồn vốn đầu tư khác (trừ một số tài sản đặc biệt như:
đất đai, tài sản được xác lập sở hữu Nhà nước được chuyển giao).
Bên cạnh đó là những tài sản được hình thành từ nguồn tài trợ, viện trợ
không hoàn lại của các tổ chức trong và ngoài nước. Đối với tài sản này, NSNN
không trực tiếp đầu tư xây dựng và mua sắm mà chỉ giao tài sản cho các cơ quan sử
dụng. Đối với các tài sản này trước khi giao cho các bệnh viện sử dụng, đều phải
xác lập quyền sở hữu thuộc về Nhà nước. Khi các tài sản này được xác lập quyền sở
hữu thuuộc về Nhà nước, thì giá trị của các tài sản đều được ghi thu vào nguồn
NSNN. Như vậy, suy cho cùng các tài sản được xác lập quyền sở hữu thuộc về Nhà
nước, tài sản viện trợ, tài trợ, tài sản do dân đóng góp giao cho các cơ quan hành
chính sử dụng vẫn chịu sự quản lý của Nhà nước có nguồn gốc hình thành từ
NSNN.
Thứ hai: Sự hình thành, quản lý và sử dụng TSC phải phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ chuyên môn của từng cơ quan, đơn vị. Với cơ quan quản lý nhà
nước, TSC chỉ đơn thuần là điều kiện vật chất, là phương tiện, môi trường làm việc
để cơ quan nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên tất cả các lĩnh
vực: kinh tế, quốc phòng, an ninh…. TSC của các cơ quan này lớn nhất là nhà cửa
trụ sở làm việc, các phương tiện giao thông vận tải phục vụ đi lại công tác, các
TTB, máy móc phục vụ chuyên môn. Số lượng TSC cần phải có tuỳ thuộc vào quy
mô của đơn vị thể hiện ở: cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế cán bộ, công chức,
viên chức của mỗi cơ quan, đơn vị.
Thứ ba: Vốn đầu tư xây dựng và mua sắm TSC không thu hồi được trong
quá trình sử dụng TSC. Thực tế các nước trên thế giới cho thấy khoảng 80% chi
NSNN là chi chuyển giao và có rất ít khoản chi là chi thanh toán, được hoàn trả
trực tiếp. Khác với doanh nghiệp kinh doanh, TSC trong cơ quan chủ yếu là
những tài sản trong lĩnh vực tiêu dùng của cải vật chất, không thuộc lĩnh vực sản
xuất kinh doanh; trong quá trình sử dụng không tạo ra sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
9
để đưa ra thị trường; do đó, không chuyển giá trị bị hao mòn vào giá thành của sản
phẩm hoặc chi phí lưu thông. Vì thế, trong quá trình sử dụng, tuy tài sản bị hao mòn
nhưng không trích khấu hao được (đối với tài sản cố định), vì giá trị của nó không
được chuyển dần sang giá trị của sản phẩm vật chất, dịch vụ để hình thành bộ phận
giá trị mới cần phải thu hồi. Do không thực hiện trích khấu hao TSCĐ, nên nguồn
vốn đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản không thu hồi được trong quá trình sử dụng
và không có nghĩa vụ tài chính với NSNN trong việc sử dụng. Mức độ hao mòn của
TSC trong quá trình sử dụng nhanh hay chậm không ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích
của cơ quan nhà nước được thụ hưởng, Nhà nước không sử dụng các chính sách
khuyến khích trích khấu hao TSCĐ để thúc đẩy các cơ quan bảo vệ TSC như đối
với các tổ chức kinh tế sử dụng tài sản vào sản xuất kinh doanh. Nhà nước chỉ có
thể buộc các cơ quan này nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng TSC tiết kiệm và
hiệu quả bằng các biện pháp hành chính như quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng
TSC, cùng với biện pháp quản lý chặt chẽ các khoản chi tiêu về duy trì, bảo dưỡng,
sửa chữa TSC để buộc các cơ quan đơn vị sử dụng tài sản hiệu quả hơn (Nguyễn
Thị Bất và Nguyễn Văn Xa, 2009).
Tuy nhiên, Nhà nước phải quản lý chặt chẽ giá trị và giá trị còn lại của tài
sản để phục vụ cho công tác quản lý tài sản thông qua việc ban hành các quy định
chế độ tính hao mòn TSCĐ trong khu vực hành chính sự nghiệp.
1.1.3. Khái niệm quản lý tài sản công
Quản lý thực chất là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
nhằm đạt được mục tiêu của nhà quản lý đề ra. Quản lý là dạng hoạt động xã hội bắt
nguồn từ hoạt động làm việc nhóm có tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công,
phân nhiệm và hợp tác làm một công việc để đạt được mục tiêu chung của tập thể.
Ở nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích, có hướng điích của con người.
Ọuán lý là hoạt động do một hay nhiều người cùng hợp tác, phối hợp thực hiện
nhằm đạt được một mục tiêu nào đó một cách có hiệu quả.
Như vậy, quản lý là sự vận dụng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm để tác
động lên nguồn lực nhằm thực hiện các tiến trình để giải quyết các vấn đề.
10
Sơ đồ 1.1. Hệ thống quản lý
Từ sự phân tích ở trên, có thể cho rằng quản lý tài sản công nói chung là sự
tác động có tổ chức, có hướng đích của các chủ thể quản lý (cán bộ quản lý) đối với
tài sản công đó để có thể sử dụng, khai thác tài sản công một các hiệu quả nhất
nhằm đạt được mục tiêu của nhà quản lý.
Nội dung quản lý TSC bao gồm:
Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng TSC.
Quản lý việc giao TSC; đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, khoán kinh phí sử
dụng TSC; xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.
Quản lý việc sử dụng, bảo vệ, bảo dưỡng, sửa chữa TSC; khai thác nguồn lực
tài chính từ TSC.
Quản lý việc thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu
hủy và các hình thức xử lý khác đối với TSC.
Kiểm kê, báo cáo TSC.
Xây dựng, vận hành hệ thống thông tin TSC và Cơ sở dữ liệu quốc gia TSC.
Hợp tác quốc tế về TSC.
Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng TSC.
Thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc chấp hành pháp luật về quản lý,
sử dụng TSC và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng TSC.
Giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong quản lý, sử dụng TSC.
11
Quản lý hoạt động dịch vụ về TSC.
Nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan
1.1.4. Vai trò của quản lý tài sản công:
Quản lý để đảm bảo TSC được khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đang là
vấn đề được chú trọng quan tâm của Đảng, Nhà nước và của toàn xã hội. Vì vậy,
quản lý nhà nước về TSC nói chung và quản lý TSC tại các đơn vị sự nghiệp nói
riêng đã từng bước đi vào nề nếp, kỷ cương, công khai và có hiệu quả, nhất là sau
khi Luật quản lý, sử dụng tài sản công được Quốc hội khóa XIV thông qua ngày
21/6/2017 với 10 chương, 134 Điều và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 ra
đời nhằm thay thế Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước năm 2008.
TSC là một bộ phận quan trọng trong tổng nguồn của cải của mỗi quốc gia.
“Quản lý và khai thác TSC tốt sẽ góp phần chống lãng phí, thất thoát, tham nhũng,
phát huy nguồn lực nhằm tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội, giảm thiểu rủi
ro tài khóa, đặc biệt trong bối cảnh tình hình tài khóa gặp nhiều khó khăn, quá trình
chuyển đổi mục đích và quyền sử dụng tài sản đang diễn ra nhanh chóng”
Đảm bảo tiết kiệm và khai thác hiệu quả nguồn TSC của Nhà nước.
Đảm bảo tài sản công được sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức
chế độ mà Nhà nước quy định.
Đáp ứng yêu cầu công việc của cơ quan hành chính Nhà nước gắn với yêu
cầu hiện đại hóa và tái yêu cầu trang bị TSC đi liền với hiện đại hóa đất nước.
1.1.5 Chỉ tiêu đánh giá về quản lý tài sản công:
* Nhóm chỉ tiêu định lượng
Tổng vốn đầu tư cho tài sản công của mỗi đơn vị trong từng thời kỳ và mức
độ tăng trưởng vốn đầu tư cho tài sản công của đơn vị.
Tổng vốn đầu tư cho tài sản công của mỗi đơn vị trong từng thời kỳ là chỉ
tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số vốn được đơn vị đó sử dụng đầu tư cho mua sắm, cải
tạo, nâng cấp các tài sản công trong một khoảng thời gian nhất định. Quy mô vốn
đầu tư càng lớn chứng tỏ đơn vị càng chú trọng tới đầu tư tài sản công nhằm nâng
cao năng lực hoạt động cho mình.
12
Mức độ tăng trưởng vốn đầu tư cho tài sản công là chỉ tiêu tương đối phản
ánh tốc độ biến động của vốn đầu tư cho tài sản công qua các thời kỳ nhất định.
Mức độ tăng
Tổng vốn đầu tư
trưởng vốn đầu tư =
cho TSC năm nay
cho tài sản công
Tổng vốn đầu tư cho TSC năm trước
-
Tổng vốn đầu tư cho
TSC năm trước
x 100
Mức độ tăng trưởng dương cho thấy tài sản công của đơn vị ngày càng được
chú trọng đầu tư mở rộng và phát triển.
Đối với tài sản công của các bệnh viện công lập đều là những tài sản tiên
tiến, hàm lượng công nghệ cao nên cần lượng vốn đầu tư rất lớn. Chính vì vậy, quy
mô vốn đầu tư cho tài sản công của các bệnh viện ở mức cao.
Cơ cấu vốn đầu tư cho tài sản công của mỗi đơn vị trong từng thời kỳ. Tại
các đơn vị sự nghiệp thì vốn đầu tư cho tài sản công được hình thành chủ yếu từ hai
nguồn: nguồn NSNN cấp trực tiếp và nguồn kinh phí của đơn vị, ngoài ra còn có có
thể hình thành từ nguồn liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư công tư.
Cơ cấu vốn đầu tư cho tài sản công của mỗi đơn vị trong từng thời kỳ là chỉ
tiêu tương đối phản ánh thành phần và tỷ trọng của mỗi nguồn vốn huy động đầu tư
cho tài sản công của đơn vị trong một giai đoạn cụ thể.
Cơ cấu nguồn vốn
Nguồn vốn huy động thứ i
đầu tư thứ i
=
Tổng vốn đầu tư cho tài sản công
x 100
Nguồn vốn đầu tư chủ yếu tà NSNN cho thấy các đơn vị chưa mở rộng khả
năng xã hội hóa nguồn đầu tư cho tài sản công, khả năng mở rộng quy mô tài sản
công còn yếu kém.
Tuy nhiên, các bệnh viện cung cấp dịch vụ công cộng là khám chữa bệnh,
giá khám chữa bệnh được Nhà nước quản lý chặt chẽ nhằm đảm bảo tính công bằng
cho mọi người dân khi tiếp cận dịch vụ y tế nên nguồn vốn NSNN đóng vai trò
quan trọng hàng đầu cho đầu tư tài sản công của các bệnh viện.
Số lượng tài sản công được đầu tư mới hay nâng cấp trong từng thời kỳ. Đây
là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh số lượng các tài sản mới được mua sắm, hình thành
thêm trong từng giai đoạn hoặc được nâng cấp, cải tạo…. Tuy nhiên, số lượng tài
sản công còn phụ thuộc vào giá trị của các tài sản công. Trong khi, hầu hết giá trị
13
- Xem thêm -