Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập nghiên cứu trường hợp tại đài ...

Tài liệu Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập nghiên cứu trường hợp tại đài phát thanh truyền hình tỉnh quảng nam

.PDF
93
61
104

Mô tả:

HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ YẾN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Hà Nội, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ YẾN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 8340410 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. PHÙNG THẾ HÙNG Hà Nội, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài "Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập: Nghiên cứu trường hợp Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam" là công trình nghiên cứu của bản thân với sự hướng dẫn của TS. Phùng Thế Hùng và các anh, chị tại Phòng Kế hoạch - Tại vụ Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Yến MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ..................................................... 8 1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập ......................................................................... 8 1.2. Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập .................................. 10 1.3. Nội dung của hoạt động quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập 15 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập .............................................................................................. 23 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH TỈNH QUẢNG NAM ................ 27 2.1. Khát quát về Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam.................. 27 2.2. Nội dung quản lý tài chính của Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam .... 30 2.3. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam ............................................................. 41 2.4. Thực trạng quản lý tài chính của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam thông qua các tiêu chí ................................................................. 44 2.5. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam .............................................................................................. 52 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐÀI PHÁT THANH – TRUYỀN HÌNH TỈNH QUẢNG NAM ............... 56 3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam đến năm 2025 ...................................................................... 56 3.2. Giải pháp tăng cường quản lý tài chính tại Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam .............................................................................................. 57 KẾT LUẬN .................................................................................................... 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT STT NGHĨA ĐẦY ĐỦ TỪ VIẾT TẮT 1 ĐVSNCL Đơn vị sự nghiệp công lập 2 Đài QRT Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam 3 PT-TH Phát thanh - Truyền hình 4 TSCĐ Tài sản cố định DANH MỤC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 2.1 Cơ cấu nhân sự tại QRT từ năm 2016 - 2018 30 2.2 Dự toán kế hoạch thu - chi của Đài QRT (2016 – 31 2018) 2.3 Thu - chi thực tế Đài QRT giai đoạn 2016 – 2018 34 2.4 Tỷ lệ hoàn thành dự toán thu sự nghiệp tại Đài QRT 37 2.5 Bảng quyết toán thu - chi ngân sách Đài QRT (2016 - 39 2018) 2.6 Vòng quay vốn trong kỳ của Đài QRT 44 2.7 Kết quả kinh doanh dịch vụ của Đài QRT 45 2.8 Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí 45 2.9 Đánh giá công tác lập dự toán tại Đài QRT 46 2.10 Đánh giá công tác chấp hành dự toán tại Đài QRT 48 2.11 Đánh giá công tác quyết toán tại Đài QRT 50 2.12 Đánh giá công tác thanh, kiểm tra tại Đài QRT 51 DANH MỤC SƠ ĐỒ Số hiệu Tên sơ đồ Sơ đồ Trang 2.1 Bộ máy hoạt động của Đài QRT 28 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Phòng Kế hoạch - Tài 43 vụ MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong công cuộc đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế trong thời đại hội nhập, Chính phủ đã có quyết định phê duyệt chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 trong đó có cải cách cơ chế quản lý tài chính đối với Đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) là một nội dung quan trọng. Nó không chỉ tác động đến thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên trong đơn vị mà việc quản lý nguồn tài chính góp phần quản lý chặt chẽ các nguồn thu từ ngân sách nhà nước, từ viện trợ hay từ sản xuất kinh doanh của đơn vị, trên cơ sở đó đánh giá được hiệu quả hoạt động của đơn vị. Từ khi Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với ĐVSNCL và được thay thế bằng Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 quy định về cơ chế tự chủ của ĐVSNCL được triển khai đã tạo ra sự đột phá từ tư duy đến hành động trong việc huy động các nguồn lực xã hội để phát triển hoạt động sự nghiệp, tăng cường phân cấp và mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các ĐVSNCL. Nguồn tài chính cho hoạt động của các đơn vị được đảm bảo, các khoản chi được thực hiện theo đúng kế hoạch, đạt hiệu quả cao, đồng thời tiết kiệm được chi phí; từng bước nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước và đáp ứng nhu cầu của xã hội. Tuy đã đạt được nhiều kết quả tích cực song công tác quản lý tài chính đối với các ĐVSNCL còn bất cập, yếu kém. Việc triển khai ở nhiều lĩnh vực còn chậm đổi mới, nặng về tư duy bao cấp, các đơn vị chưa chủ động huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực nhà nước và xã hội để phát triển dịch vụ. Nhằm tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, Chính phủ yêu cầu việc hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các 1 ĐVSNCL dịch vụ công là một mục tiêu quan trọng cần phải đạt được, nhất là công tác quản lý tài chính. Là một trong những đơn vị quan trọng của tỉnh, Đài QRT cũng không thể đứng ngoài công cuộc cải cách cơ chế quản lý tài chính. Để đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác quản lý tài chính tại các ĐVSNCL tại Đài QRT trong thời gian qua và để tìm ra những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính, thúc đẩy các ĐVSNCL hoạt động hiệu quả hơn, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập: Nghiên cứu trường hợp tại Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam” làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình. 2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu Vấn đề quản lý tài chính công đã nhận được nhiều sự quan tâm nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài, đề tài đã lựa chọn tham khảo một số nghiên cứu: Tác giả Bùi Thị Minh Huyền (2013),“Một số vấn đề cơ bản về tài chính công và cải cách tài chính công”. Nội dung cuốn sách đề cập đến những vấn đề cơ bản về lý thuyết tài chính công; đặc trưng và vài trò của tài chính công trong phát triển kinh tế - xã hội. Cuốn sách cũng đánh giá thực trạng tài chính công ở Việt Nam và sự cần thiết phải cải cách tài chính công. Tác giả Nguyễn Thị Giang Hương (2015), “Quản lý tài chính tại các trường đại học công lập tự chủ tài chính trên địa bàn Thành phố Hà Nội thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo”, luận văn Thạc sĩ kinh tế, đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính tại các trường đại học công lập, phân tích những quan điểm về quản lý tài chính tại các trường đại học công lập. Phân tích cơ chế tự chủ tài chính và quản lý tài chính trong điều kiện tự chủ tại các trường đại học công lập. Đánh giá thực trạng về quản lý tài chính trong điều kiện tăng cường tự chủ về tài chính tại bốn trường đại học công lập trực thuộc Bộ giáo dục và đào tạo trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đề ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường đã phân tích 2 trong điều kiện thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính. “Đổi mới chính sách và cơ chế quản lý tài chính, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước“ của Trần Minh Tá và Bạch Thị Minh Huyền (2016). Nội dung chủ yếu của công trình bàn về sự cần thiết phải tiến hành đổi mới chính sách và cơ chế quản lý tài chính trong quá trình phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam. Công trình cũng nghiên cứu, đề xuất định hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm đổi mới chính sách và cơ chế quản lý tài chính phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam. “Quản lý tài chính tại Đại học Quốc gia Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục đại học“, luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Hương (2014). Luận án đề cập đến những vấn đề lý thuyết cơ bản về khái niệm, mô hình, các hình thức, công cụ quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và các trường đại học công lập nói riêng. Luận án phân tích đánh giá thực trạng quản lý tài chính của Đại học Quốc gia Hà Nội và đề xuất các định hướng và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Đại học Quốc gia Hà Nội trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Luận án của Nguyễn Minh Tuấn (2015) “Tác động của công tác quản lý tài chính đến chất lượng giáo dục đại học - nghiên cứu điển hình tại các trường đại học thuộc Bộ Công thương”; Luận án của Trần Đức Cân (2012) “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam”; Luận án của Vũ Thị Thanh Thủy (2012) “ Quản lý tài chính trong các trường đại học công lập Việt Nam”; Luận án của Nguyễn Thu Hương: “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với chương trình đào tạo chất lượng cao trong các trường đại học công lập Việt Nam” Tác giả Đặng Thị Hồng Vân (2015), “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở Đài truyền hình Việt Nam”, luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Cơ chế quản lý tài chính tại Đài truyền hình Việt Nam gồm cơ chế quản lý của nhà nước đối với Đài truyền hình Việt Nam và cơ chế quản lý trong nội bộ Đài truyền hình Việt Nam. Luận văn chủ yếu nghiên cứu cơ chế quản lý của nhà nước đối với Đài truyền hình Việt 3 Nam và trên mức độ cần thiết có nghiên cứu cả cơ chế quản lý nội bộ Đài THVN. Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến cơ chế quản lý đối với ĐVSNCL nói chung và đối với Đài truyền hình Việt Nam nói riêng. Phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Đài truyền hình Việt Nam trong thời gian từ khi chuyển đổi sang cơ chế tự chủ tài chính như đối với doanh nghiệp cho đến giai đoạn hiện nay. Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiêṇ cơ chế quản lý tài chính ở Đài truyền hình Việt Nam trong thời gian tới. Bên cạnh đó, đề tài tham khảo các bài viết, đề tài luận án, luận văn liên quan như: tác giả Trịnh Hùng Sơn (2014), Phát triển nguồn thu tại Đài phát thanh và truyền hình Phú Thọ, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội; tác giả Trần Thị Phương Chi (2018), Quản lý nguồn thu tại Đài phát thanh truyền hình Quảng Trị, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Huế; tác giả Đặng Thị Phương Nga (2018), Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Huế; tác giả Nguyễn Tùng Lâm (2012), Chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về Tài chính ở cấp Quận qua thực tiễn UBND Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Tài chính Ngân hàng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội…. Các bài viết về quản lý tài chính, cơ chế quản lý tài chính ở các ĐVSNCL có thu đăng trên các tạp chí kinh tế trong nước và quốc tế. Các công trình nghiên cứu nói trên đều nghiên cứu theo các khía cạnh khác nhau về tài chính công, cải cách tài chính công; chính sách và cơ chế quản lý tài chính công trong các ĐVSNCL. Tuy nhiên, do đặc điểm của từng ĐVSNCL có sự khác nhau cũng như cơ chế, chính sách đối với hoạt động quản lý tài chính trong các ĐVSNCL cũng có sự thay đổi trong bối cảnh thực hiện hiện chủ trương tự chủ tài chính, tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam (QRT) hoạt động trong lĩnh vực truyền thanh, truyền hình, đây là lĩnh vực cần phải liên tục đổi mới trong cơ chế quản 4 lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 ảnh hưởng rất lớn đến lĩnh vực này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính của các ĐVSNCL. - Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình thực hiện công tác quản lý tài chính tại Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam (QRT). - Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài chính tại Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong quản lý tài chính trong ĐVSNCL 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: đề tài nghiên cứu việc quản lý tài chính tại Đài QRT gồm: lập dự toán thu chi, chấp hành thu chi ngân sách, quyết toán… - Phạm vi về không gian: nghiên cứu hoạt động quản lý tài chính tại Đài QRT. - Phạm vi về thời gian: giai đoạn 2016 - 2018 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập thông tin Để thu thập và xử lý thông tin phục vụ cho công tác nghiên cứu đề tài tôi đã sử dụng phương pháp thu thập thông tin sau: 5.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp Phương pháp này chủ yếu được tổng hợp và sử dụng có chọn lọc các kết quả nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài, thu thập từ các nguồn có sẵn như báo cáo của UBND tỉnh Quảng Nam, báo cáo của Sở Tài chính tỉnh 5 Quảng Nam, báo cáo của các đơn vị trực thuộc Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam qua các phương pháp như: sao chụp tài liệu, tra cứu trên mạng Internet, đọc và ghi chép thông tin... 5.1.2. Thu thập thông tin sơ cấp Thông tin sơ cấp được thu thập từ điều tra thực tế tại các phòng, ban thuộc Đài QRT và một số đơn vị có liên quan như Sở Tài chính, Thanh tra tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Nam… thông qua bảng hỏi. Đề tài phát ra 45 phiếu khảo sát, thu về 40 phiếu (Không có phiếu không hợp lệ) với đối tượng khảo sát là cán bộ, công nhân viên tại đài phát than và truyền hình Quảng Nam. 5.2. Phương pháp phân tích thông tin Một số phương pháp phân tích đã sử dụng cụ thể như sau: Phương pháp thống kê: Qua các số liệu thu thập được từ các nguồn kể trên, tác giả tiến hành lựa chọn và thống kê theo các tiêu chí đánh giá nhằm phục vụ quá trình nghiên cứu đề tài. Phương pháp mô tả: Tình hình tài chính của Đài QRT sẽ được mô tả cụ thể qua đồ thị và biểu đồ để thấy được xu hướng cũng như biến động theo thời gian, từ đó rút ra được các kết luận trong quá trình nghiên cứu. Phương pháp so sánh: Thông qua số liệu đã thống kê về thực trạng quản lý tài chính tại Đài QRT, tác giả tiến hành so sánh các chỉ tiêu theo thông số tuyệt đối và thông số tương đối. Phương pháp tổng hợp: Mỗi một vấn đề sẽ được phân tích theo nhiều khía cạnh, phân tích từng chiều, từng cá thể và cuối cùng tổng hợp các mối quan hệ của chúng lại với nhau. Phương pháp khái quát hóa: Dùng những câu cú súc tích, đơn giản… để cung cấp cho người đọc về nội dung vấn đề từ một hay nhiều khía cạnh khác nhau. 6. Những đóng góp của luận văn Về lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý tài chính tại các ĐVSNCL. 6 Về thực tiễn: Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý tài chính trong ĐVSNCL tại Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam, từ đó rút ra những kết quả đã đạt được trong thời gian qua trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính trong ĐVSNCL tại Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam. Đề tài luận văn nghiên cứu thành công sẽ góp phần nâng cao nhận thức lý luận về quản lý tài chính tại ĐVSNCL trong điều kiện cải cách đổi mới, bổ sung thêm những kiến thức trong quá trình đào tạo về quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tự chủ tài chính. Mặt khác, nếu những phân tích, đánh giá thực trạng về công tác quản lý tài chính và những đề xuất các giải pháp sát thực, có tính khả thi sẽ là những gợi ý cho việc đẩy công tác tự chủ tài chính của các Đài phát thanh, truyền hình tỉnh. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính tại các ĐVSNCL Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh Quảng Nam Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý tài chính tại Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh Quảng Nam. 7 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập Nhà nước thiết lập hệ thống ĐVSNCL để đảm nhận nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực, trong đó, các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao chiếm số lượng lớn. Trong đó, đặc trưng của ĐVSNCL để phân biệt với cơ quan hành chính nhà nước, ĐVSN ngoài công lập và các cơ quan, tổ chức khác là vị trí pháp lý, tính chất hoạt động và đội ngũ viên chức [30, tr.35-36]. ĐVSNCL là đơn vị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập, để thực hiện một số chức năng nhiệm vụ do Nhà nước giao, trong đó chủ yếu là cung cấp các dịch vụ thiết yếu cho xã hội. ĐVSNCL có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Hoạt động của ĐVSNCL có những điểm khác với cơ quan hành chính nhà nước.Cơ quan hành chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước của mình, cung ứng các dịch vụ hành chính công.Đây là trách nhiệm và nghĩa vụ của bộ máy Nhà nước với nhân dân và chỉ có Nhà nước mới có đủ thẩm quyền thực hiện chức năng đó [14, tr.28]. Nhà nước với tư cách là một tổ chức công quyền phải có nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ này cho nhân dân, còn người dân có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước dưới hình thức thuế; Quan hệ trao đổi các dịch vụ hành chính công không phản ánh quan hệ thị trường một cách đầy đủ: người sử dụng dịch vụ có thể trả một phần hoặc không phải trả tiền cho việc sử dụng dịch vụ đó khi hưởng thụ. Trong khi đó, do dịch vụ của ĐVSNCL cung ứng có thể có sự tham gia cạnh tranh của khu vực tư nhân nên các đơn vị này được phép khai thác và mở rộng nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp của mình, người sử dụng dịch vụ có thể phải chi trả cho việc sử dụng dịch vụ nên hình thành quan hệ mua bán, trao đổi [14, tr.30]. 8 1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập Các ĐVSNCL không chỉ đông đảo về số lượng, mà còn đa dạng về loại hình, lĩnh vực hoạt động. Do vậy, việc phân loại ĐVSNCL rất phức tạp tùy theo tiêu chí phân loại [1]. - Xét dưới góc độ vị trí pháp lý, ĐVSNCL có thể chia thành 05 loại sau: + ĐVSNCL thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ: bao gồm các ĐVSNCL được quy định tại các Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng Bộ, cơ quan ngang Bộ (như các đơn vị nghiên cứu chiến lược, chính sách về ngành, lĩnh vực; báo; tạp chí; trung tâm thông tin hoặc tin học; trường hoặc trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; học viện) và các ĐVSNCL trong danh sách ban hành kèm theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. + ĐVSNCL thuộc Tổng cục, Cục. + ĐVSNCL thuộc UBND cấp tỉnh như Đài phát thanh - truyền hình tỉnh, các trường Cao đẳng trực thuộc UBND tỉnh… + ĐVSNCL thuộc cơ quan chuyên môn của UBND cấp tỉnh như các bệnh viện trực thuộc Sở y tế, các trường THPT trực thuộc Sở Giáo dục - Đào tạo, các ĐVSNCL thuộc Sở Khoa học công nghệ, Sở Văn hoá thể dục thể thao… + ĐVSNCL thuộc UBND cấp huyện như Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, các trường học… - Căn cứ vào từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp cụ thể, ĐVSNCL có thể trong các lĩnh vực như giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hoá, thể dục thể thao, du lịch, lao động - thương binh và xã hội, thông tin truyền thông và các lĩnh vực sự nghiệp khác được pháp luật quy định. - Căn cứ vào mức độ tự chủ tài chính: + Trước đây, Nghị định số 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ quy định có 02 loại ĐVSNCL có thu gồm: Đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên và đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên [8]. + Tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2016 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế và tài chính đối với ĐVSNCL, xác định có 03 loại ĐVSNCL: 9 ĐVSNCL tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên; ĐVSNCL tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên; ĐVSNCL do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động [9]. + Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của ĐVSNCL đã chia ĐVSNCL thành 04 loại: ĐVSNCL công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; ĐVSNCL công tự bảo đảm chi thường xuyên; ĐVSNCL công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí); ĐVSNCL công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền) [10]. 1.1.3. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập ĐVSNCL có những đặc trưng cơ bản sau: Trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra đều có thể trở thành hàng hóa cung ứng cho mọi thành phần trong xã hội.Việc cung ứng các hàng hóa này cho thị trường chủ yếu không vì mục đích lợi nhuận như hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động sự nghiệp trong các ĐVSNCL luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước.Với chức năng của mình, Chính phủ luôn tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt động sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội. Để thực hiện những mục tiêu kinh tế, xã hội nhất định, Chính phủ tổ chức các chương trình mục tiêu quốc gia như nông thôn mới, xóa đói giảm nghèo… Những chương trình mục tiêu quốc gia này chỉ có Nhà nước với vai trò của mình mới có thể thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả.Nếu để tư nhân thực hiện, mục tiêu lợi nhuận có thể lấn át mục tiêu xã hội và dẫn đến hạn chế việc tiêu dùng sản phẩm hoạt động sự nghiệp từ đó kìm hãm sự phát triển của xã hội [14, tr.21]. 1.2. Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập 1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập Quản lý tài chính ĐVSNCL là một nội dung của quản lý tài chính và là một mặt của quản lý xã hội nói chung, do đó trong quản lý tài chính công các 10 vấn đề kể trên cũng là các vấn đề cần được nhận thức đầy đủ [14]. Trong hoạt động quản lý tài chính ĐVSNCL, chủ thể quản lý là Nhà nước hoặc các cơ quan nhà nước được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước.Chủ thể trực tiếp quản lý tài chính ĐVSNCL là bộ máy tài chính trong hệ thống cơ quan nhà nước. Đối tượng của quản lý tài chính ĐVSNCL là các hoạt động tài chính của các ĐVSNCL. Đó cũng chính là các nội dung chủ yếu của quản lý tài chính ĐVSNCL [16, tr.21-22]. 1.2.2. Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập 1.2.2.1. Nguồn từ Ngân sách nhà nước Nguồn Ngân sách nhà nước cho các hoạt động sự nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành, mở rộng và nâng cao hiệu quả của các dịch vụ công đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thiết yếu của người dân. Đầu tư từ ngân sách nhà nước ở hầu hết các nước đều ưu tiên cho giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao... Nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước cấp cho các ĐVSNCL thường căn cứ vào định mức phân bổ ngân sách cho các lĩnh vực hoạt động sự nghiệp như giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, phát thanh truyền hình... Các định mức này được xây dựng theo các tiêu chí khác nhau như dân số, cơ cấu dân số, thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ học sinh nhập học, dân số trong độ tuổi đến trường, số giường bệnh, biên chế [16]… Ở nước ta, hệ thống các trường học, bệnh viện công lập chiếm tỷ lệ lớn, việc phát triển các trường bán công, dân lập, các bệnh viện tư chưa nhiều. Trong lĩnh vực khoa học công nghệ thì phần lớn là các trung tâm, viện nghiên cứu và phát triển, các phòng thí nghiệm, các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ... đều là các ĐVSNCL. Về văn hóa, thể thao, phát thanh, truyền hình... cũng tương tự như vậy. Bên cạnh đó, quá trình xã hội hóa nhằm thu hút các nguồn lực khác cho các hoạt động sự nghiệp chưa được hoàn thiện và còn những bất cập nảy sinh trong quá trình thực hiện, nên đầu tư từ ngân sách nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong các đơn vị các sự nghiệp của cả nước [16, tr.27]. Kinh phí do NSNN cấp bao gồm: 11 Kinh phí bảo đảm cho các hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối với ĐVSNCL do Nhà nước đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên, ĐVSNCL tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (sau khi đã cân đối các nguồn thu sự nghiệp), được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đơn vị không phải là tổ chức khoa học công nghệ); Kinh phí thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức; Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình, dự án, đề án khác; Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng; Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định; Vốn đầu tư phát triển, xây dựng cơ bản; mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm; Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao; Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Kinh phí khác (nếu có) [16, tr.29]. 1.2.2.2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị thể hiện mối quan hệ giữa người hưởng dịch vụ phải trả tiền và người cung ứng dịch vụ. Với mỗi ĐVSNCL hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau thì sẽ có các nguồn thu sự nghiệp được quy định cụ thể. Các ĐVSNCL có thu được tổ chức khai thác các nguồn thu hợp pháp bao gồm: phí, lệ phí, thu từ kết quả hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ. Số thu về phí từ các hoạt động sự nghiệp thường được sử dụng để bù đắp chi phí, chi cho các hoạt động thường xuyên, chi cho việc mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ do đơn vị cung cấp [17, tr.25-26]. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp phụ thuộc vào giá dịch vụ được cung cấp, số lượng người tham gia dịch vụ và khả năng chi trả của người dân. Nếu giá dịch vụ thấp sẽ không đủ tái tạo lại chi phí cần thiết cho các đơn vị cung cấp dịch vụ, ngược lại, nếu giá dịch vụ cao sẽ hạn chế số lượng người tham gia vào các dịch vụ do đơn vị cung cấp. Do vậy, cần phải tính toán mức thu 12 phù hợp để đảm bảo hài hòa mục tiêu bù đắp chi phí và phục vụ đông đảo các nhu cầu thiết yếu của quần chúng [17]. Do hoạt động sự nghiệp có nhiều loại hình ở các lĩnh vực khác nhau nên các loại giá, phí dịch vụ sự nghiệp công cũng rất đa dạng, phong phú, rải rác ở nhiều lĩnh vực. Để có thể quản lý thu và sử dụng các giá, phí dịch vụ sự nghiệp công này một cách hợp lý, chặt chẽ và hiệu quả, quản lý thu phí phải đáp ứng được những yêu cầu nhất định. 1.2.2.3. Nguồn khác Các ĐVSNCL còn có thể huy động được nguồn lực để nâng cao số lượng, chất lượng và hiệu quả của các hoạt động của sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao... thông qua liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước như liên kết đào tạo, dạy nghề, liên kết tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao... Hơn nữa, việc hợp tác với nước ngoài để nâng cao chất lượng và hiệu quả của các hoạt động sự nghiệp đang là xu thế tất yếu tạo thêm nguồn lực tài chính để đầu tư cho phát triển, nhất là trong giáo dục, y tế... Ngoài ra, ĐVSNCL còn có nguồn tài chính huy động được từ sự đóng góp tự nguyện của người dân, các khoản viện trợ trong và ngoài nước, quà biếu, tặng... 1.2.3. Nhiệm vụ chi củađơn vị sự nghiệp công lập ĐVSNCL được sử dụng nguồn tài chính của đơn vị cho các hoạt động sau: - Chi đầu tư từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn vốn vay và các nguồn tài chính hợp pháp khác. - Chi thường xuyên: Đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính giao tự chủ (phần được để lại chi thường xuyên) để chi thường xuyên. Một số nội dung chi được quy định như sau: + Trích khấu hao tài sản cố định theo quy định. Tiền trích khấu hao tài sản hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách được hạch toán vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. - Chi nhiệm vụ không thường xuyên: + Chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không phải là tổ chức khoa học công nghệ). 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan