Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc thi...

Tài liệu Quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh phú thọ

.PDF
103
258
78

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................../............... ........../......... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI THANH HÙNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................../............... ........../......... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI THANH HÙNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành : QUẢN LÝ CÔNG Mã số : 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. TRẦN THỊ DIỆU OANH HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn Cao học Hành chính công “Quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu và thông tin được sử dụng trong Luận văn có xuất xứ rõ ràng và kết quả nghiên cứu là do quá trình lao động trung thực của bản thân tôi. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật và lãnh đạo Học viện Hành chính về Luận văn cao học này. Học viên Bùi Thanh Hùng LỜI CẢM ƠN Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả luận văn xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Trần Thị Diệu Oanh, Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện và hoàn thành Luận văn Thạc sỹ Quản lý công với đề tài: “Quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các thầy giáo, cô giáo của Học viện Hành chính đã tận tình, chu đáo trong quá trình tham gia giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho tác giả. Xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của Học viện Hành chính đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành chương trình cao học cũng như hoàn thành Luận văn này. Xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Lãnh đạo UBND Tỉnh Phú Thọ, Văn phòng UBND Tỉnh Phú Thọ, Sở Tư pháp Tỉnh Phú Thọ, các cơ sở Đoàn, Hội, Đội, cán bộ, công chức, các cơ sở giáo dục trong địa bàn Tỉnh Phú Thọ mà tác giả đã đến khảo sát, lấy số liệu phục vụ cho việc hoàn thành Luận văn này. Kính mong nhận được sự góp ý của quý thầy giáo, cô giáo, đồng nghiệp và các học viên cao học - Học viện Hành chính và quý bạn đọc để Luận văn được hoàn thiện và có giá trị thực tiễn cao hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Học viên Bùi Thanh Hùng MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ ............... 8 1.1. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu số 8 1.2. Quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu số .............................................................................................................. 18 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu số ................................................................ 26 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ............................................................................................ 32 2.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ...................... 32 2.2. Tình hình quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ................................................... 40 2.3. Đánh giá chung quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ........................................... 57 Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ .................... 63 3.1. Một số định hướng tăng cường công tác tư pháp, phổ biến giáo dục pháp luật của tỉnh Phú Thọ .............................................................................................. 63 3.2. Phương hướng tăng cường quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ...................... 65 3.3. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............................. 70 KẾT LUẬN..................................................................................................... 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 93 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DTTS : Dân tộc thiểu số HĐND : Hội đồng nhân dân HĐPH : Hội đồng phối hợp HSSV : Học sinh sinh viên KTX : Ký túc xá PBGDPL : Phổ biến giáo dục pháp luật QLNN : Quản lý nhà nước QPPL : Quy phạm pháp luật XHCN : Xã hội chủ nghĩa MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài của luận văn Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam. Trong những năm qua, công tác dân tộc đã đạt được những thành tựu rất quan trọng. Bên cạnh việc thể chế hóa Hiến pháp năm 2013 về lĩnh vực dân tộc, Nhà nước tiếp tục dành những nguồn lực đầu tư phát triển thông qua các chương trình, dự án đã triển khai như: Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2020; Chương trình 135 giai đoạn III; Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 69 huyện nghèo và 23 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao; chính sách định canh định cư; chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào DTTS nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn... Tuy nhiên, vào những năm gần đây, vùng đồng bào DTTS đã và đang xuất hiện một số vấn đề như: tình hình khiếu kiện tranh chấp đất đai đông người có xu hướng tăng lên. Tình trạng lao động người DTTS qua biên giới làm thuê theo mùa vụ ngày càng nhiều, không chỉ ở vùng giáp biên mà còn ở cả vùng sâu trong nội địa; nạn lừa gạt, mua bán phụ nữ qua biên giới với thủ đoạn ngày càng tinh vi. Tình trạng mua bán các chất ma tuý và dụ dỗ đồng bào DTTS tham gia vận chuyển các chất ma tuý, sử dụng các chất ma túy diễn biến phức tạp. Đạo lạ, tà đạo xuất hiện, cùng với hoạt động truyền đạo trái pháp luật, lôi kéo, tranh giành tín đồ đang làm mất ổn định về an ninh trật tự ở vùng đồng bào DTTS [23]. Mặt khác, Theo thống kê chưa đầy đủ của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì từ năm 2009 đến tháng 8/2014, tổng số HSSV liên quan đến pháp luật hình sự trên 8000 vụ việc, trong đó, gây rối trật tự công cộng là 935 vụ, tội phạm ma túy là 357 trường hợp, giết người 37 vụ, cướp, trộm cắp tài sản là 6000 vụ... Từ năm 2010 đến tháng 8/2014 đã có tới 7.735 HSSV tham gia đánh nhau, bị xử lý kỷ luật. Tệ nạn ma túy trong HSSV diễn biến phức tạp. Theo điều tra của liên ngành giáo dục-công an thì năm 2010 có 538 HSSV, năm 2011 có 350 HSSV, năm 2012 có 159 HSSV, năm 2013 có 296 HSSV vi phạm tệ nạn ma túy. Đáng chú ý, 1 tình hình sử dụng ma túy tổng hợp, đặc biệt là ma túy đá đang có xu hướng tăng mạnh tại các thành phố lớn. Tình trạng đánh bạc trong KTX đã được ngăn chặn, đẩy lùi do sự quản lý chặt chẽ của các nhà trường nhưng HSSV ở ngoại trú chơi lô đề, cá độ bóng đá, đánh bạc rất khó kiểm soát. Đã có những trường hợp quá đam mê lô đề dẫn đến bỏ học, tham gia trộm cướp [22]. Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến các vấn đề trên là do sự nhận thức, hiểu biết về pháp luật còn hạn chế. Trong những năm qua, bên cạnh việc không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật, Đảng và nhà nước ta thường xuyên quan tâm đến việc PBGDPL sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, coi đó là nhiệm vụ trọng tâm trong việc tăng cường QLNN, quản lý xã hội bằng pháp luật, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam và tăng cường pháp chế XHCN. Hoạt động PBGDPL cho các đối tượng sinh viên là người DTTS trong thời gian qua đã được Đảng và Nhà nước rất quan tâm. Cụ thể đã ban hành các văn bản như : Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003, Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật của cán bộ và nhân dân; Quyết định số 1928/QĐ-TTg ngày 20/11/ 2009 Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường; Quyết định số 06/2010/QĐ-TTg ngày 25/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật; Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày 26/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường công tác Phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên giai đoạn 2011 - 2015; Thông tư liên tịch số 30/2010/TTLT-BGD&ĐT-BTP ngày 16/11/2010 của Bộ Giáo dục - Đào tạo, Bộ Tư pháp hướng dẫn phối hợp công tác PBGDPL trong trường học.... Ngày 20/6/2012, Quốc hội đã ban hành Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác PBGDPL, tạo chuyển biến căn bản, bền vững, hiệu quả cho hoạt động PBGDPL với việc huy động toàn bộ hệ thống chính trị tham gia 2 công tác PBGDPL, trong đó Nhà nước giữ vai trò nòng cốt; xác lập trách nhiệm và cơ chế phối hợp, huy động các nguồn lực của các cơ quan, tổ chức xã hội cho công tác PBGDPL. Thực tế cho thấy, hoạt động PBGDPL cho đối tượng sinh viên người DTTS trên địa bàn tỉnh Phú Thọ hiện nay còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Tỉnh Phú Thọ là một tỉnh miền núi với 34 dân tộc anh em cùng chung sống, 16% dân số là người DTTS, sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp, trình độ dân trí thấp, họ chỉ cần tới pháp luật khi nảy sinh những vụ việc ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, lợi ích cá nhân mà không hình thành được ý thức pháp luật không có thói quen tìm hiểu pháp luật. Điều này gây khó khăn rất lớn cho công tác PBGDPL cho đồng bào người DTTS, đặc biệt là đối tượng sinh viên người DTTS trên địa bàn tỉnh. Hơn thế nữa, nhu cầu PBGDPL cho nhân dân nói chung và cho sinh viên người DTTS trên địa bàn tỉnh nói riêng ngày một gia tăng khi chúng ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa dẫn đến hiện tượng đô thị hóa nông thôn và hội nhập quốc tế ngày càng nhiều. Trong khi đó, đội ngũ cán bộ làm công tác PBGDPL còn chưa đáp ứng yêu cầu, lúng túng trong quản lý, điều hành. Cơ sở vật chất và kinh phí dành cho hoạt động PBGDPL chưa được quan tâm đầu tư tương xứng với vị trí và vai trò của công tác PBGDPL. Trước tình hình đó, tôi lựa chọn đề tài "Quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Thọ" làm đề tài nghiên cứu Luận văn thạc sỹ. Việc nghiên cứu này vừa có ý nghĩa lý luận cũng như thực tiễn trong việc góp phần cung cấp nội dung khoa học cho quá trình chủ động, tích cực tìm ra những giải pháp tối ưu nhằm nâng cao chất lượng công tác QLNN về PBGDPL cho đối tượng sinh viên người DTTS. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận văn Công tác QLNN về PBGDPL là một vấn đề mang tính cấp thiết của nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đây là vấn đề có rất nhiều nhà khoa học quan tâm. Nhiều công trình nghiên cứu đã được công bố như: 3 - Thạc sỹ Phạm Thị Kim Dung (2011), Phổ biến giáo dục pháp luật cho học sinh sinh viên trong các nhà trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, Bộ Tư pháp. - PGS.TS Nguyễn Thế Kỷ (2014), Giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật. - TS. Lương Khắc Hiếu (2006), Tư tưởng, phong cách Hồ Chí Minh về một số suy nghĩ về công tác tuyên truyền hiện nay, Đề tài cấp bộ. - Dương Thanh Mai (1996), Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật ở nước ta - Thực trạng và giải pháp. - Trần Ngọc Đường- Dương Thị Thanh Mai (1995), Bàn về giáo dục pháp luật, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. - Lê Đình Khiên (1996), Nâng cao ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ quản lý hành chính ở nước ta hiện nay, Luận án Phó tiến sỹ luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. - Đào Trí Úc (1997), Nhà nước và pháp luật của chúng ta trong sự nghiệp đổi mới, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. - Lê Thị Thu Ba (2006), Tăng cường vai trò của Hội đồng Phối hợp công tác PBGDPL đáp ứng đòi hỏi của nhiệm vụ đưa pháp luật vào cuộc sống, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Số chuyên đề năm 2006, Bộ Tư pháp, Hà Nội. - Nguyễn Thị Hồi (2008), Ý thức pháp luật và văn hóa pháp luật, Tạp chí Dân chủ và pháp luật- Số chuyên đề tháng 2 năm 2008, Bộ Tư pháp, Hà Nội. - Nguyễn Thị Hoàng Lan (2009), Một số biện pháp nhằm nâng cao ý thức pháp luật phòng, chống ma túy trong học sinh, sinh viên hiện nay, Tạp chí Dân chủ và pháp luật - Số tháng 10 năm 2009, Bộ Tư pháp, Hà Nội. - Phạm Đức Hoài (2009), Quản lý nhà nước về PBGDPL trong Bộ Quốc Phòng hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính, Hà Nội. - Nguyễn Tất Viễn (2010), Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, Đề tài cấp Bộ, Bộ Tư pháp, Hà Nội. 4 - Nguyễn Duy Lãm (2012), Sự cần thiết và quan điểm chỉ đạo xây dựng Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, Tạp chí Dân chủ và pháp pháp luật- số chuyên đề tháng 10 năm 2012, Bộ Tư pháp, Hà Nội. - Nguyễn Đình Đình Đặng Lục (2008), Giáo dục pháp luật trong nhà trường, Nxb Giáo dục Hà Nội. - Đinh Xuân Thảo (1996), Giáo dục pháp luật trong các trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề ở nước ta hiện nay, Luận án Phó tiến sĩ . - Hà Thị Tuyến (2011),Phổ biến pháp luật cho người nông dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số trong xây điều kiện dựng nhà nước pháp quyền, Luận văn Thạc sĩ. - Phùng Thị Lan Anh (2013), Ý thức pháp luật của học sinh, sinh viên ở tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sĩ. Những công trình khoa học trên đã cung cấp nhiều tư liệu quý báu về cơ sở lý luận, kiến thức, kinh nghiệm đối với công tác QLNN trên nhiều góc độ. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống về công tác QLNN về PBGDPL cho sinh viên người DTTS trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Vì vậy, đây là đề tài không trùng lắp với các công trình có liên quan đã được công bố trong thời gian gần đây. 3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn 3.1. Mục đích Mục đích của Luận văn là nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề QLNN về PBGDPL, trên cơ sở đó đánh giá đúng thực trạng của QLNN về PBGDPL cho sinh viên người DTTS trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, tìm ra những giải pháp nhằm triển khai thực hiện hiệu quả QLNN về PBGDPL cho sinh viên người DTTS dựa trên tình hình thực tế của địa phương. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: 5 - Nghiên cứu, làm sáng tỏ cơ sở lý luận của PBGDPL và QLNN về PBGDPL cho sinh viên người DTTS. - Nghiên cứu thực trạng QLNN về PBGDPL cho sinh viên người DTTS trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. - Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về PBGDPL, nâng cao ý thức pháp luật của sinh viên người DTTS trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Các vấn đề lý luận và thực tiễn của QLNN về PBGDPL cho sinh viên người DTTS. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Công tác QLNN về PBGDPL cho sinh viên người DTTS trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. - Về không gian: Đề tài nghiên cứu công tác QLNN về PBGDPL cho sinh viên người DTTS đang học trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu công tác QLNN về PBGDPL cho sinh viên người DTTS trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn từ năm 2010 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin để tìm ra mối liên hệ nhằm đánh giá các vấn đề nghiên cứu một cách khoa học; dựa trên tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; bám sát đường lối, chủ trương của Đảng về quản lý xã hội bằng pháp luật; các quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về công tác dân tộc; những quy định pháp luật về QLNN. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu để làm rõ vấn đề, trong đó tập trung một số phương pháp sau: + Phương pháp khảo cứu tài liệu: Tác giả đã sử dụng được giới thiệu tại Phần mở đầu, tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài (mục 2, phần mở đầu) và để thực 6 hiện Chương 1 của luận văn. Phương pháp này cung cấp cơ sở lý luận, những luận cứ cho việc đánh giá và đề ra giải pháp cho công tác công tác QLNN về PBGDPL cho sinh viên người DTTS trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. + Phương pháp chuyên gia: Tác giả đã tham vấn ý kiến của đồng chí Chánh Văn phòng Ban Dân tộc tỉnh Phú Thọ, đồng chí Phó Ban Nội chính Tỉnh ủy Phú Thọ và đồng chí Trưởng phòng Tuyên truyền Sở Tư pháp tỉnh Phú Thọ về công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. + Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Tác giả đã trực tiếp trao đổi với các đồng chí Quản lý sinh viên của các trường Đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ về nội dung, những thuận lợi và khó khăn trong việc tổ chức PBGDPL cho sinh viên người DTTS trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Ngoài ra Luận văn còn sử dụng phương pháp nghiên cứu khác như : phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận QLNN về PBGDPL, từ đó làm phong phú thêm về hành chính học và quản lý công. Những đề xuất của luận văn có ý nghĩa nhất định trong việc QLNN về PBGDPL cho sinh viên người DTTS trên địa bàn tỉnh Phú Thọ cũng như có giá trị tham khảo cho các địa phương có điều kiện tương tự như tỉnh Phú Thọ. Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu liên quan sau này. 7. Kết cấu của Luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về phổ biến giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Chương 3: Phương hướng, giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về phổ biến giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu số 1.1.1. Quan niệm, mục đích, nguyên tắc về phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu số 1.1.1.1. Quan niệm về phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu số Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về PBGDPL, trong đó có thể kể như: Quan niệm thứ nhất cho rằng, PBGDPL là một bộ phận của giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức. Theo quan niệm này, khi tiến hành giáo dục chính trị, tư tưởng, các quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng cho nhân dân thì tự nó sẽ hình thành nên ý thức pháp luật. Hay nói cách khác, sự hình thành ý thức pháp luật là hệ quả tất yếu của việc giáo dục chính trị, tư tưởng hay giáo dục đạo đức. Quan niệm thứ hai cho rằng, PBGDPL chỉ đơn thuần là hoạt động tuyên truyền, giải thích pháp luật thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như sách báo, phát thanh, truyền hình. Do vậy, coi đây là chỉ là công việc của hệ thống các phương tiện thông tin đại chúng. Quan niệm thứ ba cho rằng, pháp luật là quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung. Mọi công dân đều có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật. Vì vậy, không cần đặt ra vấn đề PBGDPL. Những quan niệm nêu trên mặc dù ở góc độ nào đó không sai, nhưng chưa đầy đủ. Pháp luật được ban hành trên văn bản mới chỉ là bước đầu tiên của quy trình QLNN: ban hành, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, tổ chức thực hiện, theo dõi thi hành, kiểm tra giám sát. Ở một góc độ khác, có thể thấy PBGDPL là một từ ghép hai từ "phổ biến pháp luật" và "giáo dục pháp luật". Phổ biến pháp luật có hai nghĩa: 8 - Nghĩa hẹp: Là giới thiệu tinh thần văn bản pháp luật cho đối tượng của nó. - Nghĩa rộng: là truyền bá pháp luật cho mọi tầng lớp nhân dân. Theo Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ PBGDPL thì: Giáo dục pháp luật là một khái niệm rộng bao gồm cả quá trình nâng cao tri thức pháp luật cho đối tượng và bằng nhiều cách (thuyết phục, nêu gương, ám thị...) hình thành tình cảm, niềm tin pháp luật cho đối tượng, từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tượng [2]. Cả cụm từ PBGDPL có hai nghĩa: - Nghĩa hẹp: là việc truyền bá pháp luật cho đối tượng nhằm nâng cao tri thức, tình cảm, niềm tin pháp luật cho đối tượng, từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tượng. - Nghĩa rộng: là công tác, lĩnh vực, bao gồm tất cả các công đoạn như định hướng công tác PBGDPL, lập chương trình, kế hoạch PBGPL, áp dụng các hình thức PBGDPL, triển khai chương trình về PBGDPL, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, đúc rút kinh nghiệm về PBGDPL. PBGDPL là quá trình hoạt động thường xuyên, liên tục và lâu dài của chủ thể tuyên truyền lên đối tượng, là cầu nối để chuyển tải pháp luật vào cuộc sống. Trong công tác QLNN thì PBGDPL được hiểu theo nghĩa rộng và được xác định là một công việc trọng tâm và thường xuyên của các cơ quan nhà nước, các cấp, các ngành [20]. Từ những đặc thù và phân tích trên ta có thể thấy rõ bản chất của PBGDPL là hoạt động định hướng có tổ chức, có chủ định của chủ thể PBGDPL nhằm chuyển tải các tri thức về nhà nước và pháp luật đến đối tượng được giáo dục pháp luật với mục đích hình thành ở họ những tri thức pháp lý, tình cảm, lòng tin và ý thức tự giác tuân thủ pháp luật. Việc PBGDPL cho sinh viên người DTTS là một quá trình triển khai và áp dụng các quy trình của PBGDPL cho đối tượng là sinh viên người DTTS. 9 Thuật ngữ "sinh viên" có nguồn gốc từ tiếng La-tinh "Student" có nghĩa là người làm việc, học tập nhiệt tình, người đi tìm kiếm, khai thác tri thức. Theo ngôn ngữ Hán Việt, từ "sinh viên" được diễn nghĩa ra là người bước vào cuộc sống, cuộc đời. Còn theo Từ điển tiếng Việt, khái niệm "sinh viên" được dùng để chỉ người học ở bậc đại học[44]. Theo Điều 59, Luật Giáo dục đại học số: 08/2012/QH13 thì: " sinh viên" được hiểu là người học của các cơ sở giáo dục đại học theo chương trình đào tạo cao đẳng và chương trình đào tạo đại học. Cụm từ “dân tộc thiểu số” hiện đang được sử dụng tương đối phổ biến trong các văn bản của Đảng, Nhà nước và trong đời sống xã hội. Đây là những khái niệm khoa học liên quan đến vấn đề chính trị - xã hội. Tuy nhiên trong xã hội hiện nay, có lúc có nơi vẫn chưa có cách hiểu thống nhất về cách gọi cũng như nội hàm của nó. “Dân tộc thiểu số” là một khái niệm khoa học được sử dụng phổ biến trên thế giới hiện nay. Các học giả phương Tây quan niệm rằng, đây là một thuật ngữ chuyên ngành dân tộc học (minority ethnic) dùng để chỉ những dân tộc có dân số ít. Trong một số trường hợp, người ta đánh đồng ý nghĩa “dân tộc thiểu số” với “dân tộc lạc hậu”, “dân tộc chậm tiến”, “dân tộc kém phát triển”, “dân tộc chậm phát triển”… Có nhiều nguyên nhân, trong đó có sự chi phối bởi quan điểm chính trị của giai cấp thống trị trong mỗi quốc gia. Trên thực tế, khái niệm “dân tộc thiểu số” chỉ có ý nghĩa biểu thị tương quan về dân số trong một quốc gia đa dân tộc. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng dân tộc, thì khái niệm “dân tộc thiểu số” không mang ý nghĩa phân biệt địa vị, trình độ phát triển của các dân tộc. Địa vị, trình độ phát triển của các dân tộc không phụ thuộc ở số dân nhiều hay ít, mà nó được chi phối bởi những điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội và lịch sử của mỗi dân tộc. Vận dụng quan điểm trên vào điều kiện cụ thể của cách mạng nước ta, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn khẳng định quan niệm nhất quán của mình: Việt Nam là 10 một quốc gia thống nhất gồm 54 dân tộc thành viên, với khoảng trên 90 triệu người. Trong tổng số các dân tộc nói trên thì dân tộc Việt (Kinh) chiếm 86,2% dân số, được quan niệm là “dân tộc đa số”, 53 dân tộc còn lại, chiếm 13,8% dân số được quan niệm là “dân tộc thiểu số” trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Khái niệm “dân tộc thiểu số”, có lúc, có nơi, nhất là trong những năm trước đây còn được gọi là “dân tộc ít người”. Mặc dù hiện nay đã có qui định thống nhất gọi là “dân tộc thiểu số” và cách gọi “dân tộc ít người” vẫn không bị hiểu khác đi về nội dung [34]. Như vậy, có thể hiểu : PBGDPL cho sinh viên người DTTS là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có dự định của chủ thể PBGDPL tác động lên đối tượng là sinh viên người DTTS một cách có hệ thống và thường xuyên, nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức pháp lý, tình cảm và hành vi phù hợp với các đòi hỏi của các quy định pháp luật hiện hành. 1.1.1.2. Mục đích phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu số Mục đích PBGDPL là hoạt động mang tính định hướng, nhằm nâng cao ý thức pháp luật, hình thành tình cảm, lòng tin và sự tôn trọng đối với pháp luật của Nhà nước, từ đó tự giác xử sự phù hợp với pháp luật hiện hành. Mục đích của PBGDPL là một trong những yếu tố tạo lên cấu trúc bên trong của PBGDPL, là đặc trưng để phân biệt PBGDPL với các loại giáo dục khác như giáo dục chính trị, giáo dục đạo đức...Việc xác định mục đích của PBGDPL có ý nghĩa hết sức quan trọng trong cả lý luận lẫn thực tiễn, đó là cơ sở khoa học cho việc lựa chọn nội dung, hình thức, phương pháp phù hợp, mang lại chất lượng, hiệu quả cho công tác PBGDPL. Mục đích của PBGDPL cho sinh viên người DTTS bao gồm mục đích tổng quát và mục địch cụ thể. Mục đích tổng quát của PBGDPL cho sinh viên người DTTS chính là góp phần hình thành và nâng cao văn hóa pháp lý cho từng sinh viên người DTTS và toàn xã hội, nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN, xây dựng nhà nước pháp quyền. Mục đích cụ thể gồm có bốn mục đích sau: 11 Mục đích thứ nhất, nâng cao hiểu biết pháp luật cho sinh viên người DTTS (Mục đích nhận thức) PBGDPL cho sinh viên người DTTS bao gồm hai lĩnh vực : phổ biến pháp luật và giáo dục pháp luật. Hoạt động giáo dục pháp luật là một hoạt động giáo dục cụ thể gắn bó hữu cơ với hoạt động giáo dục nói chung. Nội dung giáo dục pháp luật là một phần của nội dung chương trình giáo dục. Giáo dục pháp luật cho sinh viên thực hiện thông qua việc dạy và học nội dung, kiến thức pháp luật trong trong chương trình giáo dục chính khóa qua môn học Pháp luật đại cương, Pháp luật chuyên ngành. Phổ biến pháp luật cho sinh viên được thực hiện thông qua các hoạt động giáo dục ngoại khóa, giáo dục ngoài giờ lên lớp [26]. PBGDPL chính là phương tiện truyền tải những thông tin, những yêu cầu nội dung và các quy định pháp luật đến với sinh viên người DTTS, giúp cho họ hiểu biết, nắm bắt pháp luật kịp thời mà không mất quá nhiều thời gian, công sức cho việc tự tìm hiểu, tự học tập. Đó chính là phương tiện hỗ trợ tích cực để nâng cao hiểu biết pháp luật cho sinh viên người DTTS. Mục đích thứ hai, hình thành lòng tin vào pháp luật của sinh viên người DTTS (Mục đích cảm xúc) Pháp luật chỉ có thể được mọi người thực hiện nghiêm chỉnh khi họ tin tưởng vào những quy định của pháp luật. Pháp luật được xây dựng là để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho công dân, đảm bảo lợi ích chung của cộng đồng, đảm bảo công bằng và dân chủ xã hội. Khi nào sinh viên người DTTS nhận thức được đầy đủ về pháp luật thì không cần sử dụng các biện pháp cưỡng chế mà họ vẫn tự giác thực hiện. Tạo lập niềm tin vào pháp luật cho sinh viên người DTTS đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố. Một trong các yếu tố đóng vai trò quan trọng là PBGDPL để sinh viên người DTTS hiểu biết về pháp luật, hiểu biết về quá trình thực hiện và áp dụng pháp luật, tuyên truyền về những mặt thuận lợi và khó khăn phức tạp của việc thực hiện và áp dụng pháp luật, những mặt ưu điểm và hạn chế của quá trình điều chỉnh pháp luật. 12 Pháp luật cũng như mọi hiện tượng khác trong xã hội bao giờ cũng có hai mặt, không phải lúc nào nó cũng thoả mãn hết, phản ánh được đầy đủ nguyện vọng, mong muốn của tất cả sinh viên người DTTS cũng như mọi người trong xã hội. Quá trình điều chỉnh pháp luật sẽ lấy lợi ích của đông đảo nhân dân trong xã hội làm tiêu chí, thước đo, do đó sẽ có một số ít đối tượng không được thoả mãn. Chính các yếu tố hạn chế và mặt trái của các quy định pháp luật càng tạo đòi hỏi sự cần thiết của công tác PBGDPL để sinh viên người DTTS hiểu đúng pháp luật, đồng tình ủng hộ pháp luật. Có như vậy mới hình thành lòng tin vào pháp luật của sinh viên người DTTS và đông đảo nhân dân trong xã hội. Mục đích thứ ba, nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của sinh viên người DTTS (Mục đích hành vi) Ý thức pháp luật của người dân nói chung, sinh viên người DTTS nói riêng được hình thành từ hai yếu tố: tri thức pháp luật và tình cảm pháp luật. Ý thức tự giác chấp hành pháp luật của sinh viên người DTTS chỉ có thể được nâng cao khi công tác PBGDPL được tiến hành thường xuyên, kịp thời và có tính thuyết phục. PBGDPL góp phần củng cố những tri thức được học trong chương trình, bồi dưỡng tình cảm, niềm tin pháp luật, đồng thời rèn luyện, uốn nắn hình thành hành vi ứng xử theo chuẩn mực pháp luật quy định. PBGDPL trong nhà trường giúp sinh viên người DTTS tiếp cận pháp luật toàn diện hơn, đầy đủ hơn, thấm sâu hơn, vượt qua rào cản khô khan của ngôn ngữ văn bản, từ đó nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của sinh viên người DTTS [26]. Mục đích thứ tư, góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả QLNN trong quản lý xã hội và quản lý sinh viên người DTTS. Một nguyên lý đã được khẳng định là nhà nước không thể tồn tại thiếu pháp luật và pháp luật không thể phát huy hiệu lực của mình nếu không có sức mạnh của bộ máy nhà nước. Thông qua quyền lực nhà nước, pháp luật mới có thể phát huy tác dụng trong đời sống xã hội, phát huy vai trò quản lý Nhà nước, quản lý xã hội. Hệ thống pháp luật là “con đường”, là cái “khung pháp lý” do Nhà nước vạch ra để mọi tổ chức, mọi công dân dựa vào đó mà tổ chức, hoạt động và phát triển. PBGDPL 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan