VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
 Áá
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ NẴNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI, năm 2019
HÀ NỘI - năm
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ NẴNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành
: Quản lý Kinh tế
Mã số
: 8 34 04 10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được sự hướng dẫn khoa học
của TS. Nguyễn Thị Bích Thủy. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm
bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Những số liệu trong Luận văn phục vụ cho
việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác
nhau, có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
NGƯỜI CAM ĐOAN
Trần Thị Nẵng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH ...........8
1.1. Các khái niệm cơ bản ...........................................................................................8
1.2. Khái niệm Quản lý nhà nước và Quản lý nhà nước về du lịch ..........................16
1.3. Nội dung Quản lý nhà nước cấp tỉnh .................................................................18
1.4. Sự cần thiết của Quản lý nhà nước về du lịch ....................................................25
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý nhà nước về du lịch ...................................27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ............................................................................30
2.1. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam ........................................................................................................30
2.2. Thực trạng Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ................38
2.3. Đánh giá chung thực trạng QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ....51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU
LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM .....................................................56
3.1. Dự báo phát triển ngành du lịch .........................................................................56
3.2. Giải pháp hoàn thiện QLNN đối với du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam...62
3.3. Một số đề xuất, kiến nghị ...................................................................................69
KẾT LUẬN ..............................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Nghĩa đầy đủ
Từ viết tắt
1
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
2
UBND
Ủy ban nhân dân
3
UBTV
Ủy ban thường vụ
4
QLNN
Quản lý nhà nước
5
TP
Thành phố
6
ASEAN
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
7
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới
8
UNESCO
9
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
10
ANTT, ATXH
An ninh trật tự, An toàn xã hội
11
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
12
CSVC-KT
Cơ sở vật chất - kỹ thuật
13
HĐDL
Hoạt động du lịch
14
KCHT
Kết cấu hạ tầng
15
KT-XH
Kinh tế - xã hội
16
VH,TT&D
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên
Hợp Quốc
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
bảng
3.1
Số lượt khách du lịch và doanh thu từ du lịch Quảng Nam
giai đoạn 2013 – 2019
Trang
PL
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ
3.1
Tên biểu đồ
Nguồn khách du lịch Quảng Nam (2015-2019)
Trang
PL
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu
Tên hình
hình
2.1
2.2
Trang
Quy hoạch phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp
Quảng Nam
PL
Bản đồ quy hoạch khu kinh tế mở chu lai và vùng đông
Quảng Nam
PL
2.3
Quy hoạch phát triển tổng thể Quảng Nam đến 2025
PL
2.4
Bản đồ du lịch thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
PL
2.5
Bản đồ du lịch Quảng Nam
PL
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, du lịch Việt Nam đang ngày càng khẳng định vị trí và vai trò quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Du lịch được coi là một ngành kinh tế tổng hợp, góp
phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước; thúc đẩy, bảo tồn và phát triển
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Du lịch xác lập và nâng
cao vị thế, hình ảnh của đất nước, con người Việt Nam năng động, thân thiện, hòa
bình trên trường quốc tế; góp quần quan trọng vào tiến trình hội nhập kinh tế và
thực hiện đường lối đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa của Đảng và
Nhà nước.
Ngày nay, trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, ngành du lịch đã
trở thành hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến và là cầu nối hữu nghị, là phương tiện
để gìn giữ hòa bình và hợp tác bình đẳng giữa các quốc gia, dân tộc. Trong những
năm qua, ngành du lịch Việt Nam đã khẳng định được vai trò, vị trí quan trọng, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước, xóa đói giảm nghèo và cải thiện đời sống cho
người dân. Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường, thời kỳ toàn cầu hóa, ngành
du lịch đứng trước những khó khăn thách thức, hoạt động du lịch tác động đến kinh
tế, xã hội, môi trường... đòi hỏi phải có sự Quản lý của Nhà nước.
QLNN đối với hoạt động du lịch luôn được chú trọng, không ngừng đổi mới
và hoàn thiện để phù hợp với điều kiện phát triển của đất nước trong công cuộc
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế. Việt Nam đang nhanh
chóng trở thành một trong những điểm thu hút du lịch ở khu vực Đông Nam Á. Và
Quảng Nam là tỉnh có rất nhiều điểm du lịch hấp dẫn với các tài nguyên vật thể và
phi vật thể thuộc ba thể loại chính: tự nhiên, văn hóa/lịch sử và các thành phố; 2 di
sản văn hóa thế giới là phố cổ Hội An, thuộc thành phố Hội An và khu Di tích Mỹ
Sơn, thuộc huyện Duy Xuyên; Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia đối với Nghi lễ
dựng cây Nêu và bộ Gu truyền thống người Cor; Nghệ thuật bài chòi Trung bộ Việt
Nam là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại; các sản phẩm nghề mộc
1
Kim Bồng và nghề khai thác yến sào Thanh Châu (TP.Hội An) là di sản văn hóa phi
vật thể quốc gia; Cù Lao Chàm được UNESCO công nhận là Khu dự trữ sinh quyển
thế giới.
Trong những năm gần đây, một số dự án hợp tác giữa Việt Nam-UNESCO
và Italia đã và đang được thực hiện tại Mỹ Sơn như dự án “Bảo tồn, tu bổ cấp thiết
một số hạng mục thuộc khu đền tháp Mỹ Sơn,” “Bảo tồn Di sản văn hóa thế giới
Mỹ Sơn - Đề cử và đào tạo việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về bảo tồn di sản
thế giới ở các công trình kiến trúc nhóm G Mỹ Sơn,”.
Với chủ trương xã hội hóa công tác bảo vệ di sản văn hóa trong cộng đồng,
ngoài việc đầu tư tu bổ tôn tạo di tích từ các nguồn vốn, ngành Văn hóa, Thể thao
và Du lịch đã phối hợp với chính quyền địa phương tuyên truyền, hướng dẫn nhân
dân trong vùng nâng cao ý thức bảo vệ di sản văn hóa, kết hợp các hoạt động bảo
tồn và phát huy giá trị di sản với việc tạo thu nhập cho nhân dân địa phương nơi có
di sản, để nhân dân địa phương được hưởng lợi từ di sản.
Điểm đến tự nhiên bao gồm những danh thắng đẹp và đa dạng ở các đảo, hồ,
bãi biển đến vùng núi mà có thể kể đến như Cù Lao Chàm, đảo Tam Hải, biển Tĩnh
Thủy, biển Tam Thanh, làng bích họa, làng du lịch cộng đồng Tam thanh, biển
Rạng Núi Thành, biển Hà My Hội An, hồ Phú Ninh, khu quần thể tượng đài Mẹ
Thứ v.v... Tỉnh có nhiều điểm tham quan văn hóa, mang lại những trải nghiệm về
văn hóa và lịch sử như di tích địa đạo Kỳ Anh, khu căn cứ Nước Oa – Bắc Trà My,
Khu căn cứ Quân khu V – Hiệp Đức, Nhà lưu niệm Võ Chí Công, Huỳnh Thúc
Kháng…Quảng Nam có rất nhiều thành phố như thành phố Hội An và thành phố
Tam Kỳ được Tổ chức Định cư con người Liên Hiệp Quốc tại Châu Á trao tặng giải
thưởng "Phong cảnh thành phố châu Á năm 2015", tạo những cơ hội mua sắm và ăn
uống cho khách du lịch. Du lịch Quảng Nam đã và đang đóng một vai trò khá quan
trọng trong ngành du lịch miền Trung, không chỉ thu hút được lượng lớn khách du
lịch trong và ngoài nước, đồng thời cũng mang lại một nguồn thu tương đối lớn vào
ngân sách của tỉnh và Nhà nước. Do đó, sự phát triển của du lịch tỉnh Quảng Nam
đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam nói
chung và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói riêng.
2
Vùng đất Quảng Nam, là một tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ,
Việt Nam, lưu giữ những giá trị văn hóa, lịch sử đặc sắc của các cộng đồng dân tộc
Ca dong, Xê đăng, Mơ nông, Cơ Tu, Giẻ Triêng, Cor... cùng chung sống với những
bản sử thi truyền đời, những di tích lịch sử, không gian nghệ thuật, văn hóa cồng
chiêng, nghề dệt thổ cẩm tinh xảo; nơi đây cũng là vùng đất được thiên nhiên ưu ái
ban tặng nhiều thắng cảnh hùng vĩ, hữu tình, giữa không gian xanh mượt của thung
lũng, núi, đồi xen kẽ những cánh rừng nguyên sinh trải bạt ngàn, những con sông,
suối, hồ nước, thác nước thiên nhiên và các khu bảo tồn thiên nhiên với hệ động
thực vật phong phú tạo thành quần thể du lịch hấp dẫn.
Thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW, ngày 16/01/2017 của Bộ chính trị về
phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và tại Đại hội Đảng bộ tỉnh
Quảng Nam lần thứ XIX, XX, XXI đã xác định du lịch là mũi nhọn đột phá cần tập
trung phát triển. Mặc dù tỉnh đã ban hành các chính sách khuyến khích đầu tư vào
lĩnh vực du lịch nhưng trên thực tế việc đầu tư cho ngành du lịch của tỉnh mới chỉ ở
mức độ giới thiệu tiềm năng, mời gọi đầu tư và hình thành hệ thống các cơ sở lưu
trú du lịch. Tuy nhiên, tỉnh vẫn chưa phát huy được hết tiềm năng và lợi thế, ngành
du lịch vẫn còn bộc lộ những hạn chế nhất định, nguồn nhân lực cho phát triển du
lịch, việc kết nối các tour, tuyến, điểm du lịch chưa đạt hiệu quả cao…Vấn đề
QLNN đối với ngành du lịch đã và đang có nhiều cơ hội và thách thức lớn, đòi hỏi
phải hoàn thiện và nâng cao hơn nữa QLNN về du lịch, từng bước đem lại lợi nhuận
ngày càng nhiều cho nền kinh tế toàn tỉnh. Xuất phát từ lý do trên, tôi đã lựa chọn
đề tài: “Quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” làm Luận
văn tốt nghiệp Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế nhằm góp phần vào giải quyết
những vấn đề đặt ra, tạo sự phát triển bền vững ngành du lịch.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến vấn đề nghiên cứu và vấn đề QLNN về du lịch đã được rất
nhiều tác giả và nhóm tác giả nghiên cứu. Sau đây là một số công trình tiêu biểu:
- Bùi Quang Mích (2016) ''Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông'' tại Hội nghị xúc tiến đầu tư và quảng bá du lịch tỉnh Đắk Nông.
Tham luận đã tập trung nêu bật tiềm năng, lợi thế phát triển du lịch và thực trạng
3
phát triển du lịch về giao thông, cơ sở lưu trú, ăn uống, lữ hành, vận chuyển, …,
nêu ra được một số khó khăn hạn chế trong việc phát triển du lịch. Tuy nhiên, nội
dung công tác QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh tác giả chỉ mới đưa ra một số
nhiệm vụ và giải pháp về công tác đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực và đẩy mạnh
xúc tiến quảng bá du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Giáo trình “QLNN về kinh tế” của Đỗ Hoàng Toàn & Mai Văn Bưu (2008)
do Đại học kinh tế quốc dân, Bộ môn quản lý kinh tế xuất bản, chỉ rõ được khái
niệm, quy luật, nguyên tắc, công cụ, mục tiêu và các chức năng QLNN về kinh tế
nói chung. Giáo trình này cung cấp bức tranh tổng quan về QLNN về kinh tế nói
chung giúp người đọc có góc nhìn tổng thể về hoạt động QLNN.
- Giáo trình “Quy hoạch du lịch” của Bùi Thị Hải Yến (2009) – Nhà xuất bản
Giáo dục Hà Nội- cung cấp các khái luận liên quan về khái niệm, nguyên tắc, tiềm
năng và các điều kiện trong quy hoạch du lịch. Tác giả cũng đề cập cách thức dự
báo nhu cầu phát triển du lịch, tổ chức thực hiện và đánh giá tác động từ các dự án
quy hoạch phát triển du lịch đến tài nguyên và môi trường.
- Báo cáo thường niên du lịch Việt Nam 2016. Với hai ngôn ngữ Việt – Anh,
cuốn sách xuất bản năm 2016, phản ánh bức tranh toàn cảnh về kết quả hoạt động
của ngành Du lịch trong năm 2016, đóng góp của du lịch vào nền kinh tế quốc dân
và phát triển trong năm 2017.
- Luận văn Thạc sỹ Vũ Thị Hòa, năm 2013 “Phát triển du lịch theo hướng
bền vững tại tỉnh Nam Định”. Luận văn trình bày tổng quan một số vấn đề lý luận
liên quan đến phát triển du lịch theo hướng bền vững, những bài học trong nước và
quốc tế theo hướng phát triển bền vững. Phân tích, đánh giá những điều kiện phát
triển du lịch của tỉnh Nam Định về tiềm năng, lợi thế sẵn có, những thuận lợi và khó
khăn của tỉnh Nam Định trong phát triển du lịch theo hướng phát triển bền vững. Đề
xuất một số giải pháp và kiến nghị để phát triển du lịch theo hướng bền vững ở tỉnh
Nam Định nhằm khai thác có hiệu quả các thế mạnh về tiềm năng du lịch, đảm bảo
sự đóng góp của ngành Du lịch 4 vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
cũng như khai thác và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên du lịch, bảo vệ cảnh
quan môi trường.
4
Ngoài ra, còn một số bài viết liên quan đến vấn đề phát triển du lịch và
QLNN về du lịch, cụ thể như:
- Alexander Alexandrovich Ignatiev (2015) nghiên cứu về cách thức phát
triển du lịch ở miền Bắc nước Nga dựa vào môi trường. Kết quả nghiên cứu cho
thấy hiện ở khu vực này thiếu các quy hoạch về phát triển du lịch, hạ tầng giao
thông kém, cơ sở hạ tầng và dịch vụ du lịch nghèo nàn, các chính sách tiếp thị
không hiệu quả, mức độ thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch thấp. Căn cứ vào thực
trạng đó, tác giả kiến nghị các cơ sở lưu trú và các hình thức kinh doanh du lịch
khác cần kết hợp với nhau trong việc quảng cáo du lịch địa phương, hình thành cơ
sở dữ liệu điện tử có kết nối giữa du khách, các nhà điều hành tour, các đại lý du
lịch để quảng bá sản phẩm; cần đào tạo nguồn nhân lực; thực hiện các chính sách
thuế linh hoạt; hỗ trợ nhà nước công nhận các chứng chỉ mang tầm quốc tế; nhà
nước tài trợ các hoạt động mang tính chất bảo tồn, sử dụng hợp lý và khôi phục văn
hóa.
- Balzhan Shilibekova và cộng sự (2016) nghiên cứu về cách thức cải thiện
chiến lược phát triển ngành công nghiệp du lịch tại Kazakhstan. Nghiên cứu sử
dụng phương pháp phỏng vấn sâu chủ các doanh nghiệp, những người trước đây
tham gia lập kế hoạch. Kết quả nghiên cứu cho thấy để nâng cao hiệu quả phát triển
du lịch cần áp dụng hệ thống công nghệ như là một yêu cầu tất yếu trong việc quảng
bá du lịch.
Các quan điểm lý luận và công trình nghiên cứu nêu trên cơ bản đã hệ thống
hóa cơ sở lý luận về du lịch, thực tiễn quản lý, phát triển du lịch một số địa phương.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu chuyên sâu QLNN về du lịch chưa nhiều, đặc
biệt chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu ''QLNN về du lịch trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam''. Trên cơ sở nghiên cứu, Luận văn có sự kế thừa, học hỏi
những thành quả khoa học của các công trình nghiên cứu đi trước và tiếp tục giải
quyết, hiến kế những vấn đề còn để ngỏ, nhằm hoàn thiện lý luận QLNN về du lịch
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu
5
Trên cơ sở đánh giá thực trạng vấn đề QLNN về du lịch của tỉnh Quảng Nam
để tìm ra các phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa quản
lý đối với du lịch trên địa bàn tỉnh. Qua đó thúc đẩy ngành du lịch của tỉnh phát
triển nhanh, hiệu quả và bền vững, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xu
hướng hội nhập của đất nước.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu những lý luận chung về du lịch và QLNN về du lịch.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh từ năm
2016 đến nay, nêu lên những kết quả đạt được và những tồn tại của vấn đề, chỉ rõ
nguyên nhân của vấn đề.
+ Đề xuất hoàn thiện hơn nữa vấn đề QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh,
trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, tầm nhìn tới năm 2030.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là QLNN về
du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Về thời gian: Sử dụng các thông tin, tư liệu từ từ năm 2016 – 2019.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp luận: Đề tài vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác –
Lê nin, tư tưởng Hồ Chí minh; quan điểm, chủ trương của Đảng và pháp luật của
Nhà nước về vấn đề du lịch và Quản lý Nhà nước về du lịch.
Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu về kết quả hoạt động du
lịch về quy mô, số lượng du khách, doanh thu, lực lượng lao động đang hoạt động
trong ngành, các cơ sở vật chất khác, các chính sách mà địa phương đã thực hiện
trong thời gian vừa qua... để làm rõ thực trạng kết quả hoạt động du lịch, công tác
QLNN về du lịch của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2019.
Sử dụng phương pháp thu thập: sử dụng số liệu thứ cấp, lựa chọn những số
liệu tìm kiếm được phù hợp như: xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát
6
triển du lịch, cấp và thu hồi giấy phép kinh doanh du lịch, trình độ chuyên môn
của lao động trực tiếp trong ngành du lịch, khai thác và bảo vệ tài nguyên
môi trường du lịch, kiểm tra thanh tra xử lý vi phạm pháp luật về du lịch... để
phân tích thực trạng QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Thu thập các thông tin thứ cấp được chọn lọc và tổng hợp từ các tài liệu
như: Các tài liệu, số liệu thống kê về đ iều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên, phát triển kinh tế - xã hội; niên giám thống kê Quảng Nam; văn bản pháp
luật, các báo cáo tổng kết hoạt động du lịch hàng năm của tỉnh Quảng Nam, đặc
san du lịch, các số liệu từ Tổng cục Du lịch... Phương pháp thu thập thông tin chủ
yếu thông qua các sơ đồ, bảng biểu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn QLNN về du
lịch đối với Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo để các cá nhân,
cơ quan ban ngành trong việc nghiên cứu tình hình du lịch ở Quảng Nam; nghiên
cứu hoạch định chính sách phát triển du lịch của cả nước.
7. Cơ cấu luận văn:
Gồm 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận QLNN về du lịch
Chương 2. Thực trạng QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Chương 3. Hoàn thiện QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Du lịch và một số khái niệm liên quan khác
Trên thế giới Du lịch được đưa ra với nhiều khai niệm khác nhau. Như theo
thuật ngữ du lịch của người Hy Lạp (tiếng Hy Lạp): thì Tonos được hiểu nghĩa là đi
một vòng. Và cũng chính thuật ngữ này được đưa vào hệ ngữ La tinh lấy tên thành
Turnur và sau đó trong tiếng Pháp trở thành Tour với nghĩa là đi vòng quanh hay
cuộc dạo chơi. Theo Robert Langquar (1980), từ Tourism (du lịch) lần đầu tiên
được sử dụng trong tiếng Anh vào năm 1800 và được quốc tế hóa, nhiều nước đã sử
dụng trực tiếp từ này mà không dịch nghĩa.
Trong tiếng Việt, thuật ngữ du lịch được hiểu theo một nghĩa khác là một từ
gốc Hán - Việt,được hiểu tạm là đi chơi hay trải nghiệm. Tuy nhiên, quan điểm tiếp
cận và góc độ nghiên cứu khác nhau, cho đến nay quan niệm về du lịch vẫn chưa có
sự thống nhất. Có thể đề cập một số quan niệm về du lịch như sau:
- Du lịch là sự di chuyển của con người và tạm thời lưu trú ngoài nơi ở
thường xuyên của các cá nhân hoặc tập thể nhằm đáp ứng thỏa mãn các nhu cầu của
họ.
- Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư khi họ có thời gian rỗi liên quan
với sự di chuyển và lưu trú tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm phát
triển thể chất và tinh thần, nghỉ ngơi, chữa bệnh, nâng cao trình độ nhận thức văn
hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về kinh tế, tự nhiên và văn
hóa.
[Tại hội nghị LHQ về du lịch họp tại Rome – Italia (21/8 – 5/9/1963), các
chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện
tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá
nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục
đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ]
Tại Việt Nam, theo các học giả biên soạn Từ điển Bách khoa toàn thư Việt
8
Nam (1966) đã tách 2 nội dung cơ bản của du lịch thành 2 phần riêng biệt:
- Thứ nhất, du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức, tham quan tích cực của con
người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh,
di tích lịch sử, công trình văn hóa nghệ thuật. Theo nghĩa này, du lịch được xem xét
ở góc độ người đi du lịch, góc độ cầu.
- Thứ hai, du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về
nhiều mặt: về mặt kinh tế du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn;
có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ; nâng cao hiểu biết về
thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm
tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình;.
Theo nghĩa này, du lịch được xem xét ở góc độ một ngành kinh tế.
Việc nhận định rõ hai nội dung cơ bản của khái niệm về du lịch có ý nghĩa
góp phần thúc đẩy sự phát triển du lịch. Cho đến nay, một bộ phận cán bộ, nhân
viên đang làm việc trong ngành du lịch và ngoài ngành du lịch, chỉ cho rằng du lịch
là một ngành kinh tế. Vì vậy, vấn đề được quan tâm hàng đầu là hiệu quả kinh tế
mang lại từ du lịch. Điều đó cũng có thể ảnh hưởng đến hoạt động khai thác tài
nguyên du lịch, tận dụng triệt để mọi nguồn tài nguyên, mọi cơ hội để kinh doanh.
Ngoài ra, du lịch còn là một hiện tượng xã hội, nó góp phần nâng cao dân trí, phục
hồi sức khỏe cộng đồng, giáo dục lòng yêu nước, tính đoàn kết, tình yêu thương,
giúp đỡ hỗ trợ lẫn nhau… Chính vì vậy, sống trong xã hội phải có trách nhiệm đóng
góp, hỗ trợ, đầu tư cho du lịch phát triển như đối với giáo dục, thể thao hoặc một
lĩnh vực văn hóa khác.
Theo Điều 3, Luật Du lịch 2017, quy định cụ thể như sau:
Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi
cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu
cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết
hợp với mục đích hợp pháp khác.
Khách du lịch là người chỉ đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch với công việc
khác, nơi đến là để đi học, làm việc để nhận thu nhập.
Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh
9
doanh trong lĩnh vực du lịch và tổ chức, cơ quan, cá nhân trong cộng đồng dân cư có
liên quan đến du lịch.
Tài nguyên du lịch là các yếu tố điều kiện tự nhiên, cảnh quan thiên nhiên
và các giá trị văn hóa làm cơ sở để tạo nên sản phẩm du lịch, điểm du lịch, khu du
lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch của con người. Tài nguyên du lịch bao gồm tài
nguyên du lịch tự nhiên và văn hóa.
Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ dựa trên cơ sở khai thác các giá trị
tài nguyên du lịch để khách du lịch thỏa mãn nhu cầu của họ.
Khu du lịch là khu vực có ưu thế về tài nguyên du lịch, được quy hoạch, đầu
tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch. Khu du lịch bao
gồm khu du lịch cấp tỉnh và khu du lịch quốc gia.
Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch được đầu tư, khai thác phục vụ
khách du lịch.
Chương trình du lịch là loại văn bản thể hiện lịch trình, dịch vụ du lịch và
giá bán được tính toán trước cho chuyến đi của khách du lịch từ khi xuất phát đến
khi kết thúc chuyến đi.
Kinh doanh dịch vụ lữ hành là việctổ chức hay cá nhân kinh doanh du lịch
xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho
khách du lịch.
Hướng dẫn du lịch là hoạt động cung cấp thông tin, kết nối dịch vụ, dẫn
khách du lịch, hỗ trợ khách du lịch sử dụng các dịch vụ theo chương trình du lịch.
Hướng dẫn viên du lịch là người được cấp thẻ để hành nghề hướng dẫn du
lịch.
Cơ sở lưu trú du lịch là nơi cung cấp dịch vụ phục vụ nhu cầu lưu trú của
khách du lịch.
Xúc tiến du lịch là hoạt động nghiên cứu thị trường, tổ chức tuyên truyền,
quảng bá, vận động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội phát triển và thu hút khách du
lịch.
Phát triển du lịch bền vững là sự phát triển du lịch nhằm đáp ứng đồng thời
các yêu cầu về kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường, qua đó nhằm bảo đảm hài
10
hòa lợi ích của các chủ thể tham gia hoạt động du lịch, không làm tổn hại đến khả
năng phát triển đáp ứng nhu cầu về du lịch trong tương lai.
Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch được phát triển dựa trên các giá trị
văn hóa của cộng đồng dân cư, do chính họ quản lý, tổ chức khai thác và họ tự
hưởng lợi.
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch chủ yếu dựa vào yếu tố thiên nhiên, gắn
liền với bản sắc văn hoá dân tộc địa phương, có sự tham gia của cộng đồng dân cư,
kết hợp giáo dục về bảo vệ môi trường.
Du lịch văn hóa là loại hình du lịch được phát triển dựa trên cơ sở khai thác
các giá trị văn hóa, nhằm bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống, tôn vinh
giá trị văn hóa mới của nhân loại.
Môi trường du lịch là nơi diễn ra các hoạt động du lịch bao gồm môi trường
tự nhiên và môi trường xã hội
1.1.2. Hoạt động du lịch
Trước đây, hoạt động du lịch được coi là một hoạt động mang tính chất văn
hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu giải trí và những nhu cầu hiểu biết của con người, nó
không được coi là hoạt động kinh tế, không mang tính chất kinh doanh và ít được
đầu tư phát triển. Ngày nay, du lịch được nhiều quốc gia trên thế giới xem xét là
một ngành kinh tế quan trọng thì quan niệm hoạt động du lịch được hiểu một cách
đầy đủ hơn. Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, bao gồm các hoạt động khá đa
dạng từ dịch vụ phòng nghỉ, ăn uống, mua bán đồ lưu niệm và hàng hóa,…các dịch
vụ này được gọi là hoạt động du lịch.
Khác với khái niệm du lịch nói chung, hoạt động du lịch là khái niệm có liên
quan đến các chủ thể là cá nhân hay tổ chức cụ thể. Các chủ thể tham gia vào các
khâu, các quá trình du lịch, tạo thành các hoạt động du lịch.
Luật Du lịch năm 2005, đưa ra khái niệm về hoạt động du lịch như sau:
“Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du
lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch”.
Luật Du lịch năm 2017, đưa ra khái niệm về “Hoạt động du lịch là hoạt
động của khách du lịch, cá nhân, tổ chức kinh doanh du lịch và các cơ quan, tổ
11
chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến du lịch”.
Với cách tiếp cận như vậy, hoạt động du lịch được nhìn nhận dưới 3 khía
cạnh:
Thứ nhất, hoạt động của khách du lịch được hiểu là việc di chuyển và lưu
trú tạm thời của người du lịch đến một nơi ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ để
tham quan, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, tìm hiểu lịch sử, văn hóa và nghệ thuật.
Thứ hai, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch là những người hoạt động tổ
chức lưu trú, phục vụ ăn uống, hướng dẫn tham quan, vận chuyển đưa đón khách du
khách, kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ khác nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Thứ ba, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tức là
cơ quan nhà nước và các tổ chức có liên quan tại địa phương du lịch tổ chức quản
lý, điều phối, phục vụ hoạt động của khách du lịch và tổ chức, cá nhân hoạt động
kinh doanh du lịch nhằm đảm bảo cho các đối tượng này thực hiện quyền và nghĩa
vụ của mình khi tham gia hoạt động du lịch theo đúng luật định. Như vậy, hoạt
động du lịch ở đây được tiếp cận bao gồm các dịch vụ trực tiếp và gián tiếp cho du
lịch. Ở một chừng mực nhất định, hoạt động du lịch có thể được coi là đồng nghĩa
với khái niệm ngành du lịch.
1.1.3. Các loại hình du lịch
Loại hình du lịch rất đa dạng tùy thuộc vào cách phân chia các loại hình du
lịch. Việc phân chia dựa trên các tiêu chí sau:
- Căn cứ vào phạm vi địa lý lãnh thổ:
+ Du lịch nội địa: là những chuyến đi du lịch trong phạm vi quốc gia của
mình mà khách du lịch trải qua. Ví dụ: Người Việt Nam đi du lịch tới các điểm du
lịch trong nước như Đà Nẵng, Nha trang, Đà Lạt, SaPa,…v.v.
+ Du lịch quốc tế: là việc du khách phải ra khỏi vùng lãnh thổ biên giới và
di chuyển từ nước này sang nước khác, họ phải tiêu bằng ngoại tệ nơi họ đến du
lịch. Ví dụ: người Việt Nam đi sang các nước khác du lịch như Thái Lan, Hàn
Quốc, Nhật Bản,…v.v.
- Căn cứ vào mục đích của chuyến đi:
+ Du lịch tham quan văn hóa – lịch sử: đây là loại hình phổ biến trong các
12
- Xem thêm -