Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước đối với tài nguyên vùng bờ biển của thành phố đà nẵng...

Tài liệu Quản lý nhà nước đối với tài nguyên vùng bờ biển của thành phố đà nẵng

.PDF
91
301
62

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ HỒNG NHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI TÀI NGUYÊN VÙNG BỜ BIỂN CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN LÊ TUẤN HÀ NỘI, 2017 LỜI CẢM ƠN Luận văn tốt nghiệp “Quản lý nhà nước đối với tài nguyên vùng bờ biển của thành phố Đà Nẵng” đƣợc hoàn thành với sự nỗ lực, cố gắng của bản thân và sự hƣớng dẫn tận tình của thầy giáo hƣớng dẫn. Tôi xin đƣợc gửi lời trân trọng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo hƣớng dẫn khoa học TS. Nguyễn Lê Tuấn, ngƣời đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong quá trình xây dựng đề cƣơng và viết luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng phản biện đề cƣơng và Hội đồng phản biện luận văn đã góp ý giúp tôi hoàn thiện tốt hơn luận văn của mình. Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo Học viện Khoa học xã hội, Văn phòng Khoa Kinh tế học và các phòng khoa thuộc Học viện Khoa học xã hội đã tạo những điều kiện tốt nhất cho chúng tôi trong quá trình theo học tại đây. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn ủng hộ, tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ và chia sẻ công việc với tôi trong suốt thời gian qua để tôi đƣợc đi học và hoàn thành luận văn của mình. TÁC GIẢ LUẬN VĂN ĐỖ HỒNG NHUNG LỜI LAM ĐOAN Đề tài nghiên cứu “Quản lý nhà nước đối với tài nguyên vùng bờ biển của thành phố Đà Nẵng” của luận văn tốt nghiệp là kết quả của sự nỗ lực cố gắng, tìm tòi và sáng tạo của riêng bản thân tôi cùng với sự hƣớng dẫn tận tình của ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. Nguyễn Lê Tuấn. Tôi xin cam đoan trong công trình nghiên cứu này không hề có bất kỳ sự sao chép nào mà không có trích dẫn nguồn, tác giả. Tôi xin cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và tôi xin chịu toàn bộ trách nhiệm về lời cam đoan của mình. TÁC GIẢ LUẬN VĂN ĐỖ HỒNG NHUNG MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÀI NGUYÊN VÙNG BỜ CẤP TỈNH ......................................... 9 1.1. Những vấn đề chung về QLNN đối với tài nguyên vùng bờ ..................... 9 1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với tài nguyên vùng bờ cấp tỉnh ........................... 15 1.3. Kinh nghiệm QLNN đối với tài nguyên vùng bờ của Tp. Đà Nẵng ........ 18 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI TÀI NGUYÊN VÙNG BỜ CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ................................ 32 2.1. Đánh giá tài nguyên vùng bờ của Đà Nẵng ............................................. 32 2.2. Thực trạng QLNN đối với tài nguyên VB của Đà Nẵng ......................... 45 2.3. Đánh giá chung về QLNN đối với tài nguyên vùng bờ của Đà Nẵng ..... 61 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI TÀI NGUYÊN VÙNG BỜ CỦA ĐÀ NẴNG ......... 65 3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện QLNN đối với tài nguyên VB của Đà Nẵng ................................................................................................................ 65 3.2. Giải pháp hoàn thiện QLNN với tài nguyên vùng bờ của Đà Nẵng ........ 67 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 76 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 76 KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 80 DANH MỤC VIẾT TẮT BQL Ban quản lý BĐKH Biến đổi khí hậu DANCED Tổ chức Môi trƣờng và Phát triển Đan Mạch EPU Ban Kế hoạch Kinh tế KHCN Khoa học và công nghệ KT-XH Kinh tế - xã hội MMCC Ủy ban Điều phối và quản lý biển MMCO Cơ quan Điều phối và quản lý biển PCLB Phòng chống lụt bão PEMSEA Chƣơng trình ngăn ngừa ô nhiễm các vùng biển Đông Á PTBV Phát triển bền vững QLNN Quản lý nhà nƣớc QLTH Quản lý tổng hợp QLTN Quản lý tài nguyên Sở NP&PTNT Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Sở TN&MT Sở Tài nguyên và Môi trƣờng UBND Ủy ban nhân dân VB Vùng bờ VNICZM Dự án Việt Nam – Hà Lan về Quản lý tổng hợp dải ven biển DANH MỤC BẢNG Chƣơng 1: Bảng 1. 1: Cơ quan QLNN đối với tài nguyên vùng bờ ................................. 16 Bảng 1. 2: Tích hợp kế hoạch hành động cấp địa phƣơng trong chiến lƣợc QLTH cấp quốc gia ......................................................................................... 22 Chƣơng 2: Bảng 2. 1: Rạn san hô ở các khu vực chủ yếu vùng ven bờ Đà Nẵng ............ 34 Bảng 2. 2: Phân loại rạn san hô vùng ven bờ Đà Nẵng .................................. 35 Bảng 2. 3: Đa dạng giáp xác và ấu trùng giáp xác vùng ven bờ Đà Nẵng ..... 35 Bảng 2. 4: Sản lƣợng khai thác khoáng sản ở Đà Nẵng (2006 – 2009).......... 36 Bảng 2. 5. Hiện trạng sử dụng đất ở Đà Nẵng ................................................ 39 Bảng 2. 6: Giá trị sử dụng vịnh Đà Nẵng vào mục đích phòng thủ bờ biển... 43 Bảng 2. 7: Đa dạng sinh học của các khu bảo tồn thiên nhiên ....................... 49 Bảng 2. 8: Hiện trạng xói lở ở vùng bờ Đà Nẵng ........................................... 50 Bảng 2. 9: Quy trình lập kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu ............................. 52 DANH MỤC HÌNH Chƣơng 1: Hình 1. 1: Mô hình quản lý của Hạ Môn, Trung Quốc (Lau, 2005) ............... 20 Hình 1. 2: Vị trí triển khai QLTHVB ở Hàn Quốc ......................................... 21 Chƣơng 2: Hình 2. 1: Giátrị sản phẩm từ nguồn lợi thủy sản ở Đà Nẵng ........................ 32 Hình 2. 2: Sản lƣợng khai thác thủy sản ở Đà Nẵng ....................................... 33 Hình 2. 3: Phân cấp QLNN về tài nguyên vùng bờ Đà Nẵng ......................... 60 Chƣơng 3: Hình 3. 1: Tác động của hoạt động kinh tế đến môi trƣờng và nguồn lợi 67 Hình 3.2: Thay đổi tƣ duy trong quản lý tài nguyên nguồn lợi 68 Hình 3. 3: Thay đổi nhìn nhận về quản lý và khai thác tài nguyên VB 69 Hình 3. 4: Sơ đồ GIS phục vụ công tác QLTN 71 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thế kỷ XXI đƣợc Liên hiệp quốc ghi nhận là thế kỷ đại dƣơng và kêu gọi các quốc gia nhận thức đầy đủ hơn trách nhiệm của mình đối với việc khai thác, quản lý, bảo vệ các đại dƣơng, biển, đảo và vùng bờ biển (vùng bờ biển sau đây gọi tắt là vùng bờ). Ủng hộ lời kêu gọi này, các quốc gia có biển nói chung, các trung tâm đô thị phát triển ven biển nói riêng, đã và đang xúc tiến xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch hành động nhằm tăng cƣờng quản lý khai thác, bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng vùng biển, đảo và vùng bờ phù hợp với xu thế của thời đại. Quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững để tái đầu tƣ vào nguồn vốn xã hội và các nguồn vốn không thể “tiền tệ hóa” đƣợc nhƣ nhân lực, giáo dục, thể chế, phát minh, công nghệ mới và văn hóa… có ý nghĩa “đột phá” trong phát triển (WB, 2011). Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nƣớc ta đã xây dựng định hƣớng chiến lƣợc phát triển bền vững ở Việt Nam (trong đó có chiến lƣợc phát triển kinh tế biển bền vững), đã ký cam kết tham gia Chiến lƣợc phát triển bền vững biển Đông Á 2003. Chính phủ đã ban hành Quyết định số 256/2003/QĐ – TTg ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Thủ tƣớng Chính phủ về “Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”, trong đó nhấn mạnh : “Bảo vệ tài nguyên, môi trường là một phần không thể tách rời trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, bất cứ một chiến lược nào về phát triển kinh tế biển phải kết hợp việc khai thác và bảo vệ tài nguyên biển, đảo và vùng ven bờ... bảo vệ và cải thiện môi trường các khu vực trọng điểm : biển, ven bờ và hải đảo”. Ngày 21 tháng 6 năm 2012, Quốc hội ban hành Luật biển Việt Nam số 18/2012/QH13. Ngày 17 tháng 12 năm 2014, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết 1 định số 2295/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lƣợc QLTH đới bờ Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, trong đó: Mục tiêu chung: Khai thác, sử dụng hợp lý các tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng đới bờ Việt Nam, đáp ứng nhu cầu phát triển KT - XH bền vững. Tầm nhìn đến năm 2030: Đới bờ của Việt Nam sạch, đẹp và an toàn để sinh sống, làm việc và đầu tƣ; nơi mọi ngƣời dân đƣợc quyền làm chủ và hƣởng thụ tối đa các giá trị tự nhiên, văn hóa, lịch sử, sinh thái, cảnh quan đƣợc bảo vệ, giữ gìn và tôn tạo. Ngày 25 tháng 6 năm 2015, Quốc hội ban hành Luật tài nguyên, môi trƣờng biển và hải đảo số 82/2015/QH13. Luật này quy định về QLTH tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng biển và hải đảo; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân trong QLTH tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng biển và hải đảo Việt Nam. Ngày 15 tháng 5 năm 2016, Chính phủ ban hành Nghị định số 40/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi trƣờng biển và hải đảo. Ngày 27 tháng 5 năm 2016, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 914/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện chiến lƣợc QLTH đới bờ Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Ttrong đó mục tiêu là xác định và triển khai hiệu quả các hoạt động ƣu tiên cho giai đoạn 2016 2020 và đẩy mạnh việc áp dụng QLTH vùng bờ tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng có biển, nhằm thực hiện thành công Chiến lƣợc QLTH đới bờ Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Tuy nhiên, hiện nay việc quản lý tài nguyên vùng bờ còn gặp nhiều khó khăn, thách thức. Quản lý tài nguyên vùng bờ của thành phố Đà Nẵng cũng nằm trong tình trạng nhƣ thế. Là một thành phố trực thuộc trung ƣơng, Đà Nẵng có bờ biển dài khoảng 30 km, có vịnh Đà Nẵng rộng 11.600 ha nằm chắn bởi sƣờn núi Hải Vân và Sơn Trà, và nằm trên các tuyến đƣờng biển quốc tế. Và Đà Nẵng có 2 ngƣ trƣờng rộng 15.000 km2, có huyện đảo Hoàng Sa với diện tích hơn 30.500 ha. Thành phố Đà Nẵng là cửa ngõ thông ra biển của miền Trung và Tây Nguyên (UBND Đà Nẵng, 2014). Vùng biển Đà Nẵng có các nguồn tài nguyên đa dạng, phong phú, mang tính đặc thù, có giá trị kinh tế lớn. Quản lý tài nguyên, môi trƣờng biển ở thành phố Đà Nẵng trong những năm gần đây đã có nhiều tiến bộ. Thành phố đã xây dựng và tổ chức thực hiện nhiều chƣơng trình, đề án quản lý tài nguyên biển. Song, quá trình thực hành quản lý cũng đã bộc lộ một số hạn chế nhƣ hiệu lực quản lý chƣa đủ mạnh, chƣa xây dựng và đề xuất đầy đủ các căn cứ có tính chiến lƣợc phục vụ các quy hoạch phát triển liên quan đến biển, quản lý quá trình phát triển kinh tế biển và vùng bờ còn chịu ảnh hƣởng của cách tiếp cận đơn ngành, coi trọng lợi ích trƣớc mắt, chƣa coi trọng lợi ích lâu dài. Chính vì thế, mặc dù về mặt sinh thái và kinh tế, thành phố Đà Nẵng hội đủ các điều kiện để có thể phát triển một cách thịnh vƣợng, không thua kém bất kỳ một trung tâm kinh tế biển mạnh nào trên thế giới, nhƣng cho đến nay, giá trị đóng góp của kinh tế biển vào giá trị sản phẩm trên địa bàn còn rất khiêm tốn. Trong khi đó, tình trạng ô nhiễm môi trƣờng, suy giảm tài nguyên biển và những tác động không mong muốn nảy sinh trong phát triển kinh tế biển đang có xu hƣớng gia tăng. Muốn quản lý tài nguyên biển để có thể khai thác một cách hiệu quả, bền vững phải nghiên cứu, chuẩn bị về cơ sở khoa học, khảo sát cẩn thận thực tế. Với mong muốn đóng góp phần nhỏ bé vào quá trình nghiên cứu đó, đề tài “Quản lý nhà nước đối với tài nguyên vùng bờ biển của thành phố Đà Nẵng” đƣợc chọn làm đối tƣợng nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Liên quan đến QLTN biển đã có khá nhiều bài báo, luận văn thạc sĩ, tiến sĩ, công trình nghiên cứu đƣợc công bố. Số lớn trong những công trình đó tiến hành nghiên cứu về tài nguyên và quản lý phát triển, bảo vệ tài nguyên 3 môi trƣờng biển, đảo và vùng bờ của Việt Nam nói chung, thành phố Đà Nẵng nói riêng. Có thể điểm qua một số công trình tiêu biểu nhƣ : * Nguyễn Tác An, Huỳnh Phƣớc (2007): Về xây dựng dự án “Giải pháp quản lý và PTBV một số ngành kinh tế biển quan trọng ở thành phố Đà Nẵng. Kỷ yếu “ Hội nghị Biển Đông lần thứ III, tháng 9/2007”, tr. 12. * Nguyễn Xuân Dũng (2007): Quản lý phát triển vận tải, cảng biển và đóng tàu thành phố Đà Nẵng. Kỷ yếu hội thảo khoa học về quản lý và phát triển kinh tế biển Đà Nẵng. Đà Nẵng, ngày 06/04/2007, tr.97-102. * TrầnVăn Minh (2007): Tăng cường công tác quản lý PTBV kinh tế biển đáp ứng yêu cầu cấp bách của địa phương. Kỷ yếu hội thảo khoa học về quản lý và phát triển kinh tế biển Đà Nẵng. Đà Nẵng, ngày 06/04/2007, tr.2-5. * Hồ Phó (2007): Xây dựng chính sách, kế hoạch phát triển khai thác, chế biến và nuôi trồng thuỷ sản. Kỷ yếu hội thảo khoa hoc về quản lý và phát triển kinh tế biển Đà Nẵng. Đà Nẵng, ngày 06/04/2007, tr.87-96. * Huỳnh Phƣớc (2007): Thể chế, chính sách quản lý PTBV kinh tế biển thành phố Đà Nẵng. Kỷ yếu hội thảo khoa học về quản lý và phát triển kinh tế biển Đà Nẵng. Đà Nẵng, ngày 06/04/2007,tr.75-86 * Võ Xuân Tiến (2007): Đánh giá tác động của hoạt động kinh tế biển ở Đà Nẵng đối với môi trường vùng bờ và sức khoẻ cuả cộng đồng. Kỷ yếu hội thảo khoa học về quản lý và phát triển kinh tế biển Đà Nẵng. Đà Nẵng, ngày 06/04/2007, tr.50-58. * Bùi Văn Tiếng (2007): Mô hình quản lý biển và ven bờ trong phát triển kinh tế biển Đà Nẵng. Phân tích ảnh hưởng của kinh tế biển đến PTBV kinh tế xã hội thành phố Đà Nẵng. Kỷ yếu hội thảo khoa hoc về quản lý và phát triển kinh tế biển Đà Nẵng. Đà Nẵng, ngày 06/04/2007, * Phùng Tấn Viết (2007): Phân tích ảnh hưởng của kinh tế biển đến PTBV tế xã hội Tp. Đà Nẵng. Kỷ yếu hội thảo khoa học về quản lý và phát triển kinh tế biển Đà Nẵng. Ngày 06/04/2007, tr.59-74. 4 * Bùi Hồng Long, Phan Minh Thụ, Nguyễn Tác An, Nguyễn Văn Lục, Lê Đình Mầu (2011). Cơ sở khoa học cho việc PTBV và QLTH đới ven bờ Nam Trung Bộ. Cẩm nang tra cứu về điều kiện tự nhiên, môi trƣờng - sinh thái, kinh tế, xã hội và QLTH đới ven bờ biển Nam Trung Bộ, tập 2. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ. 135 tr. Ngoài ra, có một số báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học có đề cập đến quản lý, khai thác vùng bờ của thành phố Đà Nẵng, đó là: - Báo cáo tổng kết Dự án ICM (Quản lý Điểm trình diễn Quốc gia về QLTHVB Đà Nẵng). Trong báo cáo này nhóm tác giả đã tổng kết kinh nghiệm QLTH VB của Tp Đà Nẵng và đƣa ra các kiến nghị chính sách. - Báo cáo tổng kết Đề tài “Những giải pháp cơ bản nhằm PTBV và có hiệu quả kinh tế biển thành phố Đà Nẵng”. Báo cáo này đã đề xuất hệ thống giải pháp khai thác và bảo vệ tài nguyên biển vùng bờ của Đà Nẵng. - Báo cáo tổng kết Đề tài “Điều tra nghiên cứu rạn san hô và các hệ sinh thái liên quan vùng biển từ Hòn Chảo đến nam đèo Hải Vân và bán đảo Sơn Trà” do Viện Hải dƣơng học Nha Trang chủ trì, nghiệm thu tháng 10/2006. Báo cáo cho thấy bức tranh về tài nguyên đa dạng của vùng bờ miền Trung nƣớc ta. - Báo cáo tổng kết Đề tài “Xây dựng CSDL tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái phục vụ phát triển KT-XH thành phố Đà Nẵng”. Trong báo cáo này nhóm nghiên cứu đã đƣa ra khung lý thuyết để tạo dựng và lƣu giữ hệ thống dữ liệu về tài nguyên thiên nhiên, môi trƣờng sinh thái của thành phố Đà Nẵng. - Báo cáo tổng kết Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp thành phố “Nghiên cứu phát triển loại hình du lịch biển và du lịch sinh thái ở TP ĐN”. Nghiệm thu năm 2003. Kết quả nghiên cứu đã đề xuất 05 định hƣớng phát triển du lịch biển. 5 - Báo cáo tổng kết Đề tài “Nghiên cứu đề xuất các biện pháp phòng ngừa và phương án ứng cứu sự cố tràn dầu mức I tại thành phố Đà Nẵng”. Báo cáo này kiến nghị hệ giải pháp ứng phó với sự cố tràn dầu. - Báo cáo tổng kết dự án “Giải pháp quản lý và PTBV một số ngành kinh tế biển quan trong ở thành phố Đà Nẵng”. Trong báo cáo này nhóm tác giả đã kiến nghị hệ thống giải pháp phát triển ngành thủy sản, du lịch, vận tải, cảng biển ... của Đà Nẵng. - Báo cáo tổng kết đề tài “Chiến lược QLTH đới bờ năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030. Mục tiêu đến năm 2020, 28 tỉnh, thành phố có biển trong cả nƣớc xây dựng đƣợc chiến lƣợc cụ thể. Năm 2030, sẽ hoàn thiện và áp dụng chiến lƣợc cho 28 tỉnh thành trong cả nƣớc. Giải pháp thực hiện chiến lƣợc này nhằm xây dựng và kiểm soát ô nhiễm cấp quốc gia, xác định đƣợc các vấn đề ƣu tiên trong QLTH, định hƣớng đánh giá tác động môi trƣờng (ĐTM) đối với các dự án trong kế hoạch QLTH đới bờ. Các công trình nghiên cứu nêu trên là những tƣ liệu quý để học viên kế thừa trong việc nghiên cứu, góp phần đạt tới mục tiêu chính của luận văn là nêu đƣợc thực trạng và giải pháp tăng cƣờng quản lý tài nguyên vùng bờ ở Đà Nẵng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu : làm rõ thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với tài nguyên vùng bờ tại Đà Nẵng. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích nêu trên, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tài nguyên vùng bờ, QLNN đối với tài nguyên vùng bờ. - Tổng hợp kinh nghiệm QLNN đối với tài nguyên vùng bờ của các địa phƣơng tƣơng đồng và rút ra những bài học kinh nghiệm cho Đà Nẵng. - Phân tích, đánh giá thực trạng tài nguyên, QLNN đối với tài nguyên vùng bờ ở Đà Nẵng trong những năm gần đây. 6 - Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng QLNN đối với tài nguyên vùng bờ tại Đà Nẵng trong những năm tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Đó là các hoạt động QLNN về bảo vệ, khai thác tài nguyên, môi trƣờng vùng bờ phân cấp cho thành phố Đà Nẵng. Phạm vi nghiên cứu là các dạng tài nguyên vùng bờ và các cơ quan QLNN về bảo vệ, khai thác tài nguyên vùng bờ tại Thành phố Đà Nẵng. Về thời gian, nghiên cứu thực trạng đƣợc thực hiện trong giai đoạn 05 năm tính đến 2016, các đề xuất cho giai đoạn 2017 - 2020. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Quá trình triển khai nghiên cứu đề tài dựa trên khung lý thuyết sau: Mục tiêu QLNN đối với tài nguyên, môi trƣờng vùng bờ biển là xây dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách, công cụ nhằm QLTH tài nguyên, điều hòa, cân bằng giữa phát triển kinh tế với các vấn đề xã hội, bảo vệ tài nguyên môi trƣờng, bảo vệ an ninh, quốc phòng trên cơ sở giải quyết có hiệu quả các vấn đề liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên, phòng ngừa thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu (BDKH), bảo vệ, duy trì những chức năng của đới bờ biển, góp phấn kiến tạo phát triển. Tuy nhiên, trong thực tế quản lý chƣa đạt đƣợc mục tiêu đó nên phải tìm kiếm giải pháp theo các hƣớng: - Nhận thức đúng về nội dung, bộ máy, phƣơng thức QLTN, bảo vệ môi trƣờng biển, đảo và vùng bờ. - Học hỏi kinh nghiệm ở trong và ngoài nƣớc. - Phát huy thế mạnh và khắc phục điểm yếu trong QLTN biển, đảo, vùng bờ của thành phố Đà Nẵng. - Thích nghi với những điều kiện mới: kinh tế toàn cầu hóa, hội nhập và môi trƣờng, khí hậu đang biến đổi nhanh chóng. Dựa trên khung lý thuyết đó, quá trình nghiên cứu có sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu, cụ thể sau: 7 - Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, logich, lịch sử, hệ thống để nghiên cứu các vấn đề lý thuyết; đối sánh để nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong nƣớc và nƣớc ngoài. - Phƣơng pháp sơ đồ, mô hình hóa, phân tích, tổng hợp dựa trên dữ liệu thống kê chính thức và các báo cáo của địa phƣơng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Cung cấp cơ sở lý thuyết về QLNN đối với tài nguyên biển, đảo, bờ biển của địa phƣơng cấp tỉnh. - Cung cấp thông tin, công cụ hỗ trợ cho các giải pháp nhằm tăng cƣờng QLNN đối với tài nguyên bờ biển cho các cơ quan của Đà Nẵng. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn đƣợc kết cấu thành 03 chƣơng. Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nƣớc về tài nguyên vùng bờ cấp tỉnh Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với tài nguyên vùng bờ của thành phố Đà Nẵng Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với tài nguyên vùng bờ của Đà Nẵng 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÀI NGUYÊN VÙNG BỜ CẤP TỈNH 1.1. Những vấn đề chung về QLNN đối với tài nguyên vùng bờ 1.1.1. Khái quát về tài nguyên vùng bờ 1.1.1.1. Khái niệm tài nguyên vùng bờ - Khái niệm vùng bờ Theo Luật tài nguyên, môi trƣờng biển và hải đảo 2015, vùng bờ là khu vực chuyển tiếp giữa đất liền hoặc đảo với biển, bao gồm vùng biển ven bờ và vùng đất ven biển. Vùng bờ là nơi các quá trình sinh thái phụ thuộc vào sự tác động lẫn nhau giữa đất liền và biển, các tác động này diễn ra khá phức tạp và nhạy cảm. Vùng ven bờ thƣờng đƣợc hiểu nhƣ là nơi tƣơng tác giữa đất và biển, bao gồm các môi trƣờng ven bờ cũng nhƣ vùng nƣớc kế cận. Các thành phần của nó bao gồm các vùng châu thổ, vùng đồng bằng ven biển, các vùng đất ngập nƣớc, các bãi biển và cồn cát, các rạn san hô, các vùng rừng ngập mặn, đầm phá, và các đặc trƣng ven bờ khác. Nó tạo ra không gian sống, các tài nguyên sinh vật và phi sinh vật cho các hoạt động của con ngƣời và có chức năng điều hoà đối với môi trƣờng tự nhiên cũng nhƣ môi trƣờng nhân tạo (Cicin-Sain & Knecht, 1998; Cicin-Sain, 1993). Vùng bờ là trung tâm kinh tế quốc gia, là nơi mà phần lớn các hoạt động về kinh tế, xã hội diễn ra và cũng là nơi chịu tác động của các hoạt động này nhiều nhất. Đối với những nƣớc có vùng bờ, hơn một nữa dân số sống tại đây và trong tƣơng lai sự gia tăng áp lực dân số là nguyên nhân của các mâu thuẩn giữa nhu cầu tiêu dùng cũng nhƣ sử dụng tài nguyên. Hậu quả là nguồn lợi tài nguyên ở vùng ven bờ đã và đang bị khai thác theo hƣớng bất lợi, môi trƣờng vùng ven bờ đang đối mặt với ô nhiễm từ các hoạt động của con ngƣời. Do đó, để duy trì và bảo vệ vùng ven bờ, các nhà quản lý nói chung, ngƣời dân sống trong khu vực nói riêng cần phải có hành động hiệu quả và kịp thời. 9 Khái niệm vùng bờ thƣờng đƣợc xác định phụ thuộc vào quan niệm quản lý của địa phƣơng, rất khác nhau giữa các quốc gia và thƣờng dựa vào giới hạn pháp lý và ranh giới hành chánh. Ngoài ra, còn có những nhìn nhận khác nhau về địa vật lý, sinh thái và kinh tế giữa các vùng, do đó, cho đến nay, chƣa có một định nghĩa nào đƣợc chấp nhận rộng rãi về vùng bờ. Thay vào đó, nhiều định nghĩa đƣợc xây dựng cho những mục đích quản lý khác nhau, trong đó vấn đề ranh giới cần đƣợc xem xét. Đối với giới hạn về phía biển, vùng ven bờ có thể mở rộng ra tới vùng lãnh hải, một số nƣớc khác thì lấy đƣờng đẳng sâu làm giới hạn. Còn về ranh giới đất liền thì cũng rất mơ hồ do tác động của biển vào khí hậu có thể vào đến vùng nội địa bên trong cũng nhƣ vùng đồng bằng ngập lụt rộng lớn. Tùy thuộc vào mục đích phát triển và quản lý, ranh giới vùng ven bờ có thể đƣợc xác định một cách thực tế hơn. Trong nhiều trƣờng hợp, ranh giới vùng đất và biển đƣợc chọn thƣờng có một khoảng cách nhất định với một mốc tự nhiên chẳng hạn nhƣ là mức nƣớc biển thấp trung bình hay mức nƣớc biển cao trung bình. Theo IUCN (1986), vùng ven bờ đƣợc định nghĩa nhƣ sau: "là vùng ở đó đất và biển tƣơng tác với nhau, trong đó ranh giới về đất liền đƣợc xác định bởi giới hạn các ảnh hƣởng của biển đến đất và ranh giới về biển đƣợc xác định bởi giới hạn các ảnh hƣởng của đất và nƣớc ngọt đến biển." Theo World Bank, vùng ven bờ đƣợc hiểu là "... dựa vào những mục tiêu thực tiễn, mà vùng ven bờ là một vùng đặc biệt có những thuộc tính đặc biệt, mà ranh giới đƣợc xác định, thƣờng dựa vào những vấn đề cần đƣợc giải quyết. Theo Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tết thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi trƣờng biển và hải đảo, phạm vi vùng bờ đƣợc quy định nhƣ sau: - Vùng bờ bao gồm vùng biển ven bờ và vùng đất ven biển. - Vùng biển ven bờ có ranh giới trong là đƣờng mép nƣớc biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm (18,6 năm) và ranh giới ngoài cách đƣờng mép nƣớc biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm một khoảng cách 06 hải 10 lý do Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng xác định và công bố. - Vùng đất ven biển bao gồm các xã, phƣờng, thị trấn có biển. Ngoài ra còn có một số thuật ngữ khác đƣợc sử dụng trong QLTHVB bao gồm (Nguyễn Chu Hồi, 2000): - Đới bờ (Coastal zone): Các mảng không gian nằm chuyển tiếp giữa lục địa và biển, luôn chịu tác động tƣơng hỗ giữa: lục địa và biển, hệ tự nhiên và hệ nhân văn, các ngành và ngƣời sử dụng tài nguyên vùng bờ theo cả cấu trúc dọc và cấu trúc ngang, giữa cộng đồng dân đia phƣơng và các thành phần kinh tế khác. - Vùng bờ (Coastal area): vành đai hẹp ven bờ có nƣớc biển và nƣớc cửa sông, là một bộ phận của đới bờ và mang đầy đủ đặc tính của đới bờ nhƣng có quy mô nhỏ hơn. - Vùng triều (Intertidal area): vùng giữa đƣờng mực nƣớc triều thấp nhất và đƣờng mực nƣớc triều cao nhất. - Bờ biển (Coastline): đƣờng tiếp xúc tại điểm chia cắt đất liền với các vùng nƣớc ven biển. - Vùng đất ven bờ (Shore lands): vùng đất liền xuống tới đƣờng biên cao nhất bị ảnh hƣởng bởi thủy triều 1.1.1.2. Phân loại tài nguyên vùng bờ - Phân loại theo tính chất, tài nguyên vùng bờ: đƣợc chia thành tài nguyên sinh vật (đa dạng sinh học, các hệ sinh thái, tiềm năng bảo tồn, nguồn lợi thuỷ sản mặn-lợ, tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản) và phi sinh vật (dầu khí, sa khoáng ven biển, vật liệu xây dựng, tiềm năng phát triển du lịch, tiềm năng phát triển cảng-hàng hải), tiềm năng vị thế,... - Phân loại theo mức độ tái tạo: tài nguyên tái tạo (lƣợng sử dụng sẽ tự phục hồi lại sau một đơn vị thời gian nhƣ nguồn lợi sinh vật, các hệ sinh thái...) và không tái tạo (dùng bao nhiêu hết bấy nhiêu nhƣ dầu khí, khoáng sản khác...). - Phân loại theo giá trị kinh tế: (1) Tài nguyên hữu hình là dạng Tài nguyên hiện diện trong thực tế mà con ngƣời có thể đo lƣờng, ƣớc tính về trữ 11 lƣợng cũng nhƣ tiềm năng khai thác, sử dụng với nhiều mục đích khác nhau trong cuộc sống. Ví dụ: Tài nguyên khoáng sản, Tài nguyên nƣớc…; Tài nguyên hữu hình bao gồm: Tất cả các Tài nguyên môi trƣờng nhƣ ta kể trên và bao gồm cả Tài nguyên con ngƣời (Tài nguyên nhân lực). (2) Tài nguyên vô hình là dạng tài nguyên mà con ngƣời sử dụng cũng mang lại hiệu quả thực tế cao nhƣng nó tồn tại ở dạng “Không trông thấy”. Có nghĩa là, trữ lƣợng của dạng tài nguyên này là bao nhiêu, ở mức độ nào thì con ngƣời chƣa thể xác định đƣợc mà chỉ thấy đƣợc hiệu quả to lớn do dạng Tài nguyên này đem lại mà thôi. Ví dụ: Tài nguyên trí tuệ, Tài nguyên văn hoá, Tài nguyên sức lao động … - Phân loại theo nguồn gốc: (1) Tài nguyên thiên nhiên là các dạng vật chất đƣợc tạo thành trong suốt quá trình hình thành và phát triển của tự nhiên và sinh vật. Các dạng vật chất này cung cấp nguyên - nhiên vật liệu, hỗ trợ và phục vụ cho các nhu cầu phát triển của con ngƣời. (2) Tài nguyên nhân tạo là các loại tài nguyên do lao động của con ngƣời tạo ra: Nhà cửa, ruộng vƣờn, xe cộ, đô thị, nông thôn và các của cải, vật chất khác. 1.1.1.3. Ý nghĩa của khai thác và bảo vệ tài nguyên vùng bờ trong phát triển kinh tế, xã hội và an ninh - quốc phòng Việc quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên vùng ven bờ có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng. - Ý nghĩa về kinh tế: Thông qua việc đánh giá một cách chính xác giá trị kinh tế và giá trị chức năng của tài nguyên vùng bờ, từ đó xây dựng chính sách, kế hoạch khai thác một cách hợp lợi nguồn lợi tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế bền vững và không làm suy kiệt nguồn lợi tự nhiên. - Ý nghĩa về xã hội: Khai thác hợp lý nguồn lợi tài nguyên trên quan điểm phát triển bền vững có ý nghĩa quan trọng trong vấn đề ổn định xã hội, giảm thiểu tối đa các mâu thuẫn giữa các chủ thể quản lý và khai thác nguồn lợi tài nguyên, góp phần xóa đói giảm nghèo. - Ý nghĩa về an ninh, quốc phòng: Việc thai thác và bảo vệ tài nguyên vùng ven bờ có ý nghĩa trong việc xác lập tính ổn định về mặt pháp lý đối với 12 công tác quản lý thống nhất của Nhà nƣớc. Đây sẽ là căn cứ để tiến hành quy hoạch, xây dựng các khu vực kinh tế phù hợp với việc phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo vấn đề an ninh và bảo vệ quốc phòng. 1.1.2. Khái quát về QLNN cấp tỉnh đối với tài nguyên vùng bờ 1.1.2.1. Khái niệm QLNN đối với tài nguyên vùng bờ: là xác định rõ chủ thể là Nhà nƣớc, bằng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đƣa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm quản lý, bảo vệ, phục hồi và khai thác nguồn lợi, tài nguyên vùng bờ một cách hợp lý và đảm bảo PTBV. 1.1.2.2. Quyền hạn và trách nhiệm của cấp tỉnh trong QLNN đối với tài nguyên vùng bờ - Nhà nƣớc cấp tỉnh có quyền hạn thẩm quyền từ Chính phủ trong việc quản lý, bảo vệ, phục hồi và khai thác tài nguyên vùng bờ một cách hợp lý thông qua hệ thống pháp luật và các văn bản dƣới luật, các chính sách, quy hoạch của tỉnh. Thực hiện quyền QLNN bằng các công cụ hợp lý và phù hợp với quy định nhà nƣớc trong QLTN ven bờ. - Trách nhiệm: (1) Thực hiện quyền QLNN về tài nguyên vùng bờ bằng hệ thống pháp luật và các công cụ hỗ trợ hợp lý. (2) Phân công trách nhiệm QLTN vùng bờ cho các bộ phận tham mƣu và UBND cấp quận, huyện. (3) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên vùng bờ; nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ, phục hồi và khai thác tài nguyên vùng bờ; (4) Tập huấn, bồi dƣỡng lực lƣợng cán bộ về QLTN ở các cơ quan tham mƣu và các bộ phận cấp dƣới. (5) Tổng hợp tình hình khai thác, bảo vệ và phục hồi tài nguyên trên phạm vi tỉnh, trên cơ sở đó xây dựng và thực thi quy hoạch QLTN nguồn lợi của tỉnh vì mục tiêu quản lý thống nhất và PTBV. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan