HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN BÁU HÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ
CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2017
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN BÁU HÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ
CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 62 34 04 10
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. NGUYỄN THỊ NHƢ HÀ
2. PGS.TS. NGUYỄN QUỐC THÁI
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Trần Báu Hà
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài
1.2. Các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước
1.3. Đánh giá tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan đến
đề tài luận án
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
CẤP TỈNH ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
2.1. Tổng quan về khu kinh tế cửa khẩu
2.2. Quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với khu kinh tế cửa khẩu
2.3. Kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với khu kinh tế cửa khẩu,
bài học cho Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH
TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO
8
8
12
20
22
22
33
63
79
79
3.1. Tổng quan về Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc
tế Cầu Treo
88
3.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với Khu kinh tế
cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
111
Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
122
ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO
4.1. Bối cảnh mới trong và ngoài nước có ảnh hưởng đến sự phát triển
của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
122
4.2. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với Khu kinh
tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
134
4.3. Giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với Khu
kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo giai đoạn đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030
134
4.4. Một số kiến nghị
148
KẾT LUẬN
150
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
152
153
161
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB
: Asian Development Bank - Ngân hàng phát triển châu Á
ASEAN
: Asscociation of Southeast Asian Nations - Hiệp hội các
Quốc gia Đông Nam Á
BOT
: Build Operate Transfer - Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao
BQL
: Ban quản lý
BQLCK
: Ban quản lý cửa khẩu
BT
: Build Transfe - Xây dựng - Chuyển giao
BTO
: Build Transfer Operate - Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh
CBTA
: Cross Border Transport Agreement - Hiệp định vận tải qua
biên giới
EWEC
: East-West Economic Corridor - Hành lang kinh tế Đông - Tây
FDI
: Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FTA
: Free Trade Agreement - Hiệp định Thương mại tự do
GMS
: Greater Mekong Subregion - Tiểu vùng sông Mekong mở rộng
GMS-
: Hiệp định Tạo thuận lợi vận tải người và hàng hóa qua
CBTA
lại biên giới giữa các nước Tiểu vùng Mê Kông mở rộng
JICA
: Japan International Cooperaition Agancy - Cơ quan hợp tác
quốc tế Nhật Bản
KCN
: Khu công nghiệp
KCX
: Khu chế xuất
KHTKTBG : Khu hợp tác kinh tế biên giới
KKT
: Khu kinh tế
KKTCK
: Khu kinh tế cửa khẩu
KKT-TM
: Khu kinh tế thương mại
KKTXBG
: Khu kinh tế xuyên biên giới
KTM
: Khu thương mại
KT-XH
: Kinh tế xã hội
NAFTA
: North - South Economic Corridor - Hiệp định mậu dịch tự
do Bắc Mỹ
ODA
: Official Development Assistance - Viện trợ phát triển chính thức
PPP
: Public Private Partner - Đối tác công tư
QLNN
: Quản lý Nhà nước
UBND
: Ủy ban nhân dân
USD
: United States Dollar - Đô la Mỹ
XNC
: Xuất, nhập cảnh
XNK
: Xuất, nhập khẩu
WB
: World Bank - Ngân hàng thế giới
WTO
: World Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 3.1:
Đánh giá đất xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế
Cầu Treo
Bảng 3.2:
81
Cơ cấu bố trí nhân sự quản lý nhà nước đối với Khu
kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo trước và sau khi hợp
nhất hai Ban quản lý
Bảng 3.3:
Số liệu xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu quốc tế Cầu
Treo giai đoạn 2008-2015
Bảng 3.4:
86
102
Các lĩnh vực ưu tiên kêu gọi đầu tư vào Khu kinh tế cửa
khẩu quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2010-2015
103
Biểu đồ 3.1: Kim ngạch xuất, nhập khẩu và thu ngân sách của Khu
kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2008-2015
Hình 3.1:
Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng của Khu kinh tế cửa
khẩu quốc tế Cầu Treo
Hình 3.2:
99
82
Quy hoạch phân khu chức năng Khu kinh tế cửa khẩu
quốc tế Cầu Treo
90
Sơ đồ 2.1:
Nội dung quản lý nhà nước đối với khu kinh tế cửa khẩu
59
Sơ đồ 3.1:
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế
cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
87
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khu kinh tế cửa khẩu thường được xác định là một không gian kinh tế
nhất định có đ c tính gắn với cửa khẩu biên giới đất liền; được hình thành và
phát triển dựa trên nhiều chính sách đ c thù riêng biệt nhằm khai thác tối đa
lợi thế sẵn có, tạo môi trường hấp dẫn thu hút đầu tư, mở rộng giao lưu kinh
tế qua biên giới, phát triển thương mại và các loại hình dịch vụ, gắn với xây
dựng và phát triển tình hữu nghị ổn định, bền vững về chính trị giữa hai nước
có chung biên giới, từ đó đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), đ c
biệt là bảo vệ an ninh biên giới quốc gia.
Việt Nam, từ năm 1996, Chính phủ đã cho phép thí điểm chính sách
phát triển đầu tiên ở Khu kinh tế cửa khẩu (KKTCK) Móng Cái, tỉnh Quảng
Ninh, đến nay cả nước đã có 26 KKTCK được thành lập ở 21 tỉnh có biên
giới đất liền. Quá trình hình thành và phát triển các KKTCK trong những năm
qua đã đem lại những tác động lan toả rõ rệt, làm tăng vị thế của các tỉnh có
KKTCK, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng biên và giao lưu kinh tế giữa nước
ta với các nước láng giềng, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của cả
nước. Các KKTCK cũng đã thu hút một lượng lớn dân cư đến làm ăn, sinh
sống, tạo thành những khu dân cư tập trung, những đô thị biên giới, làm tăng
tiềm lực kinh tế quốc phòng tại tuyến biên giới, góp phần củng cố an ninh
quốc phòng.
Cửa khẩu quốc tế Cầu Treo thuộc huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh nằm
trên trục Quốc lộ 8, một trong những trục giao thông quan trọng đối với quốc
phòng, an ninh và hoạt động kinh tế đối ngoại với Lào và các nước láng
giềng. Trước năm 1998, khu vực cửa khẩu Cầu Treo là vùng núi hoang vu,
dân cư thưa thớt, cơ sở hạ tầng và kinh tế - xã hội đ c biệt khó khăn. Từ năm
1998 khu vực cửa khẩu quốc tế Cầu Treo được Chính phủ cho phép áp dụng
thí điểm một số chính sách ưu đãi về đầu tư và thương mại nên bước đầu đã
2
kích thích được phát triển kinh tế, thương mại, cơ sở hạ tầng được cải thiện;
tuy nhiên các kết quả đạt được vẫn còn khá khiêm tốn. Đến năm 2007,
KKTCK quốc tế Cầu Treo được chính thức thành lập với nhiều chính sách ưu
đãi hơn về đầu tư, thương mại, thuế, đất đai, tín dụng... Nhờ những động lực
có được từ các chính sách ưu đãi của Chính phủ và sự tăng cường phối hợp
quản lý nhà nước (QLNN) đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo, KKTCK này
đã đạt được những kết quả khá quan trọng, những năm gần đây kim ngạch
xuất, nhập khẩu (XNK) đạt bình quân khoảng 200 triệu USD/năm; xuất, nhập
cảnh (XNC) trên 600.000 người/năm; thu ngân sách khoảng 200 tỷ đồng/năm;
nhiều dự án cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng, bước đầu đã tạo ra diện mạo
đô thị miền núi tương đối khang trang; đã thu hút được một lượng lớn người
dân từ miền xuôi lên định cư và làm ăn (từ khoảng 1,3 vạn người (năm 1998)
đến nay đã tăng lên khoảng 03 vạn người), thu nhập và đời sống của nhân dân
ngày càng được nâng lên, an ninh quốc phòng được giữ vững; sự giao lưu,
hợp tác toàn diện về văn hóa, kinh tế với Lào và vùng Đông Bắc Thái Lan
được tăng cường. Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo trở thành một trong
09 KKTCK trọng điểm của cả nước, hiện đang được Chính phủ lựa chọn để
ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và chính sách phát triển từ nguồn ngân
sách nhà nước (NSNN).
Tuy vậy, kết quả đạt được trong những năm qua của KKTCK quốc tế
Cầu Treo vẫn chưa chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế, chưa đáp ứng
được kỳ vọng như những mục tiêu đã đề ra. Quản lý nhà nước đối với
KKTCK này còn nhiều m t hạn chế như: Tổ chức bộ máy QLNN đối với
KKTCK nhiều bất cập, cơ chế phối hợp giữa các lực lượng chức năng chuyên
ngành tại KKTCK chưa thực sự thống nhất và hiệu quả, nhất là sau khi sáp
nhập ban quản lý (BQL) Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo vào ban quản
lý khu kinh tế (KKT) tỉnh; Việc xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch,
kế hoạch, chính sách phát triển KKTCK còn nhiều vướng mắc nhưng chậm
được khắc phục; Việc điều hành, quản lý các hoạt động XNK, XNC, đầu tư
3
xây dựng cơ sở hạ tầng, xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại vào KKTCK kết
quả chưa cao,... Vì thế, đến nay nền sản xuất ở KKTCK này vẫn còn ở trình
độ thấp, lạc hậu và nơi đây vẫn là khu vực miền núi đ c biệt khó khăn; tăng
trưởng kinh tế và việc làm trong KKTCK những năm gần đây liên tục sụt
giảm, thu nhập và đời sống của người lao động còn g p nhiều khó khăn.
M t khác, bối cảnh quốc tế và trong nước như: Việc tham gia các Hiệp
định Thương mại tự do (FTA), nhất là các FTA thế hệ mới của Việt Nam đòi
hỏi phải hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật, bao gồm cả các chính sách
kinh tế, thương mại biên giới; Sự mở rộng các hoạt động của Tiểu vùng sông
Mê-kông ảnh hưởng quan trọng đến phát triển của KKTCK; Yêu cầu đ t ra từ
nhiệm vụ phát triển KT-XH của đất nước trong giai đoạn mới và quan điểm,
mục tiêu quy hoạch phát triển các KKTCK Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Nghị quyết của Đại
hội Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh khóa XVIII cũng đã đ t ra mục tiêu xây dựng
KKTCK quốc tế Cầu Treo đến năm 2020 trở thành trung tâm thương mại,
dịch vụ lớn phía Tây của tỉnh, là cửa ngõ giao thương với các nước trên tuyến
hành lang kinh tế Đông - Tây;... Bối cảnh đó vừa tạo ra những cơ hội thuận
lợi nhưng cũng đ t ra không ít khó khăn, thách thức trong QLNN đối với
KKTCK quốc tế Cầu Treo như: Yêu cầu phát triển nhanh cơ sở hạ tầng
KKTCK trong điều kiện NSNN còn eo hẹp; Phải xây dựng được các chính
sách ưu đãi đ c biệt đảm bảo kích thích phát triển KKTCK (vốn là địa bàn đ c
biệt khó khăn) một cách có hiệu quả nhưng không trái các cam kết với Tổ chức
thương mại thế giới (WTO) và các Hiệp định Thương mại tự do (FTA); Các
vấn đề về an ninh, chính trị, xã hội cần phải giải quyết; Sự cạnh tranh của các
KKTCK khác để lọt vào danh sách KKTCK được Chính phủ ưu tiên đầu tư;...
Những thuận lợi cũng như các hạn chế, khó khăn, thách thức nêu trên đã
đ t ra những yêu cầu mới trước QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo trong
thời gian tới. Đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài nghiên cứu "Quản lý nhà
nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo" để làm luận án Tiến sĩ.
4
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của
QLNN đối với KKTCK, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối
với KKTCK quốc tế Cầu Treo trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài để tìm khoảng
trống nghiên cứu.
- Hệ thống hóa, bổ sung làm rõ cơ sở lý luận về QLNN (cấp tỉnh) đối
với KKTCK trong bối cảnh hiện nay dưới góc nhìn của chuyên ngành quản lý
kinh tế.
- Khảo cứu kinh nghiệm QLNN đối với KKTCK trong nước (Khu KTTM đ c biệt Lao Bảo và KKTCK Cha Lo) để rút ra bài học kinh nghiệm cho
KKTCK quốc tế Cầu Treo.
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu
Treo giai đoạn 2008-2015, chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện QLNN đối với
KKTCK quốc tế Cầu Treo đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là hoạt động quản lý nhà nước
(cấp tỉnh) đối với khu kinh tế cửa khẩu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về
quản lý nhà nước (cấp tỉnh) đối với khu kinh tế cửa khẩu. Chủ thể quản lý là
chính quyền cấp tỉnh và các cơ quan quản lý trực thuộc.
- Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu về quản lý nhà nước đối
với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh.
- Về thời gian: Luận án khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng
5
QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2008-2015. Các giải pháp
chủ yếu cho giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Cơ sở
u n và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án được xây dựng dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, đồng thời có tiếp thu và kế thừa các phương pháp
luận nghiên cứu hiện đại chuyên ngành quản lý kinh tế.
Phương pháp tiếp cận chủ yếu của luận án là từ góc độ hoạt động quản
lý nhà nước của các cơ quan cấp tỉnh đối với KKTCK, đ t trong khung khổ
chính sách quốc gia và lợi ích vùng để xem xét.
Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, trên cơ sở quan điểm,
đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, nghiên cứu sinh sử dụng
phương pháp hệ thống, thống kê, so sánh, kết hợp với phân tích, tổng hợp,...
nhằm hệ thống hóa, có bổ sung phát triển các vấn đề về cơ sở lý luận QLNN
đối với KKTCK. Để có thêm các thông tin, tư liệu nhằm đánh giá thực trạng
về QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo, Nghiên cứu sinh đã khảo sát các
vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu. Các phương pháp được sử dụng cụ thể
trong các chương như sau:
Chương 1, luận án chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu,
phương pháp hệ thống hóa, phân tích để đánh giá về quan điểm của các học
giả trong nước cũng như trên thế giới về QLNN đối với KKT nói chung và
KKTCK nói riêng. Qua đó, rút ra những vấn đề đã được nghiên cứu cũng như
các vấn đề cần nghiên cứu bổ sung và nghiên cứu mới về QLNN đối với
KKTCK. Các tài liệu trong quá trình nghiên cứu đề tài được thu thập và hệ
thống hóa theo các mảng vấn đề chính như nhóm các công trình nghiên cứu
về chính sách phát triển kinh tế cửa khẩu, về hợp tác kinh tế biên giới, về
KKT, khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX) hay những công trình
nghiên cứu có liên quan trực tiếp đến Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
Chương 2, chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, suy luận
logic để hệ thống hóa và luận giải, bổ sung, phát triển những vấn đề cốt lõi về
6
cơ sở lý luận QLNN đối với KKTCK dưới góc nhìn của chuyên ngành quản
lý kinh tế. Đồng thời, sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu khảo cứu kinh
nghiệm QLNN đối với một số KKTCK khác trong nước để rút ra bài học kinh
nghiệm cho QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo. Nhiệm vụ chủ yếu của
chương này là xác định được khung phân tích của đề tài, vì vậy việc hệ thống
hóa và phát triển các vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn là hết sức cần thiết.
Dựa trên việc phân tích đánh giá so sánh các nhân tố tác động ảnh hưởng đến
QLNN đối với KKTCK, luận án đã tiến hành tổng hợp, suy luận logic để định
hình khung khổ lý thuyết.
Chương 3, luận án chủ yếu sử dụng các phương pháp khảo sát, thu thập
số liệu (thông qua phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với các cán bộ của Ban quản
lý và các lực lượng chức năng tham gia quản lý tại KKTCK quốc tế Cầu Treo;
thu thập một số tài liệu, báo cáo của các cơ quan quản lý tại KKTCK quốc tế
Cầu Treo; thời gian khảo sát là giai đoạn 2012-2015, có cập nhật bổ sung
thêm một số thông tin đến năm 2016), trên cơ sở đó phân tích tổng hợp, thống
kê mô tả, so sánh đối chiếu, suy luận logic nhằm đánh giá về QLNN đối với
KKTCK quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2008-2015. Các thông tin được xử lý s
được thể hiện thông qua các bảng, biểu, đồ thị và hình v . Trong chương này
của luận án, nguồn thông tin chủ yếu lấy từ: (i) Thông tin khoa học trong các
công trình nghiên cứu về QLNN đối với KKT và KKTCK trong và ngoài
nước; (ii) Thông tin và số liệu thống kê của các cơ quan nghiên cứu, cơ quan
quản lý cấp Trung ương, cấp tỉnh Hà Tĩnh, đ c biệt là của Ban quản lý và các
lực lượng chức năng tại KKTCK quốc tế Cầu Treo.
Chương 4, luận án sử dụng phương pháp tổng hợp, xây dựng khung
logic để xác định các quan điểm về QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo
và đề xuất các định hướng, các giải pháp QLNN đối với KKTCK này đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Dựa trên các hạn chế được phát hiện ở
chương 3, luận án tiến hành xây dựng cây mục tiêu theo khung logic để từ đó
xác định hệ mục tiêu tầm nhìn và giải pháp khắc phục.
7
5. Những đóng góp mới về khoa học và thực tiễn của u n án
Một là, hệ thống hoá và xây dựng được khung phân tích về QLNN (cấp
tỉnh) đối với KKTCK dưới góc nhìn của chuyên ngành quản lý kinh tế.
Hai là, trên cơ sở khảo cứu kinh nghiệm QLNN đối với KKTCK ở một
số địa phương, đã chọn lọc được những kinh nghiệm có khả năng vận dụng
vào QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo một cách có hiệu quả.
Ba là, phân tích, đánh giá thực trạng QLNN cấp tỉnh đối với KKTCK
quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2008-2015 trên cơ sở khung lý thuyết đã xây
dựng, chỉ ra những thành công, những hạn chế, bất cập chủ yếu trong thực tế
QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo.
Bốn là, luận án đề xuất được hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh trong thời
gian từ nay đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
6. Kết cấu của u n án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận án gồm 4 chương, 12 tiết.
8
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA NƢỚC NGOÀI
Biên giới đất liền luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu đối với mỗi quốc
gia, vì vậy các hoạt động ở khu vực này bao gồm cả các hoạt động về kinh tế,
thương mại và an ninh… cũng đ c biệt được chú trọng. Do đó, đã có nhiều
công trình nghiên cứu, bài viết, hội thảo, báo cáo… về đề tài phát triển kinh tế
cửa khẩu ở ngoài nước, dưới đây là một số công trình nghiên cứu tiêu biểu:
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về chính sách phát triển kinh tế cửa khẩu
Toward a New Frontier, Improving the U.S. - Canadian Border [67]
(Hướng đến một biên giới mới, cải thiện khu vực cửa khẩu Mỹ-Canada,
Sands, Christopher, Viện Brookings). Bài viết của Tiến sĩ Christopher Sands
(là một thành viên cao cấp tại Viện Hudson, chuyên về mối quan hệ Mỹ Canada và hội nhập kinh tế khu vực Bắc Mỹ) đề cập đến Hiệp định mậu dịch
tự do Bắc Mĩ năm 1994 (NAFTA) đã từng trở thành nền tảng cho sự thống
nhất về kinh tế và chính trị giữa ba quốc gia từ việc phát triển thương mại
giữa hai bên biên giới Mỹ - Canada và Mỹ - Mexico, những tác động quan
trọng của việc phát triển thương mại đối với các cộng đồng xung quanh khu
vực biên giới. Christopher Sands đã phân tích thực trạng quản lý biên giới của
Mỹ và Canada, chỉ ra các bất cập, hạn chế và nguyên nhân trên ba m t: Khu
vực biên giới; Hoạt động của con người ở khu vực biên giới; và thẩm quyền
quản lý, sự chồng chéo giữa pháp lý liên Bang và địa phương liên quan đến
cải cách chính sách biên giới.
Từ đó, tác giả đã đề xuất các cải cách để các bên liên quan ở cả hai
nước hoạch định chính sách, xây dựng một mô hình quản lý mới để khu vực
biên giới của Mỹ và Canada hoạt động có hiệu quả và an toàn hơn như: Kiểm
tra và phân cấp quản lý biên giới ở mức độ lớn hơn, phân bổ nguồn lực một
cách linh hoạt hơn, thiết lập các điều kiện thuận lợi đáp ứng cho nhu cầu đa
dạng của các hoạt động ở khu vực biên giới mà không phạm đến quyền lợi an
9
ninh quốc gia... Các chính sách này được thực thi s tạo nên sự đồng thuận
biên giới mới của bao gồm các bên liên quan ở cả hai bên biên giới, hướng tới
giải quyết nhanh chóng hầu hết các mối quan tâm về biên giới của các bên
liên quan nhằm tăng sức cạnh tranh của cả hai quốc gia.
The Cross Border Economies of Cambodia, Laos, Thailand and Vietnam
(Các nền kinh tế biên giới của Campuchia, Lào, Thái Lan và Việt Nam) [68].
Đây là nghiên cứu trong khuôn khổ dự án mạng lưới phát triển (DAN) được
điều phối bởi Viện Phát triển nguồn Campuchia (CDRI) do Quỹ Rockefeller tài
trợ, với sự đóng góp của các viện nghiên cứu phát triển hàng đầu tại
Campuchia, Lào, Thái Lan và Việt Nam, nhóm tác giả gồm: KAS Murshid và
Sokphally (Trung Tâm nghiên cứu cao cấp - Viện Phát triển nguồn Campuchia,
Phnom Penh); Leeber Leebouapao, bà Phonesaly Souksavath, bà Phetsamone
Sone, ông Souphith Darachanthara và ông Vanthana Norintha (Trung tâm
Thống kê Quốc gia - Viện nghiên cứu kinh tế (Neri), Viêng Chăn); Worawan
Chandoevwit, Yongyuth Chalamwong và Srawooth Paitoonpong (Viện Tài
nguyên Phát triển Thái Lan - TDRI); Nguyễn Thị Kim Dung (Viện Nghiên cứu
Quản lý Kinh tế (CIEM), Hà Nội); Cù Chi Lợi (Viện Kinh tế, Hà Nội).
Nghiên cứu này đã giới thiệu một cách tổng quát kinh tế biên giới các
nước Campuchia, Lào, Thái Lan và Việt Nam (CLTV), các chính sách và các
thỏa thuận thương mại biên giới, các biện pháp tạo thuận lợi và chi phí giao dịch
cho hàng hóa, phương tiện và người qua cửa khẩu các nước CLTV, cấu trúc và
hoạt động thương mại cũng như các tác động đối với phúc lợi của hộ gia đình,
đ c biệt là những người sống dọc theo khu vực biên giới các nước này.
Cả bốn quốc gia đều xác định phát triển kinh tế biên giới là rất quan
trọng. Thái Lan với tầm nhìn lớn về phát triển kinh tế biên giới và tham vọng
biến mình thành một trung tâm kinh tế khu vực. Việt Nam coi phát triển kinh tế
qua biên giới như một chiến lược quan trọng, đã thành lập và ban hành các chính
sách phát triển các khu kinh tế cửa khẩu dọc biên giới của mình. Campuchia và
Lào nhận thức được vị trí chiến lược của họ giữa hai quốc gia lớn hơn là Việt
Nam và Thái Lan, mong muốn mở rộng tiếp cận thị trường trong khu vực. Mỗi
quốc gia đã thiết lập các cơ hội mới để biên giới trở nên cởi mở hơn.
10
Tuy nhiên, cả bốn nước này đều đang hội nhập khu vực và toàn cầu
hóa, đồng thời cũng nhận thức rất rõ về sự cần thiết để xây dựng một cách
hiệu quả nền kinh tế thị trường cạnh tranh trên cơ sở lợi thế so sánh của quốc
gia mình. Thương mại qua biên giới ngày càng được xem như là một phương
tiện để thúc đẩy hội nhập khu vực và là một cách để chuẩn bị cho nhiều chính
sách kinh doanh tự do hơn, cởi mở hơn, ví dụ như là thành viên của ASEAN,
AFTA, APEC và WTO. Kinh nghiệm cho thấy đến nay một số nước (như
Việt Nam) đã coi trọng phát triển kinh tế cửa khẩu và và đã đạt được nhiều
thành công đáng kể.
Regional Economic Impacts of Cross - Border Infrastructure: A General
Equilibrium Application to Thailand and Lao PDR (Tác động kinh tế của cơ sở
hạ tầng xuyên biên giới: Mô hình cân bằng với Thái Lan và Lào) [71]. Trong
bài viết này, các tác giả đã sử dụng mô hình cân bằng để nghiên cứu tác động
về kinh tế của chính sách phát triển cơ sở hạ tầng khu vực biên giới giữa Lào
và Thái Lan đối với sự phát triển của thương mại. Các tác giả đã nhấn mạnh
tầm quan trọng của mạng lưới đường cao tốc trong việc thúc đẩy dòng hàng
hóa lưu thông cũng như thu hút đầu tư nước ngoài ở các nước Tiểu vùng sông
Mê-kông mở rộng (GMS). Phát triển cơ sở hạ tầng tại các khu vực cửa khẩu có
thể làm giảm thời gian trung chuyển hàng hóa và giảm các phát sinh chi phí tại
cửa khẩu.
Bài viết tập trung phân tích các lợi ích kinh tế từ cây cầu quốc tế thứ hai
(cầu Hữu Nghị II) bắc qua dòng sông Mê-kông giữa tỉnh Mukdahan của Thái
Lan và tỉnh Savannakhet ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Từ đó, các tác
giả đã chỉ ra rằng: cơ sở vật chất tại các cửa khẩu (hạ tầng cửa khẩu) không
chỉ giảm chi phí vận chuyển mà còn tiết kiệm thời gian qua sông, giảm nhiều
chi phí cho người dân và doanh nghiệp, tạo điều kiện cho phát triển du lịch
không chỉ giữa Thái Lan và Lào mà còn cả đối với giữa Thái Lan và Việt
Nam (quá cảnh qua Lào). Ngoài ra, chính sách phát triển cơ sở hạ tầng cửa
khẩu đúng đắn s tạo điều kiện để thu hút các ngành công nghiệp vào khu vực
cửa khẩu, tạo công ăn việc làm, gia tăng các sản phẩm cũng như thu nhập cho
người dân ở khu vực cửa khẩu, góp phần giảm tỷ lệ nghèo đói…
11
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về hợp tác kinh tế biên giới
Cross Border Economic zone Roadmap-Developing Cross-Border
Economic Zones Between the PRC and Viet Nam (Lộ trình khu kinh tế xuyên
biên giới - phát triển các khu kinh tế xuyên biên giới giữa Trung Quốc và Việt
Nam) [69], là báo cáo kỹ thuật trong khuôn khổ Dự án hỗ trợ kỹ thuật của
Ngân hàng Phát triển châu Á về "Phát triển các KKT xuyên biên giới giữa
Trung Quốc và Việt Nam". Dự án này nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện chiến
lược và kế hoạch hành động về Hành lang kinh tế Bắc - Nam bằng cách phát
triển các KKT xuyên biên giới tại Hà Khẩu - Lào Cai và Bằng Tường - Đồng
Đăng, dọc theo biên giới giữa Trung Quốc và Việt Nam. Báo cáo này đã
nghiên cứu hiện trạng và phân tích các xu hướng phát triển thương mại song
phương cũng như thương mại biên mậu giữa Việt Nam và Trung Quốc. Hiện
trạng phát triển KT-XH và các đ c điểm của khu vực hai bên các c p cửa khẩu
Hà Khẩu - Lào Cai và Bằng Tường - Đồng Đăng. Đồng thời phác thảo về mô
hình KKT xuyên biên giới, các khái niệm và luận giải lý do tại sao nên phát
triển các KKT xuyên biên giới, coi đây là một cách hữu hiệu để thu hút đầu tư
nhất là từ khu vực kinh tế tư nhân vào khu vực biên giới vốn đang còn rất khó
khăn, đ c biệt các KKT xuyên biên giới s góp phần quan trọng vào việc đẩy
nhanh tiến trình chuyển đổi các hành lang giao thông thành hành lang về dịch
vụ hậu cần và hành lang kinh tế. Từ đó đề xuất việc thành lập hai KKT xuyên
biên giới Hà Khẩu - Lào Cai và Bằng Tường - Đồng Đăng cũng như các giải
pháp và lộ trình để hình thành và phát triển hai KKT xuyên biên giới này.
Institutional Development and Capacity Building - developing crossborder economic zones between the PRC and Viet Nam (Phát triển thể chế và
tăng cường năng lực - Dự án Phát triển các KKT xuyên biên giới giữa Trung
quốc và Việt Nam) [70]. Đây là báo cáo của chuyên gia hỗ trợ kỹ thuật trong
khuôn khổ dự án Phát triển các KKT xuyên biên giới giữa Trung Quốc và
Việt Nam do Ngân hàng Phát triển châu Á tài trợ. Chủ trì là Robert L. Wallack,
chuyên gia tư vấn quốc tế, Hoa Kì; Người hỗ trợ là Wei Zhaohui, chuyên gia tư
vấn Trung Quốc và Nguyễn Anh Thu, chuyên gia tư vấn của Việt Nam. Tác giả
đã nghiên cứu các kinh nghiệm về hợp tác kinh tế cửa khẩu ở châu Âu, Bắc Mĩ
12
và châu Á, thực trạng quản lý Khu kinh tế của Trung Quốc và Việt Nam, và
đưa ra một khung thể chế sơ bộ của KKT xuyên biên giới.
Bằng nghiên cứu của mình, tác giả cho rằng việc xây dựng KKT xuyên
biên giới đóng vai trò quan trọng để thu hút đầu tư và cải thiện cán cân
thương mại giữa Trung Quốc và Việt Nam dọc theo hai hành lang kinh tế Bắc
- Nam và tiểu vùng sông Mekông mở rộng. Các vấn đề nổi bật nhất của bản
báo cáo này là:
- Kinh nghiệm của quốc tế cho phát triển KKT xuyên biên giới.
- Đề xuất các thể chế cho các KKT xuyên biên giới trong giai đoạn đầu
tiên, trong đó lấy việc xây dựng các cảng cạn là trọng tâm của thể chế. Việc
phát triển các KKT xuyên biên giới cần hình thành hai loại thể chế: thể chế
chiến lược, và thể chế vận hành.
- Mối quan hệ thương mại Việt - Trung có tiềm năng tiếp tục tăng
trưởng, nhưng cần được hai bên cùng lập kế hoạch tại cửa khẩu để cân bằng
thương mại tại khu vực cửa khẩu và cân bằng sự phát triển đô thị.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA CÁC TÁC GIẢ TRONG NƯỚC
Năm 2011 đánh dấu 20 năm hình thành và phát triển các KCN, KCX và
KKT ở nước ta, trong đó có KKTCK. Để tiếp tục phát huy có hiệu quả vai trò
của khu vực này vào quá trình phát triển của đất nước, Chính phủ đã chỉ đạo
tổng kết, đánh giá đầy đủ và toàn diện quá trình xây dựng và phát triển KCN,
KCX, KKT trong 20 năm qua, trên cơ sở đó đề xuất quan điểm, định hướng
phát triển KCN, KCX, KKT trong giai đoạn tới. Vì vậy, thời gian gần đây chủ
đề về KKT, KKTCK thu hút được khá nhiều chuyên gia, học giả tham gia
nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Một số công trình tiêu biểu như:
1.2.1. Những nghiên cứu về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế
Đề tài Khu kinh tế tự do - Những vấn đề lý luận và thực tiễn của Cù Chi
Lợi [30]. Theo tác giả, Khu kinh tế tự do là một khái niệm có nội hàm rộng
chỉ một khu vực địa lý có áp dụng những chính sách đ c biệt nhằm thu hút
đầu tư và khuyến khích xuất khẩu bao gồm khu chế xuất, khu kinh tế cửa
khẩu, khu công nghiệp, đ c khu kinh tế,... Dù cho tên gọi và chức năng của
13
khu có khác nhau, khu kinh tế tự do luôn là một công cụ kinh tế quan trọng
được nhiều nước sử dụng nhằm tạo ra động lực phát triển cho một khu vực
hay toàn bộ nền kinh tế. Trong những năm qua, Việt Nam cũng đã sử dụng
công cụ kinh tế này một cách mạnh m với nhiều KCX, KTK, KKTCK được
hình thành, và hàng loạt KCN được xây dựng.
Tiến trình hội nhập kinh tế toàn cầu đang xóa bỏ những khoảng trống
áp dụng chính sách và vì vậy tương lai của các KKT đang dần bị thu hẹp.
Các công cụ thuế quan và phi thuế quan không còn nhiều tác dụng, các chính
sách ưu đãi tạo dựng các "thiên đường doanh nghiệp" cũng trở thành khá phổ
thông, các KKT đang "lan tràn" khắp các nền kinh tế. Trong bối cảnh đó, nhiều
câu hỏi đ t ra cho chiến lược xây dựng KKT tự do của Việt Nam rằng liệu mô
hình khu kinh tế tự do như vẫn áp dụng xưa nay còn hữu hiệu trong bối cảnh
toàn cầu hóa hay không? Mô hình KKT tự do trong bối cảnh toàn cầu hóa s
như thế nào? Và, Việt Nam có thể xây dựng KKT tự do được hay không? Đề tài
tập trung vào trả lời các câu hỏi trọng tâm trên bằng việc tổng kết các kinh
nghiệm quốc tế, thực tế phát triển của Việt Nam, và qua đó đưa ra một mô hình
KKT tự do phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh riêng có của Việt Nam.
Đề tài Xây dựng các KKT mở và đặc KKT ở Việt Nam trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế của Võ Đại Lược [32]. Nội dung chính của đề tài là
nghiên cứu xây dựng các KKT mở và đ c KKT ở Việt Nam trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế là: Làm rõ tiêu chí của KKT mở, đ c KKT, KKT tự
do trong điều kiện mới trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm của một số nước châu
Á; Đánh giá thực trạng xây dựng các KKT mở, KKT tự do, đ c KKT hiện nay
ở Việt Nam. Quan điểm của chính sách mở và xây dựng định hướng phát triển
các KKT mở, KKT tự do, đ c KKT ở Việt Nam đến năm 2020. Một số cơ sở
lý thuyết về chính sách mở cửa các vùng ven biển và KKT tự do. Đề xuất các
thể chế cho các KKT tự do ở Việt Nam.
Cuốn Các khu kinh tế tự do ở Dubai, Hàn Quốc và Trung Quốc của Võ
Đại Lược [31]. Cuốn sách này tác giả chủ yếu giới thiệu một số khu kinh tế
của Dubai, Hàn Quốc và Trung Quốc, có sự nghiên cứu so sánh: Trung quốc
đã xây dựng các khu kinh tế tự do rất đa dạng từ cuối những năm 90 của thế
- Xem thêm -