Quản lý Nhà nước đối với các trường trung
học phổ thông công lập trên địa bàn huyện Từ
Liêm, thành phố Hà Nội
Đỗ Thị Thanh Hoa
Trường Đại học Giáo dục. Đại học Quốc gia Hà Nội
Luận văn ThS. Giáo dục học : 60 14 05
Người hướng dẫn : PGS.TS. Lê Kim Long
Năm bảo vệ: 2013
108tr .
Abstract. Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản của quản lý nhà nước (QLNN) đối
với các trường trung học phổ thông (THPT): đặc điểm, nội dung, hình thức, phương
pháp QLNN; quy chế chuyên môn, đội ngũ cán bộ giáo viên, tài chính, cơ sở vật chất,
công tác thanh tra, kiểm tra để làm rõ lý luận QLNN về giáo dục; nghiên cứu đặc
trưng quản lý giáo dục quốc dân và những vấn đề lý luận về QLGD. Điều tra, khảo sát,
phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với các trường THPT công lập trên địa bàn
huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện
QLNN đối với các trường THPT công lập trên địa bàn huyện Từ Liêm, thành phố Hà
Nội.
Keywords.Quản lý giáo dục; Quản lý nhà nước; Giáo dục học; Trường công lập
Content.
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát
triển. Chính vì vậy, đầu tư cho giáo dục là đầu tư khôn ngoan, hiệu quả nhằm đón đầu
cho sự phát triển. Loài người đang bước vào nền văn minh mới - nền văn minh với các
tên gọi: văn minh hậu công nghiệp, văn minh tri thức… Trong nền văn minh ấ y , trí lực
của con người mới là yếu tố được đề cao. Và tạo ra trí lực, làm giàu vốn trí lực của con
người không phải do bất cứ ngành nghề nào khác mà chính l à do giáo dục và tự giáo
dục. Nhà kinh tế người Mỹ, Theodor Schoultz, người vinh dự nhận giải Nô-ben kinh tế
năm 1979, ngay từ đầu thập niên 40 của thế kỷ XX đã cho rằng nền giáo dục đã tạo ra
được một giá trị thặng dư đáng kể so với sự tạo thành của vốn vật chất, đó là “vốn trí
tuệ”. Nhờ “vốn trí tuệ” mà mỗi người có thu nhập và địa vị xã hội mong muốn. Thực
tiễn cho thấy, trong qúa trình phát triển của các quốc gia, giáo dục đào tạo là lĩnh vực
quan trọng hàng đầu đối với mỗi quốc gia dân tộc. Cuộc cải cách Minh Trị đưa nước
Nhật từ nước phong kiến lạc hậu thành một nước tư bản phát triển bắt đầu từ cải cách
về giáo dục.
Ở Việt Nam, ngay sau Cách mạng Tháng Tám, trong phiên họp đầu tiên của
Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh coi “dố t” cũng là
“giă ̣c”. Trong kháng chiến chống Pháp, Bác kêu gọi mọi người thi đua học tập để đưa
dân tộc ta trở thành một dân tộc "Thông thái”. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ vai trò mối
quan hệ biện chứng giữa giáo dục với cách mạng, giữa giáo dục với sự nghiệp giải
phóng dân tộc và kiến thiết đất nước: "muốn giữ vững nền độc lập, muốn làm cho dân
mạnh, nước giàu mọi người Việt Nam đều phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận
của mình, phải có kiến thức mới để có thể tham gia vào công cuộc xây dựng nước
nhất” [19, tr.36]. Vì thế, giáo dục có tầm quan trọng hàng đầu trong chiến lược con
người, bởi giáo dục đào tạo nên chất người, nên nhân tài. Chiến lược giáo dục là hạt
nhân trong chiến lược con người, cung cấp trí thức mới, đào tạo nên nhân tài cho đất
nước. Đó là một nền giáo dục “vì lợi ích trăm năm" của đất nước. Trong bản Di chúc
Người viết: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là việc làm quan trọng và cần
thiết”.
Sau hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, nền giáo dục
nước nhà đã có những bước tiến đáng kể, bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu phát triển
của đất nước. Cũng như nhiều quốc gia trên thế giới, Việt Nam đã coi “ giáo dục là quốc
sách hàng đầu”. Giáo dục không chỉ được coi trọng mà còn được Nhà nước quản lý chặt
chẽ. Sự tham gia của quản lý nhà nước trong giáo dục đã thực sự tạo ra một nền giáo
dục thống nhất về mục tiêu, chương trình; bình đẳng về cơ hội cho người học và là nền
giáo dục nhân văn, nhân văn ở chỗ nó đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người học . Trong
hệ thống giáo dục quốc dân nước ta , giáo dục phổ thông , đă ̣c biê ̣t là giáo du ̣c THPT
giữ vị vô cùng quan trọng . Mục tiêu của giáo dục THPT là giúp học sinh phát triển
toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng
lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hoàn thiện nhân cách con người Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học
lên cao đẳ ng, đa ̣i ho ̣c hoặc tham gia vào cuộc sống lao động , góp phần xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
Sự nghiệp giáo dục của các trường THPT ở Thủ đô Hà Nô ̣i nói chung và trên
điạ bàn huyê ̣n Từ Liêm nói riêng , trong những năm qua đã có bước phát triển vượt
bậc, nhất là về chất lượng giáo dục, đào tạo. Tuy nhiên thực tế cho thấy, kết quả đó
vẫn chưa xứng tầm. Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả của
giáo dục THPT khu vực này là do QLNN chưa phát huy được vai trò to lớn của nó,
chưa có những chế tài, chính sách phù hợp với khu vực . Để đa ̣t hiê ̣u quả cao , xứng
tầ m và thực hiê ̣n tố t nhiê ̣m vu ̣ của ngành giáo dục Thủ đô nói riêng và cả nước nói
chung, thiết nghĩ , QLNN đối với các trường THPT công lâ ̣p huyê ̣n Từ Liêm cần có
những giải pháp phù hơ ̣p với thực tiễn c ủa địa phương và chiến lược phát triển giáo
dục của cả nước .
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý
Nhà nước đối với các trường trung học phổ thông công l ập trên địa bàn huyện Từ
Liêm, thành phố Hà Nội ” như một nghiên cứu điển hình để làm rõ những kết quả, ưu
điểm và hạn chế, bất cập trong tác đô ̣ng c ủa quản lý Nhà nước ở cấ p THPT, từ đó đưa
ra những giải pháp, kiến nghị để công tác quản lý Nhà nước đố i với các trường THPT
được cải thiện, góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục của ngành.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ việc làm rõ những kết quả, ưu điểm và hạn chế, bất cập trong tác động của
QLNN đối với các trường trung học phổ thông công lập trên địa bàn nghiên cứu, tìm ra
được nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công tác quản lý này, các
giải pháp, kiến nghị của đề tài đưa ra sẽ góp phần hoàn thiện công tác QLNN đối với
các trường THPT công lập nói riêng và công tác QLNN về giáo dục nói chung trên địa
bàn huyện Từ Liêm, từ đó tạo thuận lợi trong thực hiện các nhiệm vụ giáo dục của các
trường phổ thông công lập trên địa bàn, tạo điều kiện để nâng cao chất lượng dạy và
học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản của QLNN đối với các trường THPT: đặc
điểm, nội dung, hình thức, phương pháp QLNN; quy chế chuyên môn, đội ngũ CBGV, tài
chính, cơ sở vật chất, công tác thanh tra, kiểm tra để làm rõ lý luận QLNN về giáo dục;
nghiên cứu đặc trưng quản lý giáo dục quốc dân và những vấn đề lý luận về QLGD.
- Điều tra, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với các trường
THPT công lập trên địa bàn huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện QLNN đối với các trường
THPT công lập trên địa bàn huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tác động của công tác QLNN đối với các trường THPT
công lập địa bàn huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu là cơ quan nhà nước có trách nhiệm quản lý trực tiếp đối
với các trường THPT công lập địa bàn huyện Từ Liêm và các trường THPT công lập.
5. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề chính sau:
- Những cơ sở lý luận (khoa học và pháp lý) liên quan đến QLNN đối với các
trường THPT;
- Thực trạng hoạt động QLNN tại các trường THPT công lập huyện Từ Liêm thành phố Hà Nội hiện nay (Về sự phù hợp nội dung chương trình, nguồn nhân lực, tài
chính, cơ sở vật chất và công tác thanh tra, kiểm tra với đặc thù kinh tế - xã hội, văn
hóa, giáo dục của địa bàn. Những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi và khó khăn);
- Dựa trên thực trạng hoạt động QLNN đối với các trường THPT công lập địa
bàn huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội hiện nay, cần đề xuất những giải pháp mang
tính bền vững, cấp bách và khả thi về nội dung chương trình, nguồn nhân lực, tài
chính, cơ sở vật chất và công tác thanh tra, kiểm tra.
6. Giả thuyết khoa học
Xây dựng được giải pháp tốt trong việc xây dựng và hoàn thiện các chính sách
QLNN phù hợp với đặc thù kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo dục của địa bàn trong các
lĩnh vực: nội dung chương trình, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, tài chính và công tác
thanh tra, kiểm tra, sẽ góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các trường THPT
công lập cũng như nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn huyện Từ Liêm, thành
phố Hà Nội.
Để QLNN đối với các trường THPT công lập có hiệu quả, cần phải hoàn thiện hệ
thống chính sách về phân cấp, xây dựng các chính sách nhà nước về quản lý giáo dục đặc
thù theo vùng (kế hoạch năm học hợp lý; nguồn vốn đầu tư cho giáo dục, chế độ cho giáo
viên, chế độ cho cán bộ quản lý thỏa đáng).
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu được lựa chọn giới hạn là các trường phổ thông công lập
tại địa bàn huyện Từ Liêm, TP Hà Nội.
- Nội dung nghiên cứu tập trung vào các chính sách QLNN đối với các trường
THPT công lập địa bàn huyện Từ liêm, TP Hà Nội.
- Mẫu nghiên cứu: Các trường THPT công lập trên địa bàn huyện Từ Liêm,
thành phố Hà Nội như: THPT Nguyễn Thị Minh Khai, THPT Xuân Đỉnh, THPT
Thượng Cát, THPT Trung Văn, THPT Đại Mỗ.
- Số liệu giới hạn từ năm 2008 (thời điểm Hà Nội mở rộng địa giới hành chính)
đến năm 2013.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận : góp phần khẳng định vị trí , vai trò , nô ̣i dung của QLN N đố i
với các trường THPT như là cấ p cơ sở , cấ p khởi đầ u cũng là cấ p kế t thúc trên cả năm
thành tố: quy chế chuyên môn , nguồ n nhân lực , tài chính, cơ sở vật chất và công tác
thanh tra, kiể m tra.
- Về mặt thực tiễn : góp phần là m thay đổ i thực tiễn trong QLNN đố i với các
trường THPT công lâ ̣p đ ịa bàn huyện Từ Liêm , TP Hà Nô ̣i trên cả năm thành tố : quy
chế chuyên môn, nguồ n nhân lực , tài chính, cơ sở vật chất và công tác thanh tra kiể m
tra.
9. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử thông
qua nghiên cứu tài liệu, phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp chuyên gia,…
9.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu về QLNN đối với các trường THPT công lập trên địa bàn
huyện Từ Liêm đặt trong tổng thể hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục, các
giải pháp đưa ra phải phù hợp và nằm trong mối liên hệ với pháp luật, các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; đặt các vấn đề nghiên cứu trong đúng
điều kiện, hoàn cảnh của địa phương để nhận định hạn chế, yếu kém, nguyên
nhân và tìm ra giải pháp phù hợp với yêu cầu của người dân, với năng lực của bộ
máy quản lý, với điều kiện kinh tế - xã hội trên địa bàn.
9.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Dựa trên nguồn tài liệu sẵn có để tìm kiếm thông tin về đối tượng nghiên cứu.
Đồng thời sử dụng bảng hỏi với các phiếu điều tra để thu thập thông tin về thực trạng
hoạt động của hệ thống các cơ quan, ban ngành QLNN đối với các trường THPT công
lập và tìm hiểu nhu cầu, định hướng đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan
này trên địa bàn triển khai đề tài luận văn - địa bàn huyện Từ Liêm, TP Hà Nội
Thực hiê ̣n phỏng vấ n với các cán bô ̣ ở các cơ quan QLNN về GD trên điạ bàn
cấ p sở và cấ p huyê ̣n để tim
̀ hiể u và nhâ ̣n thứ
c và ý kiế n của ho ̣ về những giải pháp
QLNN đố i với các trường THPT công lâ ̣p trên đ
ịa bàn huyê ̣n Từ Liêm , TP Hà Nô ̣i .
Phương pháp này cũng đươ ̣c sử du ̣ng để đánh giá về tin
́ h khả thi của các biê ̣n pháp
đươ ̣c đề xuấ t.
Quan sá t bằ ng nhiề u hiǹ h thức , trên cơ sở các sinh hoa ̣t cô ̣ng đồ ng của cán bô ̣
công chức, viên chức, giáo viên, học sinh và gia đình cũng như trong hô ̣i nghi ̣, giờ ho ̣c,
giờ chơi , đi la ̣i…nhằ m đánh giá tin
́ h thić h ứng của các chin
́ h sách Nhà nư
ớc trong
QLNN về GD trên điạ bàn .
Trên cơ sở phân tić h xu hướng tác đ ộng của môi trường kinh tế vi ̃ mô đến phát
triể n kinh tế - xã hội và môi trường giáo dục địa phương ; phân tích các chỉ số tương
quan: dân số với tỉ lê ̣ giáo viên , học sinh, số trường, số lớp ho ̣c để dự báo nhu cầ u phát
triể n GD trên điạ bàn huyện Từ Liêm, TP Hà Nô ̣i.
Qua sử du ̣ng các bảng hỏi để tim
̀ hiể u nhâ ̣n thức
, ý kiến và nhu cầu của các
chuyên gia, các nhà quản lý , giáo viên, học sinh, phụ huynh về công tác QLNN về giáo
dục đối với các trường THPT công l ập trên địa bàn huyện Từ Liêm, TP Hà Nội, từ đó
đưa ra những giải pháp phù hơ ̣p.
Sử du ̣ng một số thuâ ̣t toán để xử lý thông tin như : mô tả con số , bảng số liệu…
và xử lý định tính thông qua việc sử dụng các phương pháp phân tích
, tổng hợp, so
sánh số liê ̣u, kế t quả điề u tra , thông tin nhằ m xác đinh
̣ các kế t quả nghiên cứu chin
́ h
sách QLNN đối với các trường THPTcông lập trên địa bàn huyện Từ Liêm, TP Hà Nô ̣i.
10. Tình hình nghiên cứu các đề tài cùng hướng
Một số đề tài khoa học như:
“Đổi mới phân cấp quản lý trường THPT Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
quốc tế” - TS. Nguyễn Hồng Thuận; “Đổi mới tư duy quản lý giáo dục trong điều kiện
hiên hay” - TS. Nguyễn Hồng Thuận; “Tổng quan kinh nghiệm quốc tế về quản lý nhà
trường phổ thông bằng kiểm tra đánh giá” - ThS. Hồ Thanh Bình; “Tổng quan một số
phương pháp ước lượng hiệu quả đầu tư cho giáo dục” - ThS. Đặng Thị Minh Hiền;
“Định hướng phát triển giáo dục Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế” PGS.TS. Vũ Trọng Rỹ ; “Về phân hóa trong giáo dục phổ thông Việt Nam giai đoạn
sau năm 2015” - PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Phương; “Mô hình cơ sở vật chất kỹ thuật
trường THPT vùng nông thôn đồng bằng Bắc bộ đến năm 2020” - CN. Lê Ngọc Thu;
“Lý luận và thực tiễn phát triển hội đồng trường trung học phổ thông” - TS. Nguyễn
Tiến Hùng; “Một số giải pháp thực hiện chương trình giáo dục phổ thông theo định
hướng phân hóa” - PGS. TS. Tôn Thân; “Vận dụng lý thuyết kinh tế công trong chính
sách tài chính giáo dục ở Việt Nam” - ThS. Đặng Thị Minh Hiền; “Các giải pháp cơ
bản đổi mới quản lý giáo dục” - Trần Ngọc Giao; “Quan niệm và xây dựng chiến lược
giáo dục phổ thông” - Đào Vân Vi.
Một số luận văn, luận án:
- Một số luận án tiến sỹ như: “Quản lý dạy học theo quan điểm dạy học phân
hoá ở trường THPT Việt Nam hiện nay” - Lê Hoàng Hà; “Mô hình quản lý trường
THPT chuyên đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện” - Nguyễn Bác Dụng; “Phát triển
trường trung học phổ thông ở Việt Nam theo quan điểm nhà trường hiệu quả” Nguyễn Mạnh Cường.
- Một số luận văn thạc sỹ như: “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp ở Trường Trung học phổ thông Hoài Đức B - thành phố Hà Nội” - Nguyễn
Thị Huyền; “Biện pháp quản lý quá trình dạy học ở trường Trung học phổ thông Đại
Mỗ, Từ Liêm, Hà Nội” - Nguyễn Vũ Thành; “Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở
các Trường Trung học phổ thông huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình” - Vũ Văn Dương;
“Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường Trung học phổ
thông Tự Lập - Mê Linh - Hà Nội” - Phạm Văn Đường; “Quản lý phát triển đội ngũ
giáo viên các trường trung học phổ thông ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội theo
chuẩn nghề nghiệp” - Nguyễn Quốc Nam; “Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” - Hoàng Thị Tú Oanh; “QLNN nâng cao chất
lượng giáo dục tiểu học trên địa bàn thành phố Hà Nội” - Nguyễn Thị Thu Hương;
“Quản lý nhà nước về chất lượng đào tạo của các trường cao đẳng ngoài công lập khu
vực duyên hải miền trung” - Võ Thị Nga; “Tăng cường quản lý nhà nước đối với các
cơ sở giáo dục mầm non công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội” - Nguyễn Thị
Trường Thịnh.
Như vậy, có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề quản lý đối với hoạt
động giáo dục của các trường trung học phổ thông nói chung và trên từng địa bàn nhất
định. Mỗi đề tài, luận văn, luận án lại tập trung khai thác tổng hợp tất cả các khía cạnh
hoặc tập trung vào khai thác một số khía cạnh nhất định trong vấn đề quản lý đối với
hoạt động giáo dục của các trường trung học phổ thông (như tài chính, đầu tư, cơ sở
vật chất, giáo viên, chương trình, phân cấp …). Tuy nhiên, chưa có công trình nào
nghiên cứu về vấn đề quản lý Nhà nước đối với các trường trung ho ̣c phổ thông công
lập trên địa bàn huyện Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
11. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, và Kết luận, Luận văn gồm 3 chương chính như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của về quản lý nhà nước đối với trường THPT công
lập.
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các trường THPT công lập
trên địa bàn huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các trường THPT công
lập trên địa bàn huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội đế n năm2020.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Đắc Hưng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới tương
lai, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính (2006), Thông tư liên tịch số
01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC ngày 23/1/2006 hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 244/2005/QĐ-TTg ngày 6/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ
phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục
công lập.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Điều lệ trường trường THCS, trường THPT và
trường phổ thông có nhiều cấp học, ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TTBGD ĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng bộ GD&ĐT.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ (2011), Thông tư 47/2011/TTLT-BGDĐTBNV hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế
của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh), Phòng Giáo dục và Đào tạo
thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là UBND cấp huyện) và Nghị định số 42/2013/NĐ-CP ngày 9 tháng 5 năm
2013 về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục. Hà Nội.
5. Ngô Thế Chi - Nguyễn Duy Liễu (2002), Kế toán - Kiểm toán trong trường học.
Nxb Thống kê, Hà Nội.
6. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2004), Cơ sở khoa học quản lý. Trường
ĐHSP Hà Nội.
7. Chính phủ (2004), Nghị định 166/2004/NĐ-CP ngày 16/9/2004 “Qui định trách
nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục”.
8. Chính phủ (2009), Chiến lược phát triển giáo dục 2009 - 2020. Hà Nội.
9. Chính phủ (2010), Nghị định 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 “Qui định trách
nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục”.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI.
Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
11. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực thế kỷ XXI. Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
12. Vũ Ngọc Hải, Đặng Bá Lãm, Trần Khánh Đức (2007), Giáo dục Việt Nam dổi
mới phát triển và hiện đại hóa. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
13. Phạm Minh Hạc (2001), Về phát triển con người toàn diện thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Phạm Minh Hạc (2002), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ 21. Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
15. Học viện Hành Chính Quốc gia (1999), Giáo trình quản lý hành chính nhà nước,
Hà Nội.
16. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (Chủ biên) (2012), Quản lý giáo dục - một số vấn đề lý luận
và thực tiễn. Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
17. Lê Chi Mai (2006), Phân cấp ngân sách cho chính quyền địa phương - thực trạng
và giải pháp. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Hồ Chí Minh với công tác giáo dục trong nhà trường (2010), Nxb Lao động, Hà
Nội.
19. Hồ Chí Minh (2009), Toàn tập, Tập 4. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Phòng Giáo dục trung học - Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội (2012), Số liệu
thống kê ngày 25 tháng 5 năm 2012. Hà Nội.
21. Quốc hội (2009), Luật Giáo dục năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009. Hà Nội.
22. Quốc hội (2012), Luật thủ đô số 25/2012/QH13. Hà Nội.
23. Tạp chí Giáo dục Thủ đô (43), (tháng 8/2013) và (44), (tháng 9/2013).
24. Nguyễn Quang Thu (1999), Quản trị tài chính căn bản. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
25. Thủ tướng Chính phủ (2006), Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm
2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Hà Nội.
26. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 phê
duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020”. Hà Nội.
27. Nguyễn Cảnh Toàn (1997), Bàn về giáo dục Việt Nam. Nxb Lao động, Hà Nội.
28. Trường Trung học phổ thông Đại Mỗ (2011), Báo cáo tổng kết năm học 20112012 trường THPT Đại Mỗ. Hà Nội.
29. Trường Trung học phổ thông Đại Mỗ, "Phần Giới thiệu đăng trên trang tin điện
tử trường THPT Đại Mỗ", http://thptdaimo.edu.vn/.
30. Trường Trung học phổ thông Minh Khai, “Thành tựu nhà trường”,
http://www.c3ntminhkhai-hn.edu.vn.
31. Trường Trung học phổ thông Minh Khai (2011), Báo cáo tổng kết năm học
2011-2012 Trường THPT Minh Khai. Hà Nội.
32. Trường Trung học phổ thông Thượng Cát, Báo cáo tổng kết năm học 20112012. Hà Nội.
33. Trường Trung học phổ thông Trung Văn, "Phần Giới thiệu chung",
http://c3trungvan.edu.vn/newsdetail.asp?newsid=586&opt=1.
34. Trường Trung học phổ thông Trung Văn, Tài liệu giới thiệu về trường THPT
Trung Văn. Hà Nội.
35. Trường Trung học phổ thông Xuân Đỉnh, Tài liệu giới thiệu về trường THPT
Xuân Đỉnh. Hà Nội.
36. Trường Trung học phổ thông Xuân Đỉnh (2012), Báo cáo Tổng kết năm học
2012-2013 Trường THPT Xuân Đỉnh. Hà Nội.
37. Trường Trung học phổ thông Xuân Đỉnh (2012), "Báo cáo số 39/BC-THPTXĐ
về kết quả thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2012-2013 Trường
THPT Xuân Đỉnh và bài viết “Thành tựu nhà trường” đăng trên Trang tin điện tử
trường THPT Xuân Đỉnh", http://www.thptxuandinh-hanoi.edu.vn/.
38. Ủy ban nhân dân huyện Từ Liêm (2010), Quyết định số 503/QĐ-UBND về việc
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Từ Liêm đến năm
2020, định hướng đến năm 2030.
39. Phạm Viết Vượng (2008), Giáo dục học. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
40. Website, “Huyện Từ Liêm trên đường phát triển”, Cổng thông tin điện tử huyện Từ
Liêm, “Từ Liêm - Những thành tựu sau 5 năm hợp nhất địa giới hành chính Thủ
đô”, Trang tin điện tử Đài phát thanh huyện Từ Liêm.
- Xem thêm -