Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý ngân sách nhà nước cấp phường ở quận hà đông, thành phố hà nội...

Tài liệu Quản lý ngân sách nhà nước cấp phường ở quận hà đông, thành phố hà nội

.PDF
84
284
99

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THẮM QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP PHƯỜNG Ở QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số : 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Người hướng dân khoa học:TS Nguyễn Ngọc Toàn HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả Nguyễn Thị Thắm MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP PHƯỜNG ............................................................... 6 1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP PHƯỜNG ............................. 6 1.2. KHÁI NIỆM, NỘI DUNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP PHƯỜNG............................................................................. 14 1.3. MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP PHƯỜNGVÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO QUẬN HÀ ĐÔNG ................................................................ 21 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP PHƯỜNGỞ QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......................................... 25 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CỦA QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................. 25 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP PHƯỜNG Ở QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................... 38 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG GIAI ĐOẠN 2010 – 2015 .................................................................................................................................. 56 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP PHƯỞNG Ở QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.................................................................................................................. 62 3.1. BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP PHƯỜNGỞQUẬN HÀ ĐÔNG......................................62 3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP PHƯỜNGỞ QUẬN HÀ ĐÔNG ........................................... 65 KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 74 DANH MỤC THAM KHẢO ...............................................................................................76 DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ANQP An ninh quốc phòng CSHT Cơ sở hạ tầng GTGT Giá trị gia tăng HĐND Hội đồng nhân dân KBNN Kho bạc nhà nước KTTT Kinh tế thị trường KTXH Kinh tế - xã hội NSNN Ngân sách nhà nước TC Tài chính TTCN Tiểu thủ công nghiệp TNCN Thu nhập cá nhân TNDN Thu nhập doanh nghiệp UBND Ủy ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản XHCN Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.1. Tổng giá trị gia tăng và cơ cấu kinh tế quận Hà Đông giai đoạn năm 2010-2015 Bảng 2.2. Tổng hợp thu ngân sách cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông giai đoạn năm 2010-2015 Bảng 2.3. Tổng hợp chi ngân sách cấp phườngtrên địa bàn quận Hà Đông giai đoạn năm 2010-2015 Bảng 2.4. Tổng hợp thu ngân sách trên địa bàn các phườngở quận Hà Đông giai đoạn 2010-2015 Bảng 2.5. Tổng hợp chi ngân sách trên địa bàn các phường ở quận Hà Đông giai đoạn 2010-2015 27 30 35 40 43 Bảng 2.6. Kết quả thu ngân sách phường trên địa bàn quận Hà Đông Bảng 2.7. So sánh tỷ lệ đạt quyết toán so với dự toán 51 Bảng 2.8. Kết quả chi ngân sách phường trên địa bàn Quận Hà Đông 53 51 DANH MỤC SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ1.1. Sơ đồ hệ thống NSNN 7 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chính quyền cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) ở Việt Nam là nơi trực tiếp nắm bắt, giải quyết các nguyện vọng của nhân dân, là nơi trực tiếp triển khai và tổ chức thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, giải quyết xử lý trực tiếp các vấn đề phát sinh giữa chính quyền cấp xã (là đại diện cho nhà nước), với nhân dân. Để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của chính quyền cấp xã, phường phải có nguồn ngân sách vững mạnh, quản lý thu chi ngân sách nhà nước cấp xã, phường có hiệu quả để bảo đảm nhu cầu chi tiêu theo nguyên tắc ổn định, bền vững. Chính vì thế, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến việc quản lý ngân sách cấp phường nói riêng và quản lý ngân sách nói chung. Vì thế, quản lý NSNN cấp phường có nhiều chuyển biến tích cực để phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập chưa được giải quyết một cách đồng bộ nên trong quản lý NSNN cấp phường còn bộc lộ nhiều lúng túng và tùy tiện. Hà Đông là một quận mới được hình thành sau khi sáp nhập tỉnh Hà Tây vào thành phố Hà Nội. Vốn là trung tâm của tỉnh Hà Tây cũ nên việc quản lý tài chính ở cấp phường tại Hà Đông đã được thực hiện tương đối bài bản. Sau khi sáp nhập, quận Hà Đông đã có nhiều cố gắng trong ổn định tổ chức, thực hiện quản lý ngân sách phù hợp với yêu cầu mới. Tại cấp phường ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội, công tác quản lý NSNN trong những năm qua đã đạt được những thành tựu đáng kể, góp phần vào sự nghiệp đổi mới của quận, làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn. Khi Luật NSNN được áp dụng, việc cân đối ngân sách cấp phường ở quận Hà Đông đã từng bước ổn định vững chắc, thu NSNN cấp phường trên địa bàn quận ngày càng tăng, đảm bảo được những yêu cầu trong chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. Bên cạnh đó, quản lý NSNN cấp phườnghiện nay của quận Hà Đông còn bộc lộ những hạn chế nhất định, đặc biệt là thực hiện các cơ chế, chính sách về thu, chi NSNN. Công tác quản lý và điều hành của cấp chính quyền còn nhiều hạn 1 chế, hiệu quả sử dụng chi ngân sách còn thấp, đặc biệt là chi đầu tư phát triển còn dàn trải và gây lãng phí. Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và đẩy mạnh hội nhập kinh tế thế giới, yêu cầu tiếp tục đổi mới quản lý NSNN nói chung và ngân sách phường nói riêng. Trước tình hình đó, việc nghiên cứu tìm những giải pháp đổi mới và hoàn thiện quản lý ngân sách cấp phường có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo thu đúng, thu đủ ngân sách, chi tiêu ngân sách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả cao, kiểm soát tham nhũng, lãng phí là các vấn đề nóng bỏng và gay gắt hiện nay. Đó cũng chính là lý do học viên quyết định chọn đề tài: “ Quản lý ngân sách nhà nước cấp phường ở quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản lý kinh tế của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Việc nghiên cứu quản lý NSNN ở nước ta trong những năm qua là chủ đề được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Kể từ khi Quốc hội khóa IX thông qua luật NSNN( 1996), Quốc hội khóa XI thông qua luật NSNN sửa đổi( tháng 12/2002) và chính thức có hiệu lực vào tháng 4/2005, luật NSNN(2015), Quốc hội khóa XIII thông qua luật NSNN và chính thức có hiệu lực vào năm 2017 và đã có một số công trình nghiên cứu cụ thể như : - “Quản lý ngân sách nhà nước của quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng”, của tác giả Trần Tường Vân, Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2013. - “ Công tác tổ chức quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước của xã Minh Tân huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây” của tác giả Phạm Huy Thọ, luận văn thạc sỹ học viện Hành Chính, năm 2003 - Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Quan Hóa - Thanh Hóa của Nguyễn Đức Huy,luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội. - Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã, tỉnh Hưng Yên của Nguyễn Thị Thanh Huyền, luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 2 - Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý ngân sách nhà nước của Nguyễn Việt Cường. - Học viện Tài chính (2005), Giáo trình Quản lý tài chính công, Nxb Tài chính, Hà Nội. - “Quản lý ngân sách nhà nước huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội”, tác giả Bùi Mạnh Thắng, Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý, Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2013. Đảng bộ Quận Hà Đông, báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội Theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận lần thứ XIX, phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ 2015 – 2020 Nguyễn Quốc Cường (2013), Hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước, NXB Lao Động, Hà Nội. Đặng Văn Du (2010), Giáo trình Quản lý chi ngân sách nhà nước, Học viện Tài chính, Hà Nội. Việc nghiên cứu quản lý NSNN ở nước ta trong những năm qua có rất nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các cơ quan từ trung ương đến các địa phương trong cả nước. Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về quản lý NSNN; quản lý thu, chi NSNN, những vấn đề nghiên cứu đó đã đề cấp đến các vấn đề chung, một số công trình đã lâu nên không theo kịp và khó giải quyết vấn đề trong tình hình đổi mới hiện nay. Tuy nhiên, theo hiểu biết của tác giả, chưa có công trình nghiên cứu nào tập trung vào quản lý NSNN cấp phường ở quận Hà Đông trong những năm gần đây. Mặc dù đề tài này về quản lý ngân sách nói chung, ngân sách cấp phường nói riêng không phải là đề tài mới, nhưng xét trên địa bàn cụ thể của quận Hà Đông trong những năm gần đây với những thay đổi trong quản lý ngân sách thì đây làvấn đề mới, cần phải nghiên cứu nhằm góp phần hoàn thiện quản lý ngân sách của cấp phường ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội có hiệu quả hơn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan để đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý NSNN cấp phường ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. 3 Nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra gồm: - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý NSNN cấp phường hiện nay ở nước ta. - Khảo sát kinh nghiệm quản lý NSNN cấp phường ở một số địa phương, rút ra bài học kinh nghiệm cho quận Hà Đông. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý NSNN cấp phường ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý NSNN cấp phường ở quận Hà Đông trong giai đoạn tới năm 2020. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu đề tài là quản lý NSNN cấp phường ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi chủ thể: Luận văn nghiên cứu quản lý ngân sách cấp phường dưới góc nhìn chủ thể là chính quyền quận Hà Đông quản lý việc thực hiện quản lý ngân sách của cấp phường trên địa bàn. - Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý thu, chi NSNN cấp phường theo tiếp cận chu trình quản lý từ việc xây dựng dự toán, phân bổ và chấp hành dự toán, quyết toán - Phạm vi không gian: Tất cả các phường trên địa bàn quận Hà Đông - Phạm vi thời gian: Phân tích thực trạng được nghiên cứu trong giai đoạn 2010-2015, trong đó tập trung vào giai đoạn 2013-2015, đề xuất phương hướng và giải pháp đến năm 2020. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận: Việc nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng và Nhà nước về quản lý NSNN; đồng thời có sự kế thừa và chọn lọc các kết quả nghiên cứu đã được công bố. Phương pháp tiếp cận: Luận văn tiếp cận nghiên cứu dựa trên tiền đề là Luật NSNN năm 2002( Luật NSNN năm 2015 có hiệu lực thi hành từ năm 2017), các văn bản pháp lý triển khai Luật NSNN của trung ương như: Nghị định 60/2003/NĐ- 4 CP của Chính phủ; Nghị định 73/2003/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư 59/2003/TT-BTC của Bộ tài chính và các văn bản khác của Chính Phủ, Bộ Tài chính và phân cấp của UBND thành phố Hà Nội, các số liệu và dữ liệu được công bố chính thức bởi các cơ quan tài chính nhà nước. Phương pháp nghiên cứu: Trong luận văn, các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là các phương pháp phổ biến trong khoa học kinh tế, bao gồm: phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp, phân tích, tiếp thu, kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố, kết hợp lý luận với phân tích, tổng hợp thực tiễn để chỉ ra những kết quả, hạn chế, nguyên nhân và đề xuất giải pháp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về quản lý ngân sách cấp phường. Các phân tích thực trạng quản lý ngân sách cấp phường của quận Hà Đông góp phần cung cấp cơ sở thực tiễn cho việc kiểm định và phát triển lý luận về quản lý ngân sách cấp phường. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Các giải pháp của luận văn có thể được chính quyền quận Hà Đông tham khảo, áp dụng nhằm hoàn thiện quản lý NSNN cấp phường ở quận Hà Đông. - Các kết quả của luận văn là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị cho các địa phương có điều kiện tương đồng với quận Hà Đông. - Luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, sinh viên đại học, sau đại học nghiên cứu về các chủ đề có liên quan. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu kham khảo, phần nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương, 8 tiết. 5 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP PHƯỜNG 1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP PHƯỜNG 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của ngân sách nhà nước cấp phường 1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước và ngân sách nhà nước cấp phường * Ngân sách nhà nước: Luật NSNN được quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 25/6/2015 quy định:NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước. NSNN có thể hiểu là một kế hoạch tài chính quốc gia bao gồm chủ yếu các khoản thu và chi của Nhà nước được mô tả dưới hình thức bảng cân đối bằng giá trị tiền tệ. Phần thu thể hiện các nguồn tài chính được huy động vào NSNN; phần chi thể hiện chính sách phân phối các nguồn tài chính đã huy động được để thực hiện mục tiêu KTXH, an ninh, quốc phòng. NSNN được lập và thực hiện cho một thời gian nhất định, thường là một năm và được Quốc hội phê chuẩn thông qua. NSNN là một phạm trù kinh tế tài chính, được coi là một hệ thống quan hệ kinh tế tồn tại khách quan. Hệ thống các quan hệ kinh tế này được đặc trưng bởi quan hệ tiền tệ phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn lực tài chính và bằng các quan hệ kinh tế đó mà quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước được tạo lập và sử dụng. Hệ thống các quan hệ kinh tế này bao gồm: Quan hệ kinh tế giữa NSNN với khu vực doanh nghiệp; quan hệ kinh tế giữa NSNN với các đơn vị hành chính sự nghiệp; quan hệ kinh tế giữa NSNN với các tầng lớp dân cư; quan hệ kinh tế giữa NSNN với thị trường tài chính. Đằng sau hình thức biểu hiện bên ngoài của NSNN là một loại quỹ tiền tệ của nhà nước với các khoản thu và các khoản chi của nó thì NSNN lại phản ảnh các quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối, thể hiện các quan hệ phân phối và các quan hệ lợi ích kinh tế gắn với một chủ thể đặc biệt, đó là nhà nước nhằm tạo lập và sử dụng nguồn tài chính quốc gia để giải quyết các nhiệm vụ về KTXH. 6 1.1: Sơ đồ hệ thống ngân sách: Hệ thống NSNN NS của các cơ quan nhà nước trung ương: Bộ, cơ quan ngang bộ NS cấp TP, tỉnh: NS cấp tỉnh, TP, NS TP trực thuộc TW NS cấp quận: Gồm NS cấp quận, huyện, thị xã NS cấp phường: Gồm NS cấp xã, phường, thị trấn Quan hệ giữa các cấp ngân sách được thực hiện: + NSNN mỗi cấp được phân chia nhiệm vụ chi và nguồn thu + Thực hiện cơ chế bổ sung từ NSNN cấp trên cho ngân sách cấp dưới để đàm bảo tính công bằng và phát triển cân đối giữa các vùng, cácđịa phương. + Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó. Ở hệ thống NSNN, mỗi cấp ngân sách đều có vai trò, vị trí, nhiệm vụ xác định, có nguồn thu và các khoản chi xác định. Điều này phụ thuộc vào phân định phạm vi ảnh hưởng quyền hạn và trách nhiệm của các cấp chính quyền Nhà nước. • NSNN cấp phường: * Khái niệm về ngân sách cấp phường: Theo Thông tư số 14 TT/NSNN ngày 28/3/1997 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý thu, chi ngân sách xã, phường xác định Ngân sách xã, phường, thị trấnlà một bộ phận của NSNN do Ủy ban nhân dân(UBND) cấp xã, phườngxây dựng, quản lý và Hội đồng nhân dân (HĐND) xã, phường quyết 7 định giám sát thực hiện (Bộ Tài chính (1997), Thông tư số 14/1997/TC-NSNN ngày 28/3/1997 về việc hướng dẫn quản lý thu chi ngân sách xã, thị trấn, phường, Hà Nội) Trong những năm qua, ngân sách phường đã đóng vai trò quan trọng, tích cực trong việc giúp cho chính quyền thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế,chính trị, văn hóa, xã hội. Qua quá trình triển khai và thực hiện các văn bản hướng dẫn của Trung ương và địa phương, nội dung về quản lý ngân sách phường ngày càng được bổ sung, hoàn thiện phù hợp với tình hình thực tế. Như vậy, ta có thể hiểu rằng ngân sách phường là một bộ phận trong hệ thống NSNN, được kết cấu chặt chẽ và chịu sự điều chỉnh vĩ mô của NSNN theo mục tiêu chung của quốc gia. Đồng thời, ngân sách phường là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền nhà nước cấp phườngnhằm phục vụ cho việc thực hiện chức năng của nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khổ đã được phân cấp quản lý. * Bản chất của ngân sách nhà nước cấp phường Bản chất của NSNN phường do bản chất của nhà nước và bản chất của các chủ thể kinh tế quyết định. Trong nền kinh tế thị trường, mỗi chủ thể kinh tế là một chủ thể tài chính. Ở mỗi quốc gia có nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường phổ biến đều có các nhóm chủ thể sau đây: Nhà nước bao gồm các cấp, các ngành. Các doanh nghiệp trong các ngành thuộc các thành phần kinh tế. Dân cư bao gồm các hộ gia đình và cá nhân người lao động sống độc lập. Các tổ chức chính trị xã hội như Đảng, đoàn thể, các tôn giáo. * Chức năng của NSNN cấp phường Ngân sách nhà nước cấp phường có những chức năng của NSNN nói chung. Ngân sách nhà nước cấp phường cũng là một trong những công cụ giúp cho ổn định kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo lập và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả. Thông qua các biện pháp thu, chi và quản lý ngân sách nhà nước, chính quyền cấp phường thực hiện phân bổ nguồn lực vào những lĩnh vực then chốt, có nhiều rủi ro, cần khuyến khích hoặc hạn chế phát triển; đồng thời có thể thu hút, lôi kéo sự tham gia phân bổ nguồn lực của các thành phần kinh tế và khu vực tư nhân.Thông qua 8 công cụ thu thuế và công cụ chi tiêu,NSNN cấp phường thực hiện các mục tiêu góp phần làm cho nguồn thu nhập của xã hội được sử dụng một cách kịp thời hiệu quả. 1.1.2 Đặc điểm của NSNN cấp phường: Ngân sách phường là quỹ tiền tệ của cơ quan chính quyền cấp cơ sở. Hoạt động của quỹ này thể hiện trên hai phương diện: Huy động nguồn thu vào quỹ ngân sách phường (thu ngân sách phường) và phân phối, sử dụng các khoản quỹ đó (chi ngân sách phường). Hoạt động thu, chi ngân sách phường luôn mang tính pháp lý, gắn với nhiệm vụ chính trị của chính quyền cấp phường được phân cấp và đáp ứng mục tiêu phát triển của địa phương.Đồng thời luôn chịu sự kiểm tra giám sát của Hội đồng nhân dân phường ( là cơ quan quyền lực nhà nước ở cấp phường) Ẩn chứa đằng sau các hình thức thu, chi của ngân sách phường chính là quan hệ về lợi ích, giữa một bên là lợi ích chung của cộng đồng cấp cơ sở mà chính quyền phường là đại diện, với một bên là lợi ích các chủ thể kinh tế - xã hội khác (tổ chức hoặc cá nhân). Các quan hệ lợi ích này phát sinh trong cả quá trình thu, chi ngân sách phường. Ngân sách phường vừa là cấp ngân sách hoàn chỉnh, vừa là đơn vị dự toán, dưới nó không có đơn vị dự toán nào trực thuộc. Ngân sách phường thực hiện đồng thời nhiệm vụ ngân sách và sử dụng ngân sách được phân bổ. 1.1.3 Vai trò của ngân sách cấp phường: Ngân sách phường là nguồn tài chính chủ yếu đểđảm bảo cho chính quyền nhà nước cấp phường thực thi các nhiệm vụ kinh tế xã hội trên địa bàn bên cạnh những dựán đầu tư mang tính chất trọngđiểm quốc gia của trung ương. Để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về quản lý kinh tế, xã hội trên địa bàn bên cạnh những dựán đầu tư chiến lược mang tính chất trọngđiểm quốc gia. Ngân sách phường là công cụ tài chính quan trọng giúp chính quyền khai thác thế mạnh về kinh tế. Ngân sách phườngđóng vai trò quan trọng trong việc tạo lập các nguồn tài chính cần thiết để chính quyền đầu tư cho các thế mạnh về kinh tế, từng bước tạođà cho kinh tế phát triển Ngân sách phường là công cụ tài chính giúp Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của ủy ban nhân dân và các ban ngành đoàn thể. Với một hệ thống tổ chức nhà nước nhất định, lại có sự phân công phân cấp quyền hạn, trách nhiệm, quyền hạn 9 quản lý kinh tế xã hộiđòi hỏi có sự giám sát thườngxuyên của chính quyền cấp trên bởi hầu hết các phường đều có một phần nguồn thu được tạo lập nhờ số chi bổ sung từ ngân sách cấp trên. Ở nước ta hiện nay, NSNN cấp phường có các vai trò chủ yếu sau: Thứ nhất, NSNN cấp phường duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy chính quyền của phường, bằng việc huy động, khai thác các nguồn lực tài chính từ mọi lĩnh vực, các thành phần kinh tế theo các hình thức bắt buộc hay tự nguyện. Từ đó, nhà nước sẽ tiến hành phân phối nguồn tài chính đó để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước của quận theo tỷ lệ hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả nhằm duy trì và đảm bảo sức mạnh của bộ máy vừa đảm bảo thực hiện được chức năng KTXH hội trên địa bàn quận. Thứ hai, NSNN cấp phườnglà công cụ thúc đẩy tăng trưởng, ổn định trên địa bàn quận.Thông qua NSNN phường, HĐND và UBND phường sẽ định hướng đầu tư, mục tiêu phát triển kinh tế trên địa bàn phường theo đúng định hướng phát triển. Qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định, nâng cao đời sống dân cư trên địa bàn. Thứ ba, NSNN cấp phường đóng vai trò trong việc thực hiện công bằng và giải quyết các vấn đề xã hội trên địa bàn phường. Kinh tế thị trường phân phối nguồn lực theo phương thức riêng của nó, vận hành theo những quy luật riêng của nó. Mặt trái của nó là phân hóa giàu nghèo ngày càng tăng trong xã hội, tạo ra sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, tiềm ẩn nguy cơ bất ổn định xã hội. Bên cạnh đó, do mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nên các chủ sở hữu nguồn lực thường khai thác tối đa mọi nguồn tài nguyên, môi trường sinh thái bị hủy hoại, nhiều loại hàng hóa và dịch vụ mà xã hội cần nhưng khu vực tư nhân không cung cấp như hàng hóa công cộng. 1.1.4. Nội dung thu, chi của ngân sách nhà nước cấp phường: 1.1.4.1. Thu ngân sách nhà nước cấp phường * Các khoản thu NSNN cấp phường được hưởng 100% Là các khoản thu dành cho phường sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài chính bảo đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên, đầu tư. Căn cứ quy mô nguồn thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ 10 cân đối cho các nhiệm vụ chi thường xuyên, khi phân cấp nguồn thu, HĐND cấp quận xem xét dành cho ngân sách phường hưởng 100% các khoản thu dưới đây: - Các khoản phí, lệ phí thu vào ngân sách phường theo quy định. - Thu phạt xử lý vi phạm hành chính theo pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính - Thuế môn bài từ cá nhân và hộ kinh doanh - Thu từ các hoạt động sự nghiệp của phường, phần nộp vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định; - Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác theo quy định của pháp luật do phường quản lý (nếu có); - Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các khoản huy động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng do HĐND phường quyết định đưa vào ngân sách phường quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác; - Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực tiếp cho ngân sách phường theo chế độ quy định; - Thu kết dư ngân sách phường năm trước; - Các khoản thu khác của ngân sách phường theo quy định của pháp luật. * Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách phường với ngân sách cấp trên Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước gồm: Thuế chuyển quyền sử dụng đất; Thuế nhà, đất; Thuế sử dụng đất nông nghiệp, phi nông nghiệp thu từ hộ gia đình; Lệ phí trước bạ nhà, đất; Thuế thu nhập cá nhân (TNCN), thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thu từ nguồn bất động sản; Thuế giá trị gia tăng (GTGT) Thuế tài nguyên; Thuế tiêu thụ đặc biệt. 11 Căn cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của cấp phường, HĐND cấp quận quyết định tỷ lệ thu ngân sách xã được hưởng tùy theo điều kiện kinh tế, xã hội của mỗi địa phương. Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định nêu trên, ngân sách phường còn được HĐND cấp quận bổ sung thêm các nguồn thu phân chia sau khi các khoản thuế, lệ phí phân chia theo Luật Ngân sách nhà nước đã dành 100% cho phường và các khoản thu ngân sách phường được hưởng 100% nhưng vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi * Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách phường Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách phường gồm: - Thu bổ sung để cân đối ngân sách là mức chênh lệch giữa dự toán chi ngân sách được giao và dự toán thu ngân sách từ các nguồn thu được phân cấp (các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số bổ sung cân đối này được xác định từ năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách và được giao ổn định từ 3 đến 5 năm (Luật Ngân sách nhà nướcđược Quốc hội khóa XI thông qua năm 2002). - Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ phường thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể. Ngoài các khoản thu nêu trên, chính quyền phường không được đặt ra các khoản thu trái với quy định của pháp luật. 1.1.3.2. Nhiệm vụ chi của ngân sách phường Chi ngân sách phường gồm: chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên. HĐND cấp quận quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách phường. Căn cứ chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước, các chính sách chế độ về hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của phường, khi phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách phường, HĐND cấp tỉnh xem xét giao cho ngân sách phường thực hiện các nhiệm vụ chi dưới đây: * Chi đầu tư phát triển gồm - Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của cấp quận. 12 - Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định theo quy định của pháp luật, do HĐNDphường quyết định đưa vào ngân sách phường quản lý. - Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật. * Các khoản chi thường xuyên - Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở phường Tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức cấp phường; Phụ cấp đại biểu HĐND; Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước; Công tác phí; Chi về hoạt động, văn phòng, như: chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết; Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc; Chi khác theo chế độ quy định. - Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở phường. - Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở phường (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) sau khi trừ các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có). - Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ phường và các đối tượng khác theo chế độ quy định. - Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội. Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách phường theo quy định của Pháp lệnh về dân quân tự vệ; Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách phường theo quy định của pháp luật; Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường; Các khoản chi khác theo chế độ quy định. 13 - Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao do phường quản lý Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định (không kể trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc 1 lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01/01/1998 trở về sau do tổ chức bảo hiểm xã hội chi); chi thăm hỏi các gia đình chính sách; cứu tế xã hội và công tác xã hội khác; Chi hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao, truyền thanh do phường quản lý. Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ chi thường xuyên và phụ cấp cho các cán bộ không chuyên trách cộng tác viên dân số và nhân viên y tế thôn, bản( nay là phường) Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng do phường quản lý như: trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hoá, thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đường giao thông, công trình cấp và thoát nước công cộng,... Các khoản chi thường xuyên khác ở phường theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào định mức, chế độ, tiêu chuẩn của Nhà nước; HĐND cấp quận quy định cụ thể mức chi thường xuyên cho từng công việc phù hợp với tình hình đặc điểm và khả năng ngân sách địa phương 1.2. KHÁI NIỆM, NỘI DUNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP PHƯỜNG 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của quản lý ngân sách nhà nước cấp phường 1.2.1.1. Khái niệm quản lý ngân sách nhà nước Quản lý NSNN là quá trình mà chủ thể quản lý thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của NSNN nhằm đạt được mục tiêu đã định trong từng thời kỳ nhất định(Luật Ngân sách nhà nướcđược Quốc hội khóa XI thông qua năm 2002). Mỗi cấp ngân sách có hoạt động quản lý NSNN tương ứng. Do vậy, quản lý NSNN có thể được xem xét trên các cấp độ khác nhau: quản lý NSNN cấp trung ương và quản lý NSNN cấp địa phương. Quản lý NSNN địa phương bao gồm: quản lý NSNN cấp tỉnh, quản lý NSNN cấp quận và quản lý NSNN cấp phường. 14 Quản lý NSNN một phường là quá trình chính quyền địa phương vận dụng các quy luật khách quan, sử dụng hệ thống các công cụ, phương pháp quản lý để tác động, điều chỉnh các hoạt động thu, chi NSNN của chính quyền phường nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn phường và bảo đảm hoạt động bộ máy chính quyền phường.(Luật Ngân sách nhà nướcđược Quốc hội khóa XI thông qua năm 2002). Khi xem xét khái niệm này, có một số điểm cần lưu ý: Một là, chủ thể quản lý NSNN phường là chính quyền phường. Đó là HĐND,UBND phườngvà các cơ quan tham mưu như phòng Kế toán tài chính, các đơn vị cóchức năng thực hiện chức năng quản lý thu, chi NSNN phường Hai là, đối tượng quản lý là các tổ chức kinh tế, các đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn phường theo phân cấp quản lý. Ba là, công cụ quản lý NSNN là kế hoạch, pháp luật về thu, chi NSNN, các phương pháp quản lý kinh tế. Bốn là, mục tiêu quản lý NSNN là bảo đảm việc hoạt động, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển KTXH của địa phương. Năm là, quản lý NSNN có thể được xem xét ở các phạm vi khác nhau. Quản lý NSNN chỉ bao gồm các hoạt động quản lý NSNN theo phân cấp, không bao gồm quản lý các hoạt động ngân sách ở các phường thuộc quận; hoặc nó có thể được hiểu bao gồm các hoạt động quản lý đối với các hoạt động ngân sách thuộc các cơ quan, đơn vị cấp quận và các hoạt động ngân sách tại tất cả các phường trên địa bàn quận. Sáu là, quản lý NSNN cấp phường bao gồm quản lý thu NSNN và quản lý chi NSNN. Như vậy, Quản lý NSNN cấp phường là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực tổ chức, quản lý nguồn thu, kiểm soát chi NSNN và điều hòa vốn trong hệ thống KBNN nhằm bảo đảm khả năng thanh toán, chi trả và sử dụng có hiệu quả NSNN. 1.2.1.2. Đặc điểm của quản lý ngân sách nhà nước cấp phường Thứ nhất, cấp phường là một trong 4 cấp quản lý hành chính và là mắt xích quan trọng trong hệ thống hành chính ở nước ta hiện nay với chức năng, nhiệm vụ 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan