Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý ngân quỹ nhà nƣớc tại kho bạc nhà nƣớc việt nam...

Tài liệu Quản lý ngân quỹ nhà nƣớc tại kho bạc nhà nƣớc việt nam

.PDF
104
85
54

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- TRẦN THỊ THANH SƠN QUẢN LÝ NGÂN QUỸ NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Hà Nội – 2018 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- TRẦN THỊ THANH SƠN QUẢN LÝ NGÂN QUỸ NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.BÙI XUÂN SƠN XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN PGS.TS.Bùi Xuân Sơn PGS.TS.Nguyễn Trúc Lê Hà Nội, 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo tài liệu, sách báo, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Trần Thị Thanh Sơn LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin gửi lời cám ơn và sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Bùi Xuân Sơn, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ dẫn, định hướng và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện Luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy cô giáo khoa Quản lý kinh tế, Khoa Đào tạo sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã quan tâm giúp đỡ để tôi được học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của Hội đồng đánh giá kết quả nghiên cứu sơ bộ - GS.TS. Phan Huy Đường, PGS.TS. Trần Đức Hiệp và TS. Nguyễn Thị Thu Hoài. Đồng thời, tôi xin trân trọng cảm ơn các đơn vị, cá nhân đã chia sẻ thông tin, cung cấp nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài, đặc biệt các đơn vị trực thuộc Kho bạc Nhà nước: Cục Quản lý Ngân quỹ, Trường nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước, Cục Kế toán Nhà nước. Cuối cùng, tôi xin phép được cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Trần Thị Thanh Sơn MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT…………..……………………………..i DANH MỤC BẢNG…..……………………………………………………..ii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ........................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3 5. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 4 6. Bố cục của luận văn ................................................................................... 4 CHƢƠNG 1:TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC VIỆT NAM............................................................ 5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài............................. 5 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý ngân quỹ nhà nước.......................................... 9 1.2.1. Ngân quỹ nhà nước ........................................................................... 9 1.2.2. Quản lý ngân quỹ nhà nước ............................................................ 12 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân quỹ ................. 18 1.2.4. Kinh nghiệm quản lý ngân quỹ ở một số nước............................... 23 CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............. 28 2.1. Nguồn tài liệu và dữ liệu ....................................................................... 28 2.2. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng ........................................ 28 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu .................................................... 28 2.2.2. Phương pháp phân tích – tổng hợp ................................................. 29 2.2.3. Phương pháp thống kê .................................................................... 29 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN QUỸ NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC VIỆT NAM .......................... 30 3.1. Khái quát về Kho bạc Nhà nước, lịch sử hình thành, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam ............... 30 3.1.1. Vị trí và chức năng.......................................................................... 31 3.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn ...................................................................... 31 3.1.3. Cơ cấu tổ chức ................................................................................ 33 3.2. Thực trạng công tác quản lý ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước ...................................................................................................................... 36 3.2.1. Các quy định pháp lý về hoạt động quản lý ngân quỹ nhà nước .... 36 3.2.2. Mở tài khoản và thanh toán ............................................................ 39 3.2.3. Công tác dự báo luồng tiền ............................................................. 49 3.2.4. Đầu tư ngân quỹ tạm thời nhàn rỗi và bù đắp ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt ...................................................................................... 50 3.2.5. Quản lý rủi ro ngân quỹ nhà nước .................................................. 57 3.2.6. Gắn quản lý ngân quỹ nhà nước với quản lý nợ ............................. 59 3.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý và điều hành ngân quỹ nhà nước của Kho bạc Nhà nước ................................................................................. 61 3.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................. 61 3.3.2. Những tồn tại, hạn chế .................................................................... 62 3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế........................................ 64 CHƢƠNG 4: MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN QUỸ NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC VIỆT NAM .................................................................... 69 4.1. Mục tiêu và nhiệm vụ quản lý ngân quỹ nhà nước trong chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước Việt Nam .............................................................. 69 4.1.1. Mục tiêu .......................................................................................... 69 4.1.2. Nhiệm vụ của quản lý ngân quỹ ..................................................... 69 4.2. Các giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước .................................................................................. 70 4.2.1. Hoàn thiện hành lang pháp lý liên quan đến quản lý ngân quỹ...... 70 4.2.2. Phát triển hệ thống thanh toán tập trung ......................................... 72 4.2.3. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ quản lý ngân quỹ nhà nước ......... 73 4.2.4. Đẩy mạnh phát triển và áp dụng công nghệ thông tin .................... 79 4.2.5. Hoàn thiện tổ chức bộ máy, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ............................................................................................................. 80 4.2.6. Điều kiện thực hiện ......................................................................... 83 4.3. Một số kiến nghị ................................................................................... 84 4.3.1. Kiến nghị đối với Kho bạc Nhà nước ............................................. 84 4.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính ............................................................ 86 4.3.3. Kiến nghị với Chính phủ và Quốc hội ............................................ 87 KẾT LUẬN .................................................................................................... 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 90 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 KBNN Kho bạc Nhà nước 2 NHNN Ngân hàng nhà nước 3 NHTM Ngân hàng thương mại 4 NHTW Ngân hàng trung ương 5 NQNN Ngân quỹ nhà nước 6 NSNN Ngân sách Nhà nước 7 NSTW Ngân sách trung ương 8 SGD Sở Giao dịch 9 TABMIS Hệ thống quản lý thông tin ngân sách và kho bạc 10 TSA Tài khoản thanh toán tập trung duy nhất i DANH MỤC BẢNG STT Bảng 1 Bảng 3.1 2 Bảng 3.2 3 Bảng 3.3 4 Bảng 3.4 Nội dung Tổng hợp tình hình tạm ứng vốn ngân sách trung ương (giai đoạn 2014- 2016) Tổng hợp tình hình tạm ứng vốn ngân sách địa phương (giai đoạn 2014- 2016) Tình hình hoàn trả tạm ứng vốn ngân sách trung ương (giai đoạn 2014- 2016) Tình hình hoàn trả tạm ứng vốn ngân sách địa phương (giai đoạn 2014- 2016) ii Trang 52 61 62 63 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu Kho bạc Nhà nước (KBNN) là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật. Trải qua 26 năm thành lập và phát triển, có thể nói đến nay KBNN đã khẳng định được vai trò vị thế không thể thiếu của mình trong hệ thống tài chính quốc gia. KBNN đã có bước phát triển nhanh, toàn diện và vững chắc, khẳng định là công cụ quan trọng trong bộ máy quản lý nhà nước về tài chính. Trong quá trình hoạt động và phát triển, để đáp ứng kịp thời yêu cầu đổi mới công tác quản lý tài chính và điều hành ngân sách nhà nước (NSNN), phục vụ có hiệu quả hơn nhiệm vụ xây dựng và phát triển nền kinh tế trong thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, KBNN một mặt phải luôn tăng cường hoàn thiện các hoạt động nghiệp vụ, mặt khác phải không ngừng hoàn thiện cơ chế chính sách, trong đó hoàn thiện cơ chế quản lý ngân quỹ nhà nước có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Bởi lẽ, đây là khâu đóng vai trò chủ đạo, đảm bảo an toàn các mặt công tác khác trong hệ thống KBNN, từ điều hành ngân sách nhà nước, đến công tác thanh toán, huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển,…. Các mặt hoạt động đó được xây dựng trên nền tảng một ngân quỹ nhà nước lành mạnh, có hiệu quả. Trong thời gian qua, việc quản lý ngân quỹ KBNN đã được chú trọng, kịp thời vào việc tập trung các khoản thu NSNN vào KBNN; thực hiện tốt công tác kiểm soát chi NSNN, đảm bảo khả năng thanh toán chi trả thường 1 xuyên của KBNN; việc sử dụng vốn tồn ngân quỹ tạm thời nhàn rỗi của KBNN để tạm ứng cho ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh. Công tác quản lý và điều hành ngân quỹ của KBNN đã có những chuyển biến tích cực. Cụ thể là ranh giới trách nhiệm của các đơn vị trong việc quản lý và điều hành ngân quỹ KBNN đã được phân định rõ; tình trạng mất khả năng thanh toán cục bộ tại một số địa phương do thiếu nguồn đã được loại bỏ; ngân quỹ KBNN được quản lý một cách an toàn và có hiệu quả hơn thông qua việc hỗ trợ kịp thời cho các nhu cầu chi của ngân sách nhà nước khi nguồn thu chưa tập trung kịp và tạm ứng cho một số dự án đầu tư xây dựng cơ bản; từng bước xây dựng được hệ thống cung cấp và xử lý thông tin, số liệu phục vụ cho công tác quản lý và điều hành ngân quỹ KBNN. Bên cạnh những mặt tích cực, việc quản lý ngân quỹ của KBNN hiện nay còn bộc lộ một số tồn tại và hạn chế nhất định, cụ thể: - Nguồn lực còn phân tán tại các tài khoản tiền gửi của KBNN tại ngân hàng, thanh toán liên ngân hàng chưa triển khai rộng toàn quốc. - Ngân quỹ chủ yếu mới chỉ được sử dụng để đảm bảo các nhu cầu thanh toán chi trả của các cấp chính quyền, các đơn vị giao dịch; tạm ứng cho ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh, thành phố, do vậy chưa sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính rất lớn trong xã hội; Công tác đầu tư ngân quỹ chưa có điều kiện thực hiện tối ưu. - Chưa có quy trình nghiệp vụ chi tiết về nghiệp vụ quản lý ngân quỹ, chưa kết hợp quản lý ngân quỹ với quản lý NSNN và quản lý nợ. Xuất phát từ những phân tích nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý ngân quỹ nhà nƣớc tại Kho bạc Nhà nƣớc Việt Nam” làm luận văn thạc sỹ của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Luận văn đi sâu nghiên cứu, phân tích những ưu điểm, hạn chế của 2 công tác quản lý ngân quỹ nhà nước tại KBNN, công tác điều hành ngân quỹ đang thực hiện tại KBNN, trên cơ sở đó đánh giá các mặt tồn tại, xác định các nguyên nhân để đề xuất các giải pháp định hướng chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý ngân quỹ nhà nước, nâng cao hiệu quả quản lý ngân quỹ tại KBNN. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu các các tài liệu, văn bản pháp lý về công tác quản lý ngân quỹ nhà nước và các công trình nghiên cứu để từ đó rà soát, đánh giá, tổng hợp tìm ra điểm trống trong công tác quản lý ngân quỹ hiện nay và hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về công tác quản lý ngân quỹ nhà nước. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý, điều hành ngân quỹ bao gồm công tác mở tài khoản và thanh toán; công tác dự báo luồng tiền; công tác đầu tư ngân quỹ tạm thời nhàn rỗi; quản lý rủi ro ngân quỹ nhà nước; việc gắn kết quản lý ngân quỹ nhà nước với quản lý nợ của Chính phủ. Từ đó tổng hợp, đánh giá những ưu điểm, hạn chế của công tác quản lý, điều hành ngân quỹ tại KBNN. Căn cứ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân trong công tác quản lý ngân quỹ nhà nước, từ đó nghiên cứu đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân quỹ nhà nước tại KBNN. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý ngân quỹ nhà nước trong hệ thống KBNN, bao gồm việc tổ chức quản lý, điều hòa ngân quỹ nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản cho hệ thống KBNN, đáp ứng nhu cầu vốn thiếu hụt tạm thời cho NSNN; công tác đầu tư ngân quỹ để nâng cao hiệu quả quản lý ngân quỹ. Phạm vi nghiên cứu là việc điều hành của KBNN (Trung ương) và việc 3 tổ chức thực hiện của KBNN các cấp. Thời gian nghiên cứu: Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân quỹ nhà nước các năm gần đây, từ năm 2014 đến hết năm 2016. 5. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu của luận văn đặt ra, câu hỏi nghiên cứu chính là các nội dung tiếp cận, triển khai dựa trên cơ sở lý luận logic và khoa học - Thực trạng, những ưu điểm và tồn tại trong công tác điều hành, quản lý ngân quỹ tại KBNN hiện nay như thế nào? - Làm thế nào để hoàn thiện công tác điều hành và quản lý ngân quỹ nhà nước tại KBNN Việt Nam? 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 4 chương với kết cấu như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Việt Nam. Chương 2: Thiết kế và phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng công tác quản lý ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc nhà nước Việt Nam. Chương 4: Mục tiêu, định hướng và một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Việt Nam. 4 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC VIỆT NAM 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Từ khi ngân sách nhà nước ra đời, vấn đề nghiên cứu quản lý ngân quỹ nhà nước được nhiều nhà nghiên cứu, nhà quản lý quan tâm, có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý ngân quỹ nhà nước ở các cấp độ khác nhau đã được thảo luận; Đặc biệt, khi Luật ngân sách nhà nước được ban hành năm 2002 và được sửa đổi năm 2015, cùng với việc nền kinh tế nước ta phát triển mạnh theo hướng kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, vấn đề ngân quỹ nhà nước và quản lý ngân quỹ nhà nước càng được quan tâm nhiều hơn. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã tham khảo các nghiên cứu đi trước cũng như các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà nước có liên quan đến quản lý ngân quỹ nhà nước và sử dụng những kết quả của công trình, văn bản quản lý đó đưa vào đề tài nghiên cứu của tác giả để làm căn cứ chứng minh cho những vấn đề tác giả nêu ra trong đề tài. Cụ thể, như sau: 1.1.1. Bài viết "Cải cách để quản lý ngân quỹ an toàn và hiệu quả" của tác giả Lưu Hoàng Hải Yến đăng trên Tạp chí Tài chính 19/04/2014 về thực hiện mục tiêu quản lý quỹ ngân sách nhà nước, tác giả cho rằng, KBNN đã triển khai tốt yêu cầu cơ bản trong quản lý quỹ ngân sách nhà nước là ngân quỹ nhà nước phải được quản lý tập trung, thống nhất trong toàn hệ thống để đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhu cầu thanh toán chi trả của NSNN và các đơn vị giao dịch với KBNN. Tuy nhiên, yêu cầu cơ bản thứ hai trong quản lý ngân 5 quỹ là ngân quỹ nhà nước phải được quản lý an toàn và hiệu quả còn chưa thực hiện được. Đây là một yêu cầu cải cách mới được đặt ra theo định hướng Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020”. Từ thực tế trên tác giả cho rằng chương trình cải cách quản lý ngân quỹ sẽ tập trung vào một số nội dung sau: Thứ nhất, xây dựng và hoàn thiện các công cụ phục vụ cho cải cách quản lý ngân quỹ nhà nước, cụ thể: Hiện đại hóa hệ thống thanh toán của KBNN. Trong đó trọng tâm là triển khai mở rộng thanh toán điện tử liên ngân hàng và công tác thanh toán không dùng tiền mặt qua hệ thống KBNN. Thứ hai, xây dựng và hình thành đơn vị quản lý ngân quỹ theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại và phù hợp với thông lệ chung của quốc tế. Thứ ba, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực có đầy đủ năng lực và phẩm chất tốt đáp ứng tốt công việc chuyên môn. Thứ tư, xây dựng và phát triển hạ tầng công nghệ thông tin để đáp ứng tốt nhất các yêu cầu cải cách quản lý ngân quỹ, đặc biệt các hoạt động để hỗ trợ việc hiện đại hóa thanh toán và xây dựng tài khoản thanh toán tập trung; dự báo luồng tiền, quản lý và kiểm soát các rủi ro đối với hoạt động quản lý ngân quỹ… 1.1.2. Đề tài “Cải cách công tác quản lý ngân quỹ Kho bạc Nhà nước trong điều kiện vận hành TABMIS” của tác giả Tạ Anh Tuấn năm 2008, đã giải quyết được một số nội dung sau: - Hệ thống hóa và bổ sung những vấn đề lý luận về ngân quỹ và quản lý ngân quỹ; các chính sách hỗ trợ thực hiện thực quản lý ngân quỹ; các giai đoạn phát triển chức năng quản lý ngân quỹ; quản lý ngân quỹ trong điều kiện triển khai vận hành TABMIS. Từ đó, khẳng định sự cần thiết cải cách và nâng 6 cao hiệu quả công tác quản lý ngân quỹ trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. - Phân tích thực trạng công tác quản lý ngân quỹ trên phương diện cơ chế quản lý. Đề tài đã chỉ rõ những kết quả đã đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của công tác quản lý ngân quỹ đến năm 2008. Thông qua đó, xây dựng những cơ sở cho việc cải cách và nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân quỹ trong thời gian tới. - Đề xuất mục tiêu và những giải pháp mang tính định hướng, những giải pháp cụ thể để cải cách công tác quản lý ngân quỹ, bao gồm cả những giải pháp mang tính hỗ trợ. Từ đó, đáp ứng được các yêu cầu đổi mới trong lĩnh vực tài chính-ngân hàng nói chung và trong lĩnh vực kho bạc nói riêng. 1.1.3. Đề tài nghiên cứu khoa học của KBNN " Xây dựng quy trình dự báo luồng tiền trong quản lý ngân quỹ KBNN " năm 2016 của tác giả Phan Thị Lan Hương, tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận về nêu khái quát về ngân quỹ nhà nước, quản lý NQNN, dự báo luồng tiền, mục tiêu và nguyên tắc của QLNQ, vài trò của dự báo luồng tiền, những nhân tố ảnh hưởng… Đây là vấn đề làm cơ sở để tác giả tiếp cận thực trạng và giải pháp của công tác dự báo luồng tiền - một trong 4 công cụ quản lý ngân quỹ nhà nước. Tác giả đã nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước như: Pháp, Hàn Quốc, Mông Cổ về dự báo luồng tiền qua đó đánh giá được những ưu điểm, hạn chế và rút ra phương pháp tổng hợp thông tin và mô hình chung về dự báo. . Đồng thời đã đã cung cấp 1 bức tranh tổng thể về thực trạng công tác dự báo luồng tiền của hệ thống KBNN trong thời gian qua; Việc đánh giá thực trạng được minh chứng qua số liệu chi tiết, tình hình thực tế và so sánh kết quả đạt được giữa các thời kỳ. Qua đó, tác giả đã nêu được những hạn chế trong công tác dự báo luồng tiền hiện này là: chưa có quy định, chế tài và trách nhiệm cung cấp thông tin dự báo; chất lượng thông tin dự báo chưa cao; việc dự báo thực hiện 7 thủ công là chính, chưa có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin là xác đáng. Tác giả đã đề xuất được mô hình dự báo theo hai giai đoạn: (1) Giai đoạn từ năm 2014 đến hết năm 2016; (2) Giai đoạn từ năm 2017, khi Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước có hiệu lực thi hành. Đề án là đã xây dựng được các chỉ tiêu dự báo, đánh giá mức độ ảnh hưởng của chỉ tiêu đó đến kết quả công tác dự báo và xác định phương pháp dự báo phù hợp với kỳ dự báo. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công chủ yếu của đề án vẫn tồn tại một số nội dung chưa được đề cập như sau: Đề án chưa phân tích rõ ràng và sâu sắc hơn ảnh hưởng, tác động của các yếu tố đối với công tác dự báo luồng tiền như: Việc dự báo luồng tiền ảnh hướng đến các đơn vị bên ngoài ngành tài chính, thời điểm nộp thuế, cơ chế kiểm soát chi, các văn bản điều hành của Chính phủ về kinh tế - xã hội, dự toán NSNN… Đề án chưa đưa ra các chế tài xử lý để tăng cường trách nhiệm của các đơn vị liên quan trong việc cung cấp thông tin dự báo cho KBNN. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập nhiều khía cạnh của quản lý ngân sách nói chung và quản lý ngân quỹ nói riêng. Thực tế cho thấy đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu chuyên biệt về "Quản lý ngân quỹ tại Kho bạc Nhà nước", hoặc do thời điểm nghiên cứu của nhiều năm về trước nên chưa gắn với thực trạng gần nhất hiện nay về công tác quản lý ngân quỹ hiện tại KBNN (như Nghị định quản lý ngân quỹ đã được ban ban hành năm 2016, cũng như thực tế KBNN đã triển khai thanh toán song phương điện tử, KBNN đã thực hiện đầu tư ngân quỹ,…). Tuy nhiên, các tài liệu trên là những tư liệu quý sẽ được tác giả tiếp thu, sử dụng có chọn lọc trong quá trình thực hiện luận văn này. 8 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý ngân quỹ nhà nƣớc 1.2.1. Ngân quỹ nhà nƣớc 1.2.1.1. Khái niệm Ngân quỹ nhà nước là khoản tiền trên các tài khoản của KBNN tại ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi tắt là NHNN) và các ngân hàng thương mại (gọi tắt là NHTM) và tài khoản tiền mặt tại các đơn vị KBNN (trường đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, năm 2013). 1.2.1.2. Nguồn hình thành ngân quỹ nhà nƣớc tại Kho bạc Nhà nƣớc Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, “Ngân quỹ nhà nước được hình thành từ quỹ ngân sách các cấp và tiền gửi của các quỹ tài chính nhà nước, đơn vị, tổ chức kinh tế tại Kho bạc nhà nước” (Quốc hội, 2015), trong đó: - Quỹ ngân sách nhà nước (NSNN): là toàn bộ các khoản tiền của Nhà nước, kể cả tiền vay có trên tài khoản của ngân sách nhà nước các cấp tại một thời điểm(Quốc hội, 2015). Ngân sách các cấp bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã). Quỹ ngân sách nhà nước được quản lý tại KBNN. - Quỹ dự trữ tài chính nhà nước: Theo quy định của Luật NSNN năm 2015, chỉ Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) được lập quỹ dự trữ tài chính. Quỹ dự trữ tài chính được hình thành từ các nguồn tăng thu, kết dư ngân sách, bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm và các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật (Quốc hội, 2015). - Nguồn vốn tiền gửi của các đơn vị: Bao gồm tiền gửi của các đơn vị 9 dự toán có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và ngoài ngân sách nhà nước; các quỹ tài chính khác của xã; tiền gửi của các tổ chức tài chính; tiền gửi của các quỹ tài chính; tiền gửi có mục đích; tiền gửi ban quản lý dự án dầu tư; tiền gửi tạm thu, tạm giữ; tiền gửi của các đơn vị, cá nhân khác,… (Quốc hội, 2015). - Nguồn vốn trong thanh toán: bao gồm nguồn vốn thanh toán phát sinh giữa KBNN với các đơn vị, cá nhân ngoài hệ thống (như thanh toán vãng lai và thanh toán chuyển tiếp giữa các KBNN; séc bảo chi, điều chỉnh tiền gửi ngân hàng; các khoản phải trả; chênh lệch giá và tỷ giá; tài sản thừa, sai lầm trong thanh toán,…) và thanh toán giữa các đơn vị KBNN với nhau với các nghiệp vụ như thu hộ, chi hộ; thanh toán điều chuyển vốn,…. (Quốc hội, 2015). Từ các phân tích trên, cho thấy ngân quỹ nhà nước tại KBNN bao gồm: - Tồn ngân quỹ KBNN gồm tiền mặt tại kho của KBNN và số dư trên tài khoản thanh toán tập trung của KBNN mở tại NHNN và NHTM. - Các khoản đang tạm ứng cho ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương và ngân sách cấp tỉnh) và một số đối tượng khác theo quy định (như tạm ứng chi trả vàng bạc cho các chủ sở hữu theo Quyết định của cấp có thẩm quyền). - Vốn tạm ứng để thanh toán chi trả tín phiếu, trái phiếu bán lẻ qua hệ thống KBNN: Quy trình thanh toán trái phiếu bán lẻ chung hiện nay là khi đến hạn thanh toán, các trái chủ đến KBNN để làm thủ tục thanh toán. Khi nhận được yêu cầu thanh toán, các đơn vị KBNN căn cứ khế ước vay nợ ứng tồn ngân quỹ của mình ra để thanh toán cho các trái chủ; sau đó, định kỳ thực hiện báo nợ số đã thanh toán về KBNN tỉnh; sau đó, KBNN tỉnh lại tiếp tục 10 báo nợ số đã thanh toán trên toàn địa bàn về KBNN. Trên cơ sở tổng hợp số đã thanh toán trái phiếu trên toàn quốc, KBNN làm việc với Bộ Tài chính để đề nghị Vụ Ngân sách nhà nước xuất quỹ ngân sách trung ương chi trả nợ nguồn đã tạm ứng thanh toán trái phiếu; sau khi được ngân sách trung ương chuyển trả nguồn, KBNN sẽ chuyển trả nguồn xuống cho các KBNN tỉnh và KBNN tỉnh tiếp tục chuyển trả nguồn cho các KBNN quận, huyện trực thuộc qua hệ thống thanh toán Liên kho bạc. Khi số thanh toán trái phiếu chưa được KBNN chuyển trả nguồn, thì đó là vốn tạm ứng thanh toán trái phiếu. - Vốn phát sinh trong quá trình thanh toán: Loại vốn này bao gồm 2 loại: Vốn phát sinh trong quá trình thanh toán giữa KBNN với các đơn vị, tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống KBNN (như thanh toán vãng lai; thanh toán với ngân hàng về mua ngoại tệ; tài sản thiếu; tổn thất, sai lầm trong thanh toán chờ xử lý; các khoản phải thu; chênh lệch giá và tỷ giá) và vốn phát sinh trong quá trình thanh toán giữa các đơn vị trong hệ thống KBNN với nhau (thu hộ, chi hộ; thanh toán điều chuyển vốn,…). - Các khoản đầu tư ngắn hạn gồm tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng thương mại và khoản phải thu phát sinh từ các giao dịch repo ngược (mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ). 1.2.1.3. Sự vận động của ngân quỹ nhà nƣớc tại Kho bạc Nhà nƣớc Ngân quỹ nhà nước luôn vận động trên cơ sở các hoạt động thu, chi NSNN, hoạt động nghiệp vụ KBNN và diễn ra thường xuyên, liên tục. Sự vận động của ngân quỹ nhà nước do các loại giao dịch như sau: - Các giao dịch liên quan trực tiếp đến ngân quỹ nhà nước: Các giao dịch này phát sinh trong quá trình thanh toán của KBNN gây ảnh hưởng đến ngân quỹ của một đơn vị KBNN cũng như toàn hệ thống KBNN. Theo đó, các giao dịch này có ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý và điều hành ngân 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan