Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý hoạt động học tập của sinh viên cao đẳng trong đào tạo theo hệ thống tí...

Tài liệu Quản lý hoạt động học tập của sinh viên cao đẳng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ.

.DOC
27
548
109

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM VÕ HỒNG SƠN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN CAO ĐẲNG TRONG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 62.14.01.14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2017 Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Người hướng dẫn khoa học: - PGS.TS. PHẠM MINH HÙNG - PGS.TS. LÊ QUANG SƠN Phản biện 1:.............................................................. Phản biện 2:.............................................................. Phản biện 3:.............................................................. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Đại học Thái Nguyên họp tại:………………………………. Vào hồi...... giờ...... ngày....... tháng........ năm 20... Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia; - Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên; - Thư viện Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 1. Võ Hồng Sơn (2014), "Tổ chức hoạt động học tập cho sinh viên trường cao đẳng Thương mại-Du lịch trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ", Tạp chí Khoa học Giáo dục (số 208), tr.48-50. 2. Võ Hồng Sơn (2016), "Quản lý hoạt động học tập cua Sinh viên trường Cao đẳng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ", Tạp chí Giáo dục (số đặc biệt), tr.61-64. 3. Võ Hồng Sơn (2016), "Nâng cao nhận thức của Cán bộ, Giảng viên và Sinh viên về tầm quan trọng của phương thức đào tạo, học tập theo Hệ thống tín chỉ", Tạp chí Giáo dục (số đặc biệt), tr.31-33. 4. Võ Hồng Sơn (2016), "Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động học tập của Sinh viên trường Cao đẳng đào tạo theo hệ thống tín chỉ", Tạp chí Giáo dục (số đặc biệt), tr.35-37. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã xác định mục tiêu: “Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập. 1.2. Đào tạo theo HCTC là một phương thức đào tạo tiên tiến, từ lâu đã được các trường ĐH hàng đầu trên thế giới áp dụng thành công. Triết lý của phương thức đào tạo này là: Lấy người học làm trung tâm; quá trình đào tạo mềm dẻo, thích hợp với mọi đối tượng người học. Để hội nhập quốc tế, các trường ĐH và CĐ Việt Nam cần nghiên cứu, vận dụng phương thức đào tạo theo HCTC. 1.3. Việc tổ chức đào tạo theo HTTC của phần lớn các trường ĐH và CĐ nước ta còn chưa đi đúng “quỹ đạo” của nó, chưa có sự đổi mới mạnh mẽ cách dạy, cách học và cách quản lý quá trình dạy học. 1.4. Cho đến nay, tuy đã có một số công trình nghiên cứu về HĐHT và quản lý HĐHT của SV các trường ĐH theo HTTC nhưng nhiều vấn đề lý luận về vấn đề này như bản chất của HĐHT và quản lý HĐHT theo HTTC; sự khác biệt giữa HĐHT và quản lý HĐHT theo HTTC; những con đường, biện pháp và mô hình để quản lý hiệu quả HĐHT của SV theo HTTC... đặc biệt ở các trường Cao đẳng vẫn chưa được luận giải một cách đầy đủ và hệ thống. Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động học tập của sinh viên Cao đẳng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ” để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp quản lý HĐHT của SV CĐ trong đào tạo theo HTTC, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động học tập của SV trong đào tạo theo HTTC. 2 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý HĐHT của SV trong đào tạo theo HTTC. 4. Giả thuyết khoa học Kết quả HĐHT của SV CĐ trong đào tạo theo HTTC còn hạn chế mà nguyên nhân chính là do công tác quản lý hoạt động này còn bất cập. Chỉ có thể nâng cao hiệu quả quản lý HĐHT của SV CĐ trong đào tạo theo HTTC, nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ hệ thống các biện pháp dựa trên nội dung quản lý HĐHT, phù hợp với đặc điểm của đào tạo theo HTTC và đáp ứng mục tiêu đào tạo của trường CĐ. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng quản lý từ đó đề xuất biện pháp quản lý HĐHT của SV CĐ trong đào tạo theo HTTC. 6. Phạm vi nghiên cứu Các trường CĐ khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ đang đào tạo theo HTTC. 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 8. Những luận điểm cần bảo vệ 8.1. Đào tạo theo hệ thống tín chỉ là một phương thức đào tạo tiên tiến, có nhiều ưu điểm so với đào tạo theo niên chế; đồng thời, HĐHT của SV bậc CĐ trong đào tạo theo HTTC có sự khác biệt so với các bậc đào tạo khác; vì vậy cần phải đổi mới quản lý HĐHT của SV trường CĐ cho phù hợp với phương thức đào tạo này. 8.2. Nội dung then chốt trong quản lý đào tạo theo HTTC là quản lý HĐHT của SV. Khác với quản lý HĐHT của SV trong đào tạo theo niên chế, quản lý HĐHT của SV trong đào tạo theo HTTC phải khuyến khích tự học, tạo cơ sở để SV tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. 8.3. Hệ thống các biện pháp quản lý HĐHT của SV được xây dựng thích ứng với đặc điểm của HTTC, phù hợp với điều kiện cụ thể của các trường Cao đẳng để góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo của Nhà trường. 3 9. Đóng góp của luận án 9.1. Về mặt lý luận - Luận án đã phân tích được sự cần thiết, tính phù hợp của việc áp dụng phương thức đào theo HTTC ở trường ĐH và CĐ Việt Nam trong bối cảnh đổi mới căn bản toàn diện GDĐH; đặc điểm, yêu cầu HĐHT của SV trong đào tạo theo HTTC; vị trí, vai trò, nội dung của công tác quản lý HĐHT của SV trong đào tạo theo HTTC. - Luận án xây dựng bổ sung và làm phong phú cơ sở lý luận cho đào tạo theo HTTC, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quá trình hình thành và áp dụng đào tạo theo HTTC ở các trường CĐ Việt Nam. 9.2. Về mặt thực tiễn - Luận án trình bày có hệ thống, khách quan và toàn diện quá trình triển khai, áp dụng phương thức đào tạo theo HTTC ở các trường CĐ khu vực Duyên Hải Nam Trung bộ, trên cả hai phương diện: kết quả bước đầu và những khó khăn, hạn chế. - Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở để đổi mới công tác quản lý dạy học nói chung và hoàn thiện công tác quản lý HĐHT của SV trong đào tạo theo HTTC ở các trường CĐ Việt Nam. - Vận dụng vào quá trình đổi mới quản lý nhà trường, đặc biệt đối với công tác quản lý HĐHT của SV trong đào tạo theo HTTC ở trường CĐ Việt Nam. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN CAO ĐẲNG TRONG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Một số nghiên cứu điển hình về hoạt động học tập của sinh viên trong hệ thống tín chỉ, ở trong và ngoài nước: Về hệ thống tín chỉ, tuyên bố Bologna là bản thỏa thuận được Bộ trưởng phụ trách giáo dục đại học của 29 nước trong và ngoài Liên hiệp Châu Âu ký kết tại Hội nghị ở Bologna (Ý) ngày 4 19/6/1999. Tuyên bố này đánh dấu một bước ngoặt trong sự phát triển của giáo dục đại học Châu Âu, nhanh chóng được hưởng ứng. Nguyễn Kim Dung có báo cáo khoa học tại Hội thảo Đào tạo theo tín chỉ về “Đào tạo theo HTTC: Kinh nghiệm thế giới và thực tế ở Việt Nam”. Bài viết trình bày một số kinh nghiệm của thế giới trong việc xây dựng và phát triển hệ thống đào tạo theo tín chỉ. Các mô hình chuyển đổi tín chỉ cũng được giới thiệu cùng với các chức năng và ưu điểm của chúng. Tiếp theo là các kinh nghiệm của Việt Nam trong việc áp dụng hệ thống chuyển đổi tín chỉ trong đào tạo và các ưu khuyết điểm của hệ thống này cũng được phân tích làm rõ Hoạt động học tập của SV là một nội dung được quan tâm trong trường ĐH-CĐ. Có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả, các nhà nghiên cứu như Vũ Văn Tảo “Dạy cách học”, Phan Trọng Luận “Tự học - Một chìa khoá vàng của giáo dục”, Nguyễn Kỳ “Phương pháp giáo dục lấy người học làm trung tâm”. Những công trình nghiên cứu này cũng đã khẳng định vai trò thiết yếu của HĐHT của SV trong Nhà trường. Bản chất của hoạt động học là việc của mỗi cá nhân, của người học trong tính cách riêng của người đó. Trong việc truyền đạt tri thức và học tập, việc dạy một môn học hoặc kỹ năng tiếp thu được - người học vừa là chủ thể và vừa là mục đích cuối cùng của quá trình. Một số nghiên cứu điển hình về quản lý hoạt động học tập của sinh viên trong hệ thống tín chỉ, ở trong và ngoài nước: Đề tài “Quản lý quá trình dạy và học theo học chế tín chỉ trong các trường đại học ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay" của Nguyễn Mai Hương, tập trung nghiên cứu công tác quản lý trường ĐH theo HTTC và công tác quản lý hoạt động dạy học theo HTTC ở trường ĐH. Từ đó, tác giả đã xác định cần phải tôn trọng những đặc thù riêng của học chế này. Công trình nghiên cứu của Phạm Thị Thanh Hải đã chỉ ra sự chưa phù hợp trong quản lý hoạt động học tập của SV khi áp dụng đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Công trình nghiên cứu đã phân tích 5 được sự cần thiết của việc áp dụng phương thức đào tạo theo HTTC ở trường ĐH Việt Nam, trong bối cảnh hiện nay. Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan trên thế giới cũng như ở trong nước về HĐHT và quản lý HĐHT của SV trong đào tạo theo HTTC, chúng tôi đã có một số đánh giá về những vấn đề còn chưa được đề cập nghiên cứu và những vấn đề luận án cần tập trung nghiên cứu nhằm quản lý HĐHT của SV Cao đẳng trong đào tạo theo HTTC đảm bảo mục đích, yêu cầu quản lý HĐHT theo HTTC; nội dung quản lý HĐHT theo HTTC; chủ thể quản lý HĐHT theo HTTC; các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐHT theo HTTC; các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý HĐHT theo HTTC. 1.2. Đào tạo theo hệ thống tín chỉ 1.2.1. Khái niệm tín chỉ, đơn vị tín chỉ, giờ tín chỉ và hệ thống tín chỉ 1.2.1.1 Tín chỉ "Tín chỉ" là đại lượng dùng để đo khối lượng kiến thức, kỹ năng của một môn học mà người học cần phải tích lũy trong một khoảng thời gian nhất định thông qua các hình thức học tập (trên lớp, ngoài xưởng trường, tự học...). 1.2.1.2. Đơn vị tín chỉ Theo Cary J. Trexler: “Đơn vị tín chỉ có nghĩa tương tự như thuật ngữ giờ tín chỉ. Một hình thức tiêu chuẩn hóa việc tính đếm thời gian của khóa học”; một đơn vị TC được hiểu tương đương với ba giờ làm việc của SV đối với một giờ học trên lớp, hai giờ tự học hoặc thực hành trong phòng thí nghiệm, hoặc ba giờ tự nghiên cứu được tích lũy đánh giá và cuối môn học trong một học kỳ. 1.2.1.3. Giờ tín chỉ Giờ tín chỉ tương đương với 50 phút và được gọi là 1 tiết học. Hiệu trưởng các trường quy định cụ thể số tiết, số giờ đối với từng học phần cho phù hợp với đặc thù của Nhà trường. 1.2.1.4. Hệ thống tín chỉ HTTC là bảng liệt kê: (i) Số tín chỉ được quy định cho mỗi môn học, cụ thể số giờ lên lớp học lý thuyết, thực hành cho mỗi môn học trong 1 tuần kéo dài suốt 1 học kỳ; (ii) Số tín chỉ cần tích lũy để 6 đạt một văn bằng; (iii) Số lượng các môn học và phương thức tổ hợp các môn học để tích lũy số tín chỉ cần cho một văn bằng. 1.2.2. Đặc điểm của đào tạo theo hệ thống tín chỉ - Kiến thức được cấu trúc thành các mô đun (học phần). - Quá trình học tập là sự tích luỹ kiến thức của SV theo từng học phần. - SV tự đăng ký kế hoạch học tập và tổ chức lớp học theo học phần. - Đơn vị học vụ là học kỳ; xét kết quả học tập theo học kỳ chính (mỗi năm học có hai học kỳ chính và một học kỳ phụ). - Kết quả học tập các học phần của SV được đánh giá theo quá trình (bao gồm điểm chuyên cần, điểm giữa kỳ và điểm thi kết thúc học phần). - Sử dụng thang điểm 10, thang điểm chữ (A, B,C, D, F) và thang điểm 4. - Quy định khối lượng kiến thức phải tích luỹ (số tín chỉ tích luỹ tối thiểu) cho từng văn bằng. - Có hệ thống cố vấn học tập. - Chương trình đào tạo mềm dẻo, có tính liên thông cao, ngoài các học phần bắt buộc còn có các học phần tự chọn để SV có điều kiện tích luỹ thêm kiến thức cho định hướng chuyên môn nghề nghiệp. - Bắt buộc áp dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động của SV… 1.2.3. So sánh đào tạo theo hệ thống tín chỉ và đào tạo theo niên chế Đào tạo theo hệ thống tín chỉ và đào tạo theo niên chế có nhiều điểm khác biệt về Triết lý đào tạo, Chương trình học, Khối lượng kiến thức, Yêu cầu đối với tự học, Tư vấn và giúp đỡ học tập và Đánh giá kết quả học tập. 1.3. Hoạt động học tập của sinh viên cao đẳng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ 1.3.1. Khái niệm hoạt động học tập và hoạt động học tập của sinh viên cao đẳng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ 1.3.1.1. Hoạt động học tập của sinh viên cao đẳng HĐHT của SV CĐ mang tính đặc trưng của hoạt động nghề nghiệp nhằm phát triển năng lực của chính bản thân mình, không chỉ 7 chiếm lĩnh những kiến thức tổng quát, nền tảng mà còn chiếm lĩnh hệ thống tri thức, kỹ năng và thái độ về nghề nghiệp, hình thành những phẩm chất của người chuyên gia, người lao động trực tiếp trong tương lai. 1.3.1.2. Hoạt động học tập trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ HĐHT của SV cao đẳng trong đào tạo theo HTTC là HĐHT được quy định bởi một phương thức đào tạo khác với các phương thức đào tạo niên chế. Học tập theo HTTC vừa đem lại cơ hội nhưng cũng đặt SV trước những thách thức lớn, đòi hỏi họ phải thay đổi căn bản cách thức học tập để có thể đạt được kết quả cao trong HĐHT. 1.3.2. Các yếu tố cơ bản của hoạt động học tập trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ 1.3.2.1. Nội dung học tập của sinh viên cao đẳng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ Nội dung HĐHT của SV CĐ được xác định từ chương trình GDĐH. Theo điều 2 của quy chế 43/2007/QĐ-BGDĐT về đào tạo ĐH và CĐ hệ chính quy theo HTTC thì: “Chương trình GDĐH thể hiện mục tiêu GDĐH, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung GDĐH, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi học phần, ngành học, trình đồ đào tạo của GDĐH. Chương trình được các trường xây dựng trên ơ sở chương trình khung do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành. Chương trình được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp” 1.3.2.2. Kế hoạch học tập của sinh viên cao đẳng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ Trong đào tạo theo HTTC, kế hoạch học tập của SV là một phần quan trọng quyết định quá trình và kết quả học tập của SV, cũng như giúp SV đạt được mục tiêu học tập của mình. Xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập là công việc cần thiết đối với SV trong quá trình học tập trong nhà trường. Nhờ có kế hoạch học tập mà SV có thể xác định mục tiêu học tập của mình ngay từ đầu, chủ động trong 8 việc đăng ký thời gian cho các môn học bắt buộc, lựa chọn các môn học tự chọn theo đúng quy định. 1.3.2.3. Các loại giờ học trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ Trong đào tạo theo HTTC, giờ học là sự tổng hợp hóa nội dung, phương pháp và hình thức học tập của SV. Có nhiều loại giờ học khác nhau (Giờ học lý thuyết, giờ seminar; giờ làm việc nhóm; giờ tự học, tự nghiên cứu; giờ học tư vấn; giờ thực hành, thực tập) mỗi loại giờ học đòi hỏi cách tổ chức và cách học tập khác nhau. Đây được xem là một nét đặc thù của đào tạo theo HTTC so với đào tạo theo niên chế học phần. 1.3.2.4. Kết quả học tập của sinh viên cao đẳng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ Trong đào tạo theo HTTC, kết quả học tập của SV được đánh giá theo quá trình, bao gồm: điểm chuyên cần và điểm thái độ học tập (có mặt ở lớp, ý thức nghe giảng, tinh thần xây dựng bài, bài tập ở nhà…); điểm đánh giá giữa học phần, bao gồm: điểm kiểm tra bài cũ, kiểm tra giữa kỳ, xemina, bài tập; cuối cùng là điểm thi kết thúc học phần. 1.3.2.5. Điều kiện học tập của sinh viên cao đẳng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ Trong đào tạo theo HTTC, điều kiện học tập giữ một vai trò quan trọng. Từ những thay đổi trong quá trình tổ chức hoạt động đào tạo theo HTTC đã kéo theo sự thay đổi những yêu cầu về cơ sở vật chất và tài chính phục vụ. Vì thế, bảo đảm điều kiện học tập cho SV là một trong những thành tố quan trọng, là tiền đề vật chất để thực hiện nhiệm vụ học tập. 1.3.3. Đặc trưng hoạt động học tập của sinh viên cao đẳng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ Từ việc so sánh giữa HĐHT trong đào tạo theo HTTC với niên chế có thể thấy giữa HĐHT theo HTTC và HĐHT theo niên chế có 9 những điểm khác biệt cơ bản về: Mục tiêu học tập, kế hoạch học tập, giờ học; yêu cầu về phương pháp học tập, tự học, tự nghiên cứu; đánh giá kết quả học tập và điều kiện học tập. Những điểm khác biệt này chính là đặc trưng HĐHT của SV cao đẳng trong đào tạo theo HTTC mà trong tổ chức, quản lý HĐHT cần phải đặc biệt quan tâm. 1.4. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên cao đẳng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ 1.4.1. Khái niệm quản lý và quản lý hoạt động học tập của sinh viên cao đẳng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ 1.4.1.1. Quản lý Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra của tổ chức. 1.4.1.2. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên cao đẳng Quản lý HĐHT của SV là hệ thống những tác động có mục đích vào đối tượng SV không chỉ giới hạn trong phạm vi đào tạo, giáo dục SV ở trên lớp, trong trường, mà còn gồm cả việc SV tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp, học tập nhóm, tham gia câu lạc bộ, tự học, thực hành thực tập, tham quan, giao lưu,... 1.2.4.3. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên cao đẳng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ Quản lý HĐHT trong đào tạo theo HTTC là một nội dung quản lý quan trọng của các trường ĐH, CĐ. Quản lý HĐHT trong đào tạo theo HTTC cần dựa trên đặc điểm của đào tạo theo HTTC và đặc điểm HĐHT của SV trong đào tạo theo HTTC. Đồng thời phải chú ý đến sự đa dạng của các chủ thể quản lý hoạt động này. 1.4.2. Yêu cầu quản lý hoạt động học tập của sinh viên cao đẳng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ 1.4.2.1. Đảm bảo tính linh hoạt, mềm dẻo trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ 10 1.4.2.2. Phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của sinh viên trong học tập 1.4.2.3. Huy động được đông đảo các lực lượng trong nhà trường tham gia quản lý hoạt động học tập của sinh viên 1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động học tập của sinh viên cao đẳng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ 1.4.3.1. Nhận thức về mục đích, yêu cầu quản lý hoạt động học tập của sinh viên cao đẳng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ 1.4.3.2. Quản lý nội dung học tập của sinh viên cao đẳng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ 1.4.3.3. Quản lý kế hoạch học tập của sinh viên cao đẳng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ 1.4.3.4. Quản lý việc tổ chức các loại giờ học cho sinh viên cao đẳng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ 1.4.3.5. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên cao đẳng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ 1.4.3.6. Quản lý công tác cố vấn học tập trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ 1.4.3.7. Quản lý điều kiện học tập của sinh viên cao đẳng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ 1.4.4. Chủ thể quản lý hoạt động học tập của sinh viên cao đẳng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ 1.4.4.1. Hiệu trưởng trường cao đẳng 1.4.4.2. Trưởng khoa/ngành đào tạo 1.4.4.3. Trưởng các phòng ban chức năng 1.4.4.4. Trợ lý đào tạo, Trợ lý quản lý sinh viên, Cố vấn học tập 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động học tập của sinh viên cao đẳng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ 1.5.1. Các yếu tố khách quan 1.5.2. Các yếu tố chủ quan 11 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SV CAO ĐẲNG TRONG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ 2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng 2.1.1. Mục tiêu khảo sát thực trạng Mục tiêu khảo sát là nhằm đánh giá đúng đắn, khách quan thực trạng HĐHT và quản lý HĐHT của SV CĐ trong đào tạo theo HTTC để xác lập cơ sở thực tiễn của đề tài. 2.1.2. Nội dung khảo sát thực trạng Khảo sát thực trạng HĐHT, quản lý HĐHT và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐHT của SV CĐ trong đào tạo theo HTTC. 2.1.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát Khảo sát CB quản lý, GV và SV của một số trường CĐ ở khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ đã tổ chức đào tạo theo HTTC. 2.1.4. Phương pháp khảo sát Lập phiếu điều tra để trưng cầu ý kiến của CBQL, GV và SV các trường CĐ; nghiên cứu các sản phẩm hoạt động của CBQL, GV và SV các trường CĐ. 2.1.5. Đánh giá kết quả khảo sát Mức độ tốt: 3 điểm; bình thường: 2 điểm, chưa tốt: 1 điểm. 2.1.6. Cách thức xử lý số liệu Sử dụng phương pháp thống kê toán học và phần mềm Microsoft Office Excel để tính trị số trung bình X và xếp thứ bậc từng tiêu chí, từ đó phân tích và rút ra các kết luận về thực trạng. 2.1.7. Thời gian khảo sát Đầu học kỳ 1, năm học 2013-2014 đến học kỳ 2 năm học 2014-2015. 2.2. Thực trạng đào tạo theo hệ thống tín chỉ của các trường cao đẳng khu vực duyên hải nam trung bộ Kết quả sau 6 năm thực hiện đào tạo theo HTTC qua tổng hợp, đánh giá các trường CĐ đã bám sát QC 43 của Bộ GD-ĐT, ban hành các quy định về đào tạo theo HTTC áp dụng cho trường mình, theo 12 đó, phát triển bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý phục vụ đào tạo theo HTTC, hệ thống CVHT; xây dựng chương trình đào tạo, đề cương chi tiết môn học phù hợp với đào tạo theo HTTC, chú trọng tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo... Tuy nhiên, các trường CĐ còn khá nhiều khó khăn, hạn chế trong quá trình tổ chức triển khai: Các văn bản, chính sách chế độ về đào tạo theo HTTC còn thiếu chưa đồng bộ, nhận thức về đào tạo theo HTTC của nhiều GV, CBQL các trường CĐ chưa đầy đủ. Một số GV, CBQL chưa thông về tư tưởng, còn ngại thay đổi; nhiều SV chưa nắm vững quy chế và các quy định về đào tạo theo HTTC; cơ sở vật chất, kinh phí hạn hẹp khó khăn phát triển chương trình đào tạo, khó tổ chức các lớp học phần ít SV... 2.3. Thực trạng nhận thức của các đối tượng khảo sát về hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập của sinh viên trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ 2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên về đặc trưng hoạt động học tập trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ 2.3.1.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên về đặc trưng hoạt động học tập trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ Bảng 2.2 và biểu đồ 2.1, cho thấy đa số CBQL và GV được hỏi đều đồng ý với các đặc trưng HĐHT của SV trong đào tạo theo HTTC do đề tài đưa ra. Tuy nhiên vẫn còn nhiều CBQL và GV tỏ ra băn khoăn về một số đặc trưng của HĐHT trong đào tạo theo HTTC, mặc dù những đặc trưng này hoàn toàn phù hợp với HĐHT trong đào tạo theo HTTC. Đây được xem là một hạn chế về mặt nhận thức của CBQL và GV. 2.3.1.2. Thực trạng nhận thức của sinh viên về đặc trưng hoạt động học tập trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ Bảng 2.3 và biểu đồ 2.2 cho thấy phần lớn SV được hỏi đều đồng với các đặc trưng HĐHT của SV trong đào tạo theo HTTC do đề tài đưa ra. Nhiều SV còn băn khoăn về một số đặc trưng của HĐHT trong đào tạo theo HTTC như: điều kiện học tập là một thành tố quan trọng của HĐHT; bắt buộc phải tự học, tự nghiên cứu… Đây được xem là một hạn chế về mặt nhận thức của SV. 13 2.3.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên về quản lý hoạt động học tập của sinh viên trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ Bảng 2.4 và biểu đồ 2.3 cho thấy đa số CBQL và GV đều đồng ý về những nội dung quản lý HĐHT của SV trong đào tạo theo HTTC. Các nội dung xếp thứ hạng thấp bao gồm: SV “tự quản lý” đối với chính HĐHT của mình; Tham gia quản lý HĐHT của SV có nhiều chủ thể khác nhau; Quản lý tinh thần thái độ học tập của SV xếp thứ hạng thấp. Điều này chứng tỏ nhận thức của của CBQL và GV trường CĐ về quản lý HĐHT của SV trong đào tạo theo HTTC chưa thật đầy đủ. 2.3.3. Thực trạng nhận thức của cán bộ, giảng viên về yêu cầu quản lý hoạt động học tập của sinh viên trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ Bảng 2.5 và biểu đồ 2.4, cho thấy - So với các nội dung khảo sát ở trên, nhận thức của CBQL và GV về yêu cầu quản lý HĐHT của SV trong đào tạo theo HTTC có sự thống nhất cao hơn. Tuy nhiên vẫn còn một số CBQL và GV tỏ ra phân vân đối với các yêu cầu quản lý HĐHT của SV trong đào tạo theo HTTC, mặc dù đây là những yêu cầu cơ bản đối với quản lý HĐHT của SV trong đào tạo theo HTTC. 2.4. Thực trạng hoạt động học tập của sinh viên cao đẳng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ 2.4.1. Thực trạng thực hiện nội dung học tập của sinh viên cao đẳng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ Bảng 2.6 và biểu đồ 2.5 cho thấy các nội dung SV chuẩn bị bài học mới theo đúng yêu cầu của GV; SV thực hiện các giờ thực hành, thí nghiệm, thực tập; SV vận dụng kiến thức, kỹ năng trong các tình huống nghề nghiệp được đánh giá không cao. 14 2.4.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động học tập của sinh viên cao đẳng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ Bảng 2.7 và biểu đồ 2.6 cho thấy các tiêu chí: Kế hoạch được xây dựng dựa trên sự chủ động của SV trong việc đăng ký các môn học bắt buộc, các môn học tự chọn theo đúng quy định; Kế hoạch được xây dựng dựa trên sự phân phối thời gian học tập một cách hợp lý không nhận được sự đánh giá cao, đây lại là những tiêu chí đặc trưng cho kế hoạch học tập trong đào tạo theo HTTC. 2.4.3. Thực trạng thực hiện các loại giờ học trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ của sinh viên Bảng 2.8 và biểu đồ 2.7 cho thấy trong quá trình tổ chức HĐHT cho SV trong đào tạo theo HTTC cần đặc biệt quan tâm đến các loại giờ tự học, tự nghiên cứu; tư vấn; làm việc nhóm. 2.4.4. Thực trạng kết quả học tập của sinh viên Cao đẳng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ Bảng 2.10 và biểu đồ 2.8 cho thấy tình hình chung về kết quả học tập của SV trường CĐ trong đào tạo theo HTTC, điều đó khẳng định cần chú trọng quản lý tốt HĐHT của SV hơn nữa để hoạt động đào tạo theo HTTC đạt được hiệu quả tốt hơn. 2.4.5. Thực trạng các điều kiện học tập của sinh viên cao đẳng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ Bảng 2.11 và biểu đồ 2.9 muốn nâng cao hiệu quả đào tạo nói chung, HĐHT của SV nói riêng trong đào tạo theo HTTC cần đảm bảo đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị và các phần mềm quản lý đào tạo. 2.5. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên cao đẳng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ 2.5.1. Thực trạng nâng cao nhận thức về quản lý hoạt động học tập của sinh viên cao đẳng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ Bảng 2.12 và biểu đồ 2.10 cho thấy việc nâng cao nhận thức về quản lý HĐHT ở trường CĐ trong đào tạo theo HTTC còn hạn chế. 15 2.5.2. Thực trạng quản lý nội dung học tập của sinh viên cao đẳng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ Bảng 2.13 và biểu đồ 2.11 cho thấy khó khăn nhất nằm ở nội dung quản lý đề cương chi tiết phản ánh tập trung nhất nội dung giảng dạy của GV và nội dung học tập của SV. 2.5.3. Thực trạng quản lý kế hoạch học tập của sinh viên cao đẳng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ Bảng 2.14 và biểu đồ 2.12 cho thấy quản lý việc thực hiện kế hoạch học tập được đánh giá chưa cao. 2.5.4. Thực trạng quản lý việc thực hiện các loại giờ học của sinh viên cao đẳng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ Bảng 2.15 và biểu đồ 2.13, cho thấy việc quản lý thời gian tự học, tự nghiên cứu của SV bằng biện pháp hành chính hiệu quả chưa cao. Cần chú trọng quản lý nội dung, yêu cầu học tập mà SV phải hoàn thành ngoài giờ lên lớp. 2.5.5. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên cao đẳng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ Bảng 2.16 và biểu đồ 2.14 cho thấy việc quản lý đánh giá điểm chuyên cần hiện đang được xem còn nhiều hạn chế, vì thế nhận được sự đánh giá thấp nhất. 2.5.6. Thực trạng quản lý công tác cố vấn học tập trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ Bảng 2.17 và biểu đồ 2.15, cho thấy hiệu quả thực tế của việc xây dựng và bồi dưỡng chuyên môn - nghiệp vụ cho đội ngũ CVHT chưa cao. Chưa có chính sách thích hợp đối với đội ngũ CVHT cũng như tạo điều kiện để đội ngũ này làm tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. 2.5.6. Thực trạng quản lý các điều kiện học tập của sinh viên cao đẳng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ Bảng 2.18 và biểu đồ 2.16 cho thấy quản lý sự thay đổi trong xây dựng lại các chế độ, chính sách tài chính liên quan đến đào tạo 16 theo HTTC (giờ dạy, chế độ đối với cố vấn học tập và các đối tượng khác tham gia quản lý HĐHT của SV...); quản lý các phần mềm (đào tạo, quản lý SV...) được đánh giá thấp nhất. 2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động học tập của sinh viên cao đẳng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ Bảng 2.19 và biểu đồ 2.17 cho thấy nhận thức, tâm lý của phụ huynh và xã hội về đào tạo theo HTTC; Xu thế đổi mới và hội nhập quốc tế trong giáo dục đại học nhưng theo chúng tôi vẫn ảnh hưởng không nhỏ đến HĐHT và quản lý HĐHT của SV CĐ trong đào tạo theo HTTC. 2.7. Đánh giá chung về thực trạng 2.7.1. Những điểm mạnh Qua khảo sát thực trạng, chúng tôi nhận thấy, phần lớn các trường CĐ khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ đã phát huy được vai trò của mình trong quản lý HĐHT của SV trong đào tạo theo HTTC. Các trường đã triển khai nhiều giải pháp với những mức độ khác nhau, phù hợp với tình hình thực tế của trường mình để quản lý HĐHT của SV trong đào tạo theo HTTC. 2.7.2. Những điểm yếu - Việc tổ chức cho SV xây dựng kế hoạch học tập còn chưa được quan tâm đầy đủ. - Hiệu quả tổ chức HĐHT của SV trong đào tạo theo HTTC chưa cao, nhất là tổ chức cho GV đổi mới hình thức tổ chức dạy học và phương pháp kiểm tra, đánh giá; tổ chức cho SV đổi mới phương pháp và hình thức học tập. - Dạy học và quản lý HĐHT trong đào tạo theo HTTC ở các trường CĐ chưa được tạo động lực thúc đẩy bởi các chính sách và môi trường thích hợp. 17 - Công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện HĐHT trong đào tạo theo HTTC ở các trường CĐ chưa được triển khai đồng bộ từ khâu lập kế hoạch đến khâu tổ chức kiểm tra, đánh giá. - Vai trò của CVHT chưa được phát huy đầy đủ trong việc tư vấn và giúp đỡ SV học tập... 2.7.3. Cơ hội và thách thức - Cơ hội đối với quản lý HĐHT trong đào tạo theo HTTC là giáo dục đại học đang có nhiều đổi mới về nội dung; phương pháp dạy và học; hình thức tổ chức học tập; hình thức và phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục. - Thách thức đối với quản lý HĐHT trong đào tạo theo HTTC là năng lực ở lĩnh vực này của GV và CBQL còn hạn chế. Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN CAO ĐẲNG TRONG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Bảo đảm tính mục tiêu Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất phải hướng vào việc quản lý HĐHT của SV CĐ trong đào tạo theo HTTC, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đại học. 3.1.2. Bảo đảm tính thực tiễn Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất phải phù hợp với thực tiễn quản lý HĐHT của SV CĐ trong đào tạo theo HTTC; đồng thời phải phù hợp với điều kiện học tập của SV. 3.1.3. Bảo đảm tính hệ thống Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất, một mặt phải phù hợp với lôgíc quản lý, tác động đồng thời đến tất cả các yếu tố và có mối liên hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ cho nhau, thúc đẩy lẫn nhau. 3.1.4. Bảo đảm tính hiệu quả
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan