Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý giáo dục quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường tiểu học quận...

Tài liệu Quản lý giáo dục quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường tiểu học quận thanh xuân, thành phố hà nội (klv02728)

.PDF
26
1
128

Mô tả:

MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bối cảnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đặt ngành giáo dục và đào tạo của nước ta trước rất nhiều cơ hội và thách thức. Hội nhập tạo cho chúng ta cơ hội giao lưu, học hỏi, từ đó áp dụng những bài học kinh nghiệm, mô hình, giải pháp hiệu quả của các nền giáo dục tiên tiến để có thể “đi tắt đón đầu, thu hẹp khoảng cách với các quốc gia phát triển trên thế giới. Song bên cạnh đó, sự phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trên quy mô toàn cầu cũng đưa đến cho chúng ta những thách thức về nguy cơ tụt hậu nếu ngành giáo dục và đào tạo không nỗ lực đổi mới để đáp ứng những yêu cầu của thực tiễn xã hội về nguồn nhân lực trong tương lai. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng theo tiếp cận năng lực nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao cho phát triển KTXH đất nước. Trong đó, với giáo dục tiểu học, mục tiêu cơ bản và cốt lõi đặt ra là “giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt”. [3] “Hoạt động trải nghiệm” là một điểm mới trong Chương trình GDPT 2018 được bắt đầu áp dụng đối với tiểu học từ năm học 2020-2021. Hoạt động trải nghiệm nhằm giúp các em được tiếp cận thực tế, thể nghiệm cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thể hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hoá những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai, góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và các năng lực đặc thù. Như vậy, hoạt động trải nghiệm cho học sinh có tác động trực tiếp đến chất lượng giáo dục của nhà trường. Xây dựng ngôi trường học tập gán liền với các hoạt động trải nghiệm là một trong những yếu tố góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Trên thực tế, các trường đã nhận thức được vai trò, vị trí, tầm quan trọng của việc dạy học trải nghiệm tuy nhiên, khi bắt tay vào xây dựng và triển khai, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, việc dạy học trải nghiệm vẫn còn tồn tại một số bất cập, khó khăn. Là một trong những quận được đánh giá cao về chất lượng dạy và học, quận Thanh Xuân nhiều năm liền giữ vững tốp đầu ngành Giáo dục và Đào tạo Thủ đô. Hoạt động chuyên môn được đẩy mạnh, phong trào dạy tốt - học tốt, đổi mới sáng tạo trong dạy học được các trường quan tâm đầu tư; công tác quản lý giáo dục hiệu quả, bắt nhịp nhanh với phương thức dạy học mới. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường Tiểu học Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội; trên cơ sở đó đề ra các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm mang tính khả thi và phù hợp với điều kiện thực tế của các nhà trường nhằm hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường Tiểu học theo chương trình GDPT 2018 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội theo chương trình GDPT 2018 4. Giả thuyết khoa học Những năm qua, hoạt động giáo dục cho học sinh tiểu học theo hướng trải nghiệm tại các trường thuộc Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội đã đạt được những thành tích nhất định tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Sự phối hợp trong công tác quản lý, tổ chức, đánh giá chưa chặt chẽ. Một số biện pháp còn mang tính nhất thời, thiếu tính thực tiễn, thiếu quan tâm đến việc rèn luyện, phát triển toàn diện học sinh. Việc áp dụng các biện pháp phù hợp với đặc điểm và thực tiễn của nhà trường Tiểu học trên địa bàn Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội sẽ giúp các nhà trường trên địa bàn quận Thanh Xuân triển khai thực hiện tốt hoạt động trải nghiệm, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống hóa và khái quát hóa những vấn đề lý luận cơ bảnvề quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường tiểu học 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường tiểu học. 5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường tiểu học. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu. – Giới hạn về đối tượng khảo sát: Ban Giám hiệu và tổ trưởng/tổ phó tổ chuyên môn, tổng phụ trách đội (30 người), 105 giáo viên, 350 phụ huynh học sinh của năm trường tiểu học trên địa bàn Quận Thanh Xuân (trường Tiểu học Thanh Xuân Bắc, trường Tiểu học Khương Mai, trường Tiểu học Hạ Đình, trường Tiểu học Thanh Xuân Trung và trường Tiểu học Phan Đình Giót). – Giới hạn về nội dung khảo sát: + Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm theo CT GDPT 2018 ở lớp 1 năm học 2020-2021 và lớp 2 năm học 2021- 2022 của các nhà trường. + Khảo sát mức độ đáp ứng các yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý hoạt động trải nghiệm ở các lớp 3, 4, 5 của các nhà trường trong những năm học tiếp theo để triển khai thực hiện CT GDPT 2018 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi 7.2.2. Phương pháp quan sát 7.3. Phương pháp thống kê toán học 8. Đóng góp của đề tài 8.1 Đóng góp về mặt lý luận Đề tài đã khái quát hóa, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội 8.2. Đóng góp về mặt thực tiễn Đề tài đã phác họa được bức tranh thực trạng hoạt động trải nghiệm của các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội theo chương trình GDPT 2018 trong các năm học 2020-2021 và 2021-2022. Tác giả đã đề xuất 5 nguyên tắc xây dựng biện pháp và 5 biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài Phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được cấu trúc thành 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường tiểu học Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường tiểu học Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường tiểu học Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm * Nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm trước khi ban hành thông tư 32/2018/TTBGDDT ngày 26/12/2018. Tác giả Trần Quốc Thành (1992), nghiên cứu “Kỹ năng tổ chức trò chơi của chi đội trưởng chi đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh đã vận dụng lý luận về kỹ năng, kỹ năng tổ chức để nghiên cứu kỹ năng tổ chức một hoạt động cụ thể, hoạt động trò chơi của thiếu nhi [36]. Tác giả Hoàng Thị Oanh (2003), với công trình “Nghiên cứu kỹ năng tổ chức trò chơi có chủ đề cho trẻ 5 tuổi của sinh viên CĐSP nhà trẻ mẫu giáo” đã phân tích kỹ năng tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ bao gồm một hệ thống 28 kỹ năng được chia thành 5 nhóm [30]. Từ những năm 1990 trở về trước, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp được coi là hoạt động ngoại khóa, được triển khai thực hiện tùy theo đặc điểm và điều kiện của từng trường, từng địa phương, vì vậy hiệu quả hoạt động còn thấp. Chương trình chính thức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trung học cơ sở được ban hành theo quyết định số 03/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/1/2002. Các luận án của các tác giả: Lê Trung Trấn, Phạm Hoàng Gia, Phạm Lăng, Trần Anh Dũng, Nguyễn Bá Tước…về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cũng đã đóng góp về mặt lí luận và đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong trường phổ thông. Năm 2014, tác giả Nguyễn Thị Chi có công trình “Nghiên cứu xây dựng một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 4, 5 trường tiểu học thực nghiệm Hà Nội theo định hướng đổi mới chương trình GDPT sau 2015”[13]. Đây được coi là một trong những công trình nghiên cứu có chiều sâu về lý luận, thực tiễn và đề xuất một số cách thức xây dựng hoạt động trải nghiệm cho học sinh lớp 4, lớp 5 theo định hướng GDPT mới [13]. Tác giả Cao Thị Sông Hương (2017) trong bài viết “Học tập thông qua trải nghiệm trong dạy học Vật lý”, kết luận, học tập thông qua trải nghiệm trong dạy học Vật lý mang lại nhiều ý nghĩa thiết thực cho người học, đặc biệt góp phần phát triển năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề của học sinh [23]. * Nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm theo chương trình GDPT 2018 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành rất nhiều thông tư, văn bản hướng dẫn đi kèm như: Chương trình giáo dục phổ thông, chương trình tổng thể, thông tư số 32/2018/TTBGDDT ngày 26/12/2018 ban hành chương trình GDPT, thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/08/2018 quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, Công văn ngày 19/08/2019 về hướng dẫn nội dung hoạt động trải nghiệm cấp Tiểu học trong chương trình Giáo dục phổ thông 2018 từ năm học 2020- 2021, thông tư số 26/2020/ TT- BGDDT ngày 26/08/2020 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông” [3], [4], [5] [6], [7]. Tài liệu tập huấn Hướng dẫn thực hiện chương trình hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp (Trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018) (2018) của Trường ĐHSP Hà Nội đã giải thích được những vấn đề cốt lõi của Chương trình HĐTN và HĐTN, HN trong mối quan hệ với CT GDPT tổng thể trên các phương diện: đặc điểm, quan điểm xây dựng, mục tiêu về phẩm chất và năng lực, nội dung và yêu cầu cần đạt, tính mở và linh hoạt trong Chương trình; Phân tích được các nội dung giáo dục cụ thể ở từng cấp học và đề xuất được một số chủ đề hoạt động theo các mạch nội dung.; 1.1.2. Nghiên cứu về quản lý hoạt động trải nghiệm theo chương trình GDPT 2018 Trong Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông (Dành cho Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông đại trà), tên Mô đun: quản trị hoạt động dạy học, giáo dục trong trường tiểu học, (2017) đã đề ra những yêu cầu về đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý trong trường tiểu học nhằm thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 [28]. Tác giả Trần Thị Mỹ Phượng trong đề tài nghiên cứu Quản lý hoạt động trải nghiệm theo hướng tiếp cận năng lực cho học sinh tiểu học tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương (2019), đã xác định 4 nguyên tắc và đề xuất 5 biện pháp quản lý của quản lý HĐTN theo hướng tiếp cận năng lực cho HS tiểu học [32]. Tác giả Đinh Thị Kim Thoa trong tài liệu quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh theo chương trình GDPT (2014), cho biết sẽ có tài liệu hướng dẫn, rồi có chương trình đào tạo, tập huấn cho giáo viên.[43]. Luận văn khoa học giáo dục Quản lý hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh (2019), tác giả Nguyễn Thị Ngọc đã đề xuất 5 biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động [29]. Luận văn Quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học Môn Ngữ Văn ở các Trường Trung Học Cơ Sở Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ (2020), Tác giả Đặng Thanh Thủy đã nêu và đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS nói chung và các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ nói riêng theo quan điểm lấy học sinh làm trung tâm, hướng tới phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh theo định hướng chương trình GDPT 2018 [39]. Một số nghiên cứu được thực hiện trước khi triển khai chương trình GDPT 2018, các đề xuất chủ yếu trên cơ sở so sánh giữa hoạt động ngoài giờ lên lớp tại thời điểm nghiên cứu với yêu cầu của hoạt động trải nghiệm. Điều này khiến cho các đề tài chưa thực sự đáp ứng tính thực tiễn, đặc biệt trong bối cảnh hình thức học tập ở nhiều địa phương có sự thay đổi từ học trực tiếp sang hình thức học trực tuyến. 1.2. Các khái niệm cơ bản 1.2.1.Quản lý nhà trường, quản lý hoạt động giáo dục a. Quản lý nhà trường Quản lý nhà trường là một bộ phận của quản lý giáo dục. Quản lý nhà trường là một hệ thống những tác động sư phạm khoa học và có tính định hướng của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đúng đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng trong thực tiễn Việt Nam. b. Quản lý hoạt động giáo dục Quản lý hoạt động GD là quá trình người CBQL tổ chức hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra hoạt động GD của nhà trường nhằm đạt mục tiêu đề ra. Đây là quá trình của chủ thể QL (Hiệu trưởng và bộ máy giúp việc cho hiệu trưởng) đến tập thể GV, HS được tiến hành theo mục tiêu GD nhằm đạt hiệu quả GD HS một cách toàn diện. 1.2.2. Hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học Theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), “hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hoá những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai” [4]. 1.2.3. Quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học Quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học là sự tác động của chủ thể quản lý cấp trường lên đối tượng quản lý là giáo viên, nhân viên, học sinh nhằm định hướng, phối hợp, huy động, sử dụng hợp lý các nguồn lực trong và ngoài nhà trường để tổ chức HĐTN đáp ứng các mục tiêu giáo dục mà nhà trường đề ra một cách hiệu quả nhất dựa trên những quy luật khách quan. 1.3. Một số vấn đề lý luận về hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học 1.3.1. Đặc điểm phát triển tâm sinh lý của học sinh tiểu học Đối tượng của cấp tiểu học là trẻ em từ 6- 11 tuổi. Học sinh tiểu học dễ cảm xúc trước thế giới. Học sinh tiểu học chưa có khả năng tự lập chương trình hành động, do ý chí chưa được phát triển đầy đủ. Ở học sinh tiểu học, chú ý không chủ định còn giữ vai trò chính, sức tập trung chú ý chưa cao, chú ý chưa bền vững. Ở lứa tuổi này rất hồn nhiên, ham tìm tòi, khám phá cái mới. Ở tuổi này học tập cũng đã trở thành hoạt động chủ đạo. Trí nhớ của các em được xây dựng trên cơ sở mới của quá trình học tập, được điều khiển một cách có ý thức. Các hoạt động trải nghiệm cần được người giáo viên xây dựng phù hợp, kích thích sự tìm tòi, phát hiện, sáng tạo của học sinh thì sẽ thu hút học sinh tham gia. 1.3.2. Mục tiêu và yêu cầu cần đạt của hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học 1.3.2.1. Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học Ở cấp tiểu học, mục tiêu mà hoạt động này hướng đến là hình thành cho học sinh thói quen tích cực trong cuộc sống hằng ngày, chăm chỉ lao động; thực hiện trách nhiệm của người học sinh ở nhà, ở trường và địa phương; biết tự đánh giá và tự điều chỉnh bản thân; hình thành những hành vi giao tiếp, ứng xử có văn hoá; có ý thức hợp tác nhóm và hình thành được năng lực giải quyết vấn đề. 1.3.2.2. Yêu cầu cần đạt đối với hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học - Yêu cầu cần đạt về năng lực: hình thành và phát triển ở học sinh các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo được biểu hiện qua các năng lực đặc thù: năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp. Cụ thể các năng lực đặc thù với hoạt động trải nghiệm cấp Tiểu học sẽ được trình bày ở trang 15 của phần toàn văn. 1.3.3. Ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học Hoạt động trải nghiệm tạo cơ hội cho học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân học sinh. Các hoạt động được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như trò chơi, hội thi, diễn đàn, giao lưu, tham quan du lịch, sân khấu hóa, thể dục thể thao, câu lạc bộ,... Mỗi một hình thức hoạt động đều tiềm tàng trong nó những khả năng giáo dục nhất định. Sự đa dạng trong trải nghiệm sẽ mang lại cho học sinh nhiều vốn sống kinh nghiệm phong phú mà nhà trường không thể cung cấp thông qua các công thức hay định luật, định lý... 1.3.4. Nội dung hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học Nội dung này được triển khai qua 4 nhóm hoạt động chính: Hoạt động hướng đến bản thân, hoạt động hướng đến xã hội, hoạt động hướng đến tự nhiên và hoạt động hướng nghiệp. Cụ thể từng hoạt động sẽ được trình bày ở trang 116- 119 phần toàn văn 1.3.5. Phương pháp, phương thức tổ chức, loại hình hoạt động trải nghiệm cho học sinh Tiểu học. a, Phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học. - Phương pháp thuyết phục - Phương pháp nêu gương - Phương pháp giáo dục bằng tập thể - Phương pháp tranh luận - Phương pháp luyện tập - Phương pháp khích lệ; động viên - Phương pháp tạo sản phẩm b, Phương thức tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học. - Phương thức có tính khám phá - Phương thức có tính thể nghiệm, tương tác - Phương thức có tính cống hiến - Phương thức có tính nghiên cứu Loại hình hoạt động bao gồm bốn loại hình hoạt động chủ yếu: Sinh hoạt dưới cờ Sinh hoạt lớp Hoạt động giáo dục theo chủ đề (thường xuyên và định kì) Hoạt động câu lạc bộ 1.3.6. Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị, công nghệ, tài chính để thực hiện hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị, công nghệ là tiền đề cho việc thực hiện các hoạt động trải nghiệm. Vì HĐTN có thể diễn ra trong trường hoặc ngoài trường cho nên CSVC, công nghệ thiết bị có thể ở ngoài nhà trường, có những thứ tại địa điểm đến tổ chức, hoặc có thể sử dụng của đơn phối hợp cùng tổ chức HĐTN. Và cũng có thể là các CSVC, công nghệ thiết bị do đơn vị khác hỗ trợ giúp đỡ nhà trường. Nhà trường cần xác định các nhu cầu về cơ sở vật chất, tính toán nhu cầu về tài chính, dự toán nguồn lực từ đó tìm cách huy động/ đảm bảo các nguồn lực bên ngoài. 1.3.7. Đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học - Mục đích đánh giá là thu thập thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mứcđộ đáp ứng yêu cầu cần đạt so với chương trình - Nội dung đánh giá là các biểu hiện của phẩm chất và năng lực đã được xác định trong chương trình - Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của học sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh và đánh giá của cộng đồng; giáo viên chủ nhiệm lớp chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả đánhgiá. - Cứ liệu đánh giá dựa trên thông tin thu thập được từ quan sát của giáo viên, từ ý kiến tự đánh giá của học sinh, đánh giá đồng đẳng của các học sinh trong lớp, ý kiến nhận xét của cha mẹ học sinh và cộng đồng. - Kết quả đánh giá đối với mỗi học sinh là kết quả tổng hợp đánh giá thường xuyên và định kì về phẩm chất và năng lực và có thể phân ra làm một số mức để xếp loại. 1.4. Quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học 1.4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học Ở cấp độ chuyên môn, việc lập kế hoạch trải nghiệm cần tiến hành theo các bước: - Xây dựng khung kế hoạch thời gian thực hiện chương trình trong năm học - Nghiên cứu chương trình GDPT 2018 cấp Tiểu học - Phân tích các điều kiện thực tiễn của nhà trường để thực hiện chương trình - Xác định mục tiêu giáo dục của nhà trường trong năm học - Xây dựng khung kế hoạch thời gian thực hiện chương trình trong năm học 1.4.2. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học - Xây dựng cơ cấu tổ chức - Tạo động lực hướng dẫn, giám sát : - Xác định cơ chế hoạt động và các mối quan hệ của tổ chức 1.4.3. Chỉ đạo việc thực hiện hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học Nội dung của chỉ đạo việc thực hiện hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học: - Thực hiện quyền chỉ huy, giao việc và hướng dẫn việc triển khai các nhiệm vụ - Đôn đốc, động viên, kích thích nhằm tạo động lực cho mọi thành viên làm việc - Giám sát, sửa chữa nhằm đưa ra các hoạt động đúng hướng, đảm bảo chất lượng - Xây dựng môi trường thúc đẩy các hoạt động phát triển 1.4.4. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học Xác định yêu cầu của kế hoạch hoạt động trải nghiệm, bối cảnh của tổ chuyên môn, vai trò, trách nhiệm của các bên liên quan. Thực hiện kiểm tra, đánh giá dựa trên kế hoạch đã được xây dựng để thu thập thông tin, minh chứng. Sử dụng các phương pháp phù hợp để xử lý, phân tích dữ liệu thu được. Sử dụng các kết quả kiểm tra, giám sát để đưa ra quyết định quản lý, điều chỉnh, cải thiện. 1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học 1.5.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động trải nghiệm của học sinh tiểu học. Giáo viên cần nhận thức đúng, nắm chắc và hiểu mục tiêu, hình thức, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm. 1.5.2. Năng lực của cán bộ, giáo viên trong việc tổ chức, quản lý, đánh giá hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học. 1.5.2.1. Năng lực của cán bộ quản lý Năng lực của hiệu trưởng có quyết định rất lớn đến tổ chức, quản lý, đánh giá các hoạt động trải nghiệm. Nếu người hiệu trưởng hiểu rõ mục tiêu, yêu cầu, nội dung, hình thức tổ chức, nắm rõ quy trình quản lý hoạt động trải nghiệm, sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên thì việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sẽ diễn ra một cách khoa học, phù hợp, hiệu quả. Ngược lại, nếu hiệu trưởng không nhận thức đúng, không có kế hoạch cụ thể hợp lý phù hợp thì trong quá trình quản lý sẽ giảm đi hiệu quả của hoạt động đó, học sinh sẽ chịu ảnh hưởng đến cả việc học tập, vốn sống, khả năng hòa nhập, sinh tồn,.. 1.5.2.2 Năng lực của giáo viên Giáo viên là những người trực tiếp hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt động trải nghiệm, là một trong những người quyết định không nhỏ đến sự thành công hay thất bại của một hoạt động dạy và học. 1.5.3. Sự tham gia, phối hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà trường Sự phối hợp nhịp nhàng, có hiệu quả giữa các lực lượng giúp việc giáo dục trở nên nhất quán và mang lại nhiều ý nghĩa giáo dục. Sự phối hợp này được thể hiện ở các phương diện: Lên kế hoạch hoạt động trải nghiệm, tổ chức hoạt động trải nghiệm, đánh giá, giám sát kết quả hoạt động trải nghiệm. 1.5.4. Các qui định, chế độ, chính sách của nhà nước và nhà trường liên quan tới hoạt động trải nghiệm Cán bộ, giáo viên nhà trường cần không ngừng nâng cao, cập nhật hướng dẫn thực hiện hoạt động trải nghiệm và cách kiểm tra, đánh giáhọc sinh. Nhà trường cần phối hợp chặt chẽ với gia đình, cộng đồng dân cư để tuyên truyền ý nghĩa của việc dạy học trải nghiệm. 1.5.5. Đặc điểm kinh tế, xã hội, văn hóa của địa phương Đặc điểm kinh tế, xã hội, văn hóa của địa phương cũng góp phần ảnh hưởng đến nội dung, chủ đề của các hoạt động trải nghiệm. Thông qua các hoạt động này, các em vừa được hun đúc tình yêu quê hương, đất nước, lòng tự hào dân tộc, vừa có ý thức bảo tồn, gìn giữ những giá trị tinh thần quý báu của cha ông. Kết luận chương 1 Ở chương 1, tác giả đã làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học. Đối tượng của hoạt động này hướng tới là học sinh tiểu học từ 6- 10 tuổi với đặc trưng tâm lý đặc. Trên nền tảng nắm được những vấn đề lý luận đó, tác giả sẽ triển khai thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội ở chương 2. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát về tình hình kinh tế, xã hội và giáo dục tiểu học Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội 2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế, xã hội Quận Thanh Xuân. Thanh Xuân là Quận nội thành nằm ở phía Tây Nam Hà Nội. Quận Thanh Xuân có 11 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 11 phường - Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn nhiệm kỳ 2015 - 2020 ước đạt 26.117 tỷ đồng, bình quân tăng 13%/năm so với kế hoạch thành phố giao hằng năm và chỉ tiêu đại hội nhiệm kỳ 2015 - 2020 đề ra. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quận được giữ vững, không để xảy ra các tình huống đột xuất, bất ngờ. 2.1.2. Khái quát về giáo dục tiểu học Quận Thanh Xuân 2.1.2.1. Quy mô giáo dục tiểu học Quận Thanh Xuân Tính đến thời điểm hiện tại, quận Thanh Xuân có 17 trường tiểu học, trong đó có 13 trường công lập đáp ứng nhu cầu giảng dạy cho học sinh của 11 phường trên địa bàn. 2.1.2.2. Đội ngũ giáo viên tiểu học Quận Thanh Xuân Hiện tại, toàn Quận có 48 cán bộ quản lý, 1170 giáo viên tiểu học, 100% cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn đại học Sư phạm, đạt chuẩn chức danh nghề nghiệp hiệu trưởng, phó hiệu trưởng. 100% cán bộ quản lý đã được tập huấn bồi dưỡng quản lý giáo dục. Cán bộ quản lý có trình độ Thạc sĩ: 29 (60,1%); Đại học: 19(39,9%); 2.1.2.3. Cơ sở vật chất và thiết bị của trường tiểu học Quận Thanh Xuân Hiện nay toàn Quận có 12/13 trường tiểu học công lập đạt chuẩn Quốc gia, 13 phòng chức năng, 23 phòng máy vi tính có mạng internet thông suốt, 100% trường có trang web riêng phục vụ nhu cầu tra cứu và trao đổi thông tin giữa phụ huynh học sinh và nhà trường. 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục đích khảo sát Đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm và thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm ở các trường tiểu học trên địa bàn Quận Thanh Xuân các năm học 2020-2021, 2021-2022. 2.2.2. Đối tượng khảo sát - Hiệu trưởng, hiệu phó, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, tổng phụ trách Đội. - Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên các môn chuyên biệt. Ngoài ra, tác giả còn phỏng vấn Phụ huynh có học sinh đang theo học tại các trường Tiểu học trên địa bàn Quận. 2.2.3. Nội dung khảo sát - Khảo sát thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, Phụ huynh học sinh - Khảo sát thực trạng tổ chức, triển khai hoạt động trải nghiệm đối với cán bộ quản lý, giáo viên, Phụ huynh học sinh trường tiểu học Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. - Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm đối với cán bộ quản lý, giáo viên trường tiểu học Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. 2.2.4. Phương pháp khảo sát 2.2.4.1 Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi 2.2.4.2. Phương pháp phỏng vấn sâu 2.2.5. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu 2.3. Thực trạng hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường tiểu học Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội 2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học sinh về vai trò của hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường tiểu học Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội Về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm trong dạy học, tất cả các giáo viên, cán bộ quản lý đều cho rằng đây là xu hướng giáo dục tất yếu. Các cán bộ quản lý, giáo viên tạo điều kiện tối đa để học sinh được tham gia học tập trải nghiệm, không ngừng tự học, trau dồi kiến thức, kỹ năng nhằm tạo sân chơi năng động, bổ ích, lý thú cho các em. Tuy nhiên, từ bảng số liệu cũng có thể thấy rằng, 1 số cán bộ quản lý, giáo viên, PHHS còn chưa thực sự nhận thức đúng, đủ vai trò, tác dụng của hoạt động trải nghiệm cho HS Tiểu học. 2.3.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường tiểu học Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội Mục tiêu HĐTN hầu hết đạt kết quả tốt. Tuy nhiên, hình thành cho học sinh thói quen tích cực trong cuộc sống hằng ngày, chăm chỉ lao động lại chưa đem lại nhiều kết quả như mong đợi. Điều này đặt ra yêu cầu đối với các CBQL và GV trong việc xây dựng, tổ chức, triển khai, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, phối hợp với PHHS trong khâu tổ chức các HĐTN. 2.3.3. Thực trạng thực hiện nội dung hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường tiểu học Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội Qua khảo sát, tác giả nhận thấy, các chủ đề, chủ điểm được CBQL, GV xây dựng hầu hết đáp ứng được mục tiêu hoạt động theo thông tư 32 /2018/TT- BGDDT ngày 26/12/2018, đảm bảo hầu hết theo phân bố chương trình. Tuy nhiên, hoạt động hướng đến bản thân và hướng nghiệp vẫn chưa thực sự đạt kết quả cao. 2.3.4. Thực trạng phương thức tổ chức, loại hình hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường tiểu học Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội Qua khảo sát, tác giả nhận thấy để thu hút các em tham gia các hoạt động trải nghiệm, các nhà trường đã có rất nhiều phương pháp, hình thức học tập khác nhau. Tuy nhiên, mức độ tham gia của các em có sự chênh lệch giữa các hình thức. Các hình thức được CBQL và GV sử dụng có sự chênh lệch rất lớn. 1 số GV còn hạn chế việc sử dụng CNTT trong tổ chức các hoạt động trải nghiệm vì thế đã bỏ qua hình thức này, nhất là trong bối cảnh dịch bệnh như hiện nay. 2.3.5. Thực trạng đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường tiểu học Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội Kết quả HĐTN cho học sinh trường tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội chưa thực sự đạt kết quả cao. Kết quả này là một trong những tiêu chí để tác giả đề xuất biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. 2.3.5. Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị sử dụng trong hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường tiểu học Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội CBQL, GV chưa sử dụng tối đa Tivi, đầu đĩa, máy ghi âm, tranh ảnh bảng phụ cho hoạt động trải nghiệm. Qua khảo sát, tần suất sử dụng các thiết bị này tương đối thấp. Việc sử dụng CSVC, trang thiết bị trong HĐTN đã đánh giá một phần nhận thức của CBQL, GV, PHHS và phản ánh được sự tác động của đặc điểm kinh tế, xã hội văn hóa địa phương. 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường tiểu học Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội 2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường tiểu học Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội Bảng 2.10. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường tiểu học Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội Mức độ thườn g xuyê n TT 1 1.1 1.2 Nội dung Tổ chức sinh hoạt tổ giáo vụ (Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn cáckhối, TPT Đội) trao đổi và thống nhất việc xây dựng kế hoạch HĐTN Tìm hiểu, phân tích chương trình HĐTN Lập ma trận những năng lực cần đạt của các chủ đề, hình thức HĐTN với năng lực chung và năng lực đặc thù theo từng lứa tuổi HS SL/ Tỉ lệ SL Kết quả X Thứ bậc X Chưa bao giờ Tốt TB Kém 50 64 21 37 47 16 65 60 10 48 44 8 45 33 40 30 50 37 RTX TX TT Hiếm khi 80 55 0 0 0 % 59 41 0 0 0 SL 45 56 22 12 0 % 33,3 41,4 16,2 9,1 0 SL % 23 17 45 33,3 49 36,2 18 13,5 0 0 4,5 4 3,5 2,2 5 2,4 1 1,96 6 1.3 1.4 1.5 2 3 TH Lựa chọn chủ đề cho HĐTN trên cơ sở các chủ đề học tập trong năm học của nhà trường Xác định cá nhân chịu trách nhiệm chính; và các cá nhân tham gia. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên, TCM Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm để thống nhất trong cách xây dựng kế hoạch, thiết kế đối với từng HĐTN Cụ thể hóa thời lượng, nội dung phương pháp hình thức tổ chức hoạt động, CSVC, phương tiện dạy học, phương pháp đánh giá kết quả học tập của HS đối với mỗi HĐTN và dự trù phương án thay thế (nếu có) Điều chỉnh dự thảo kế hoạch HĐTN trên cơ sở góp ý của GV, TPTĐ và tổ chuyên môn SL 34 56 33 12 0 % 25,1 41,4 24,4 9,1 0 SL 22 63 28 22 0 % 16,2 46,6 21 16,2 0 SL 64 56 15 0 0 % 47,4 41,4 11,2 0 0 SL 34 75 26 0 0 % 25,1 55,5 19,4 0 0 SL 70 47 23 0 0 % 51,8 34,8 13,4 0 0 3,8 3,6 4,4 4 4,4 43 52 40 32 38 30 67 45 23 50 33 17 65 45 25 48 32 20 59 45 31 43 33 22 51 64 20 38 47 13 2 3 2,3 2 2,29 4 2,2 4 2,2 4 Thực trạng lập kế hoạch đang bị coi nhẹ. Trong khi, công tác lập kế hoạch là một khâu hết sức quan trọng quyết định đến chất lượng và hiệu quả của hoạt động trải nghiệm. Kết quả khảo sát được dùng để tham khảo nhưng cũng chính là lời cảnh báo cho CBQL, GV cần sát sao hơn nữa trong công tác lập kế hoạch hoạt động trải nghiệm nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng hiệu quả hoạt động trải nghiệm và quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học trên địa bàn Quận. 2.4.2. Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường tiểu học Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội Bảng 2.11. Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường Tiểu học Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội TT Nội dung SL/ Tỉ lệ Mức độ thườn g xuyê n Kết quả 2 3 4 5 6 Phổ biến kế hoạch HĐTN đến GV và lực lượng có liên quan Phân công nhiệm vụ cho GV triển khai HĐTN theo kế hoạch đã xây dựng một cách hợp lý, khoa học Xác định cơ chế phối hợp và các mối quan hệ trong thực hiện nhiệm vụ HĐTN Huy động các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường cùng tham gia và tài trợ cho các HĐTN Tạo động lực, động viên GV thực hiện đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng nhiệm vụ được phân công Bồi dưỡng nâng X SL 90 45 0 0 Chưa bao giờ 0 % 66,6 33,4 0 0 0 SL 100 35 0 0 0 RTX 1 Thứ bậc TX TT Hiếm khi % 74 25,9 0 0 0 SL 62 65 8 0 0 % 45,9 48,1 6 0 0 SL 37 58 48 8 0 % 27,4 42,9 35,5 6 62,2 SL 95 40 0 0 0 % 70,3 29,7 0 0 0 SL 31 59 28 17 0 Tốt TB Kém 55 60 20 41 44 15 60 55 20 X 4,66 4,74 4,4 4,27 4,7 44 40 16 54 71 20 40 52 8 54 51 30 40 37 23 67 38 30 2,2 5 4 2,2 9 2 2,4 1 2,1 7 5 3 3 49 28 23 2,2 7 57 58 20 2,2 cao năng lực thiết kế và tổ chức HĐTN cho GV % 29,4 43,7 20,7 6,2 0 3,7 42 43 15 7 Mức độ tổ chức thực hiện hoạt động trải nghiệm của CBQL, GV các trường tiểu học trên địa bàn Quận bước đầu đã đạt được một số kết quả tích cực 2.4.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội Bảng 2.12. Thực trạng chỉ đạo hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường Tiểu học Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội TT 1 2 3 4 5 6 Nội dung SL/ Tỉ lệ Chỉ đạo xây dựng mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể Chỉ đạo thiết kế các HĐTN theo chủ đề đã thống nhất Chỉ đạo phối hợp các lực lượng cùng tham gia tổ chức HĐTN Khuyến khích các tổ khối chuyên môn xây dựng CLB, các buổi ngoại khóa và đầu tư cho chất lượng hoạt động của các CLB, các buổi ngoại khóa đó Chỉ đạo công tác chuẩn bị hỗ trợ GV trong các HĐTN Chỉ đạo thực Mức độ thườn g xuyê n Kết quả X Thứ bậc X Chưa bao giờ Tốt TB Kém 55 70 10 40 51 9 57 53 25 RTX TX TT Hiếm khi SL 82 53 0 0 0 % 60,7 39.3 0 0 0 SL 102 33 0 0 0 % 75,5 24, 5 0 0 0 SL 105 20 0 0 0 % 85,1 14, 9 0 0 0 SL 36 56 43 0 0 % 48,6 41, 4 10 0 0 SL 45 67 23 0 0 % 33,3 49, 6 17,1 0 SL 55 72 8 0 4,6 4,8 42 39 19 69 40 26 51 29 30 59 46 30 43 34 23 57 58 20 0 42 42 16 0 61 54 20 4,5 4 4,2 2,33 1 2,23 5 2,31 2,21 2,27 2 6 4 hiện đánh giá kết quả HĐTN đảm bảo thực chất, công bằng, khách quan % 40,7 53, 3 6 0 0 4,3 45 39 16 2,30 3 Mức độ thường xuyên thực hiện công tác chỉ đạo hoạt động trải nghiệm ở các trường tiểu học Quận Thanh Xuân tương đối đồng đều giữa các biện pháp. 2.4.4. Thực trạng kiểm tra, giám sát hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường tiểu học Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội Mức độ thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, giám sát hoạt động trải nghiệm ở các trường tiểu học trên địa bàn Quận là tương đối cao nhưng không đồng đều giữa các nội dung. Bảng 2.13. Thực trạng kiểm tra, giám sát trong hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường tiểu học Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội TT Nội dung SL/ Tỉ lệ Mức độ thườn g xuyê n Kết quả RTX 1 2 3 4 5 6 Xây dựng kế hoạch kiểm tra giám sát định kỳ, đột xuất đối với việc thực hiện HĐTN Thành lập tổ kiểm tra giám sát HĐTN Phổ biến mục đích, nội dung, hình thức đánh giá việc thực hiện kế hoạch HĐTN tới GV và các cá nhân, bộ phận liên quan Kiểm tra, giám sát việc xây dựng kế hoạch HĐTN của GV và tổ chuyên môn Công khai kết quả kiểm tra giám sát trong các buổi họp của nhà trường và tổ khối, chuyên môn Sử dụng kết quả kiểm tra giám sát việc thực hiện HĐTN để làm căn cứ xét thưởng thi đua khen thưởng, kỉ TX Thứ bậc X TT Hiếm khi Chưa bao giờ Tốt TB Kém 40 65 30 X SL 45 87 3 0 0 % 33,3 64,4 2,3 0 0 30 48 22 SL 32 68 19 16 0 60 58 17 % 23,7 50,3 14 12 0 44 42 14 SL 46 76 13 0 0 61 51 23 % 34 56,2 9,8 0 0 45 37 16 SL 84 32 19 0 0 67 34 34 % 62,2 23,7 14, 1 0 0 49 25 26 SL 55 80 0 0 0 85 12 39 % 40,7 59,3 0 0 0 62 8 30 SL 49 82 4 0 0 82 17 36 % 36,2 60,7 3,1 0 0 60 12 28 4,3 3,85 4,24 4,48 4 4,3 2,07 6 2,31 3 2,28 4 2,24 5 2,4 1 2,35 2 luật cuối năm 2.4.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường tiểu học Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội Các yếu tố ảnh hưởng đến từ những nguồn lực bên ngoài như: Đặc điểm kinh tế xã hội trên địa bàn (Tổng điểm trung bình 2,48, mức 1) và CSVC và thiết bị, công nghệ, tài chính cho việc tổ chức các HĐTN (2,45đ, mức 2). Trong khi đó, các nguồn lực bên trong như truyền thống, văn hóa, thành tích phong trào của nhà trường và chỉ đạo, hướng dẫn của các cơ quan quản lý cấp trên, nhận thức và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, GV lại bị xem nhẹ. 2.5. Đánh giá chung 2.5.1. Những kết quả đạt được Nhờ thực hiện tốt việc tổ chức, xây dựng, quản lý các hoạt động, nỗ lực tìm tòi, không ngừng sáng tạo, học tập, vận dụng không ngừng nghỉ của cán bộ, giáo viên, sự kết hợp, động viên của PHHS và sự tham gia nhiệt tình của các em học sinh, những năm học 2020 - 2021 và 2021- 2022 vừa qua, tại các trường tiểu học Quận Thanh Xuân, hoạt động trải nghiệm đã đạt được một số kết quả tiêu biểu, bổ trợ đắc lực cho việc học tập trong lớp, trong trường. 2.5.2. Bất cập, hạn chế và nguyên nhân 2.5.2.1. Bất cập, hạn chế - Hiện tại, tỷ lệ học sinh tham gia hoạt động chưa đạt tỷ lệ 100%. - Hoạt động trải nghiệm là môn học mới và bắt buộc nên trong quá trình chỉ đạo và thực hiện vẫn lúng túng, vướng mắc. - Hoạt động trải nghiệm được tổ chức đánh giá cho học sinh như các môn học khác, liên quan đến việc đổi mới đánh giá, nhà trường và giáo viên gặp nhiều khó khăn. 2.5.2.2. Nguyên nhân - CBQL, GV chưa nhận thức được hoạt động trải nghiệm là hoạt động quan trọng, bắt buộc. - Năng lực đội ngũ thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm còn yếu kém. - GV chưa nắm vững đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học, chưa lựa chọn phù hợp được các hình thức tổ chức hoạt động. - Phụ huynh học sinh chưa hoàn toàn đồng thuận với các dự án của hoạt động trải nghiệm. Kết luận chương 2 Trong chương 2, tác giả đã làm rõ những nội dung về: tình hình kinh tế, xã hội Quận Thanh Xuân. Thực trạng việc đưa hoạt động trải nghiệm vào dạy học đã đạt được 1 số thành tựu nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu nổi bật đó, còn tồn tại 1 số hạn chế cả yếu tố chủ quan và khách quan, đặt ra rất nhiều thách thức cho ngành giáo dục tiểu học trên địa bàn Quận. Từ việc nhận định được tổng quát bức tranh giáo dục tiểu học của Quận, những thành tựu đã đạt được và hạn chế của hoạt động này, tác giả có căn cứ để đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường Tiểu học Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội sẽ được trình bày ở chương 3. CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, toàn diện Việc đề xuất các biện pháp phải đảm bảo sự đồng bộ ở tất cả các mặt trong các khâu của quy trình quản lý HĐTN. Đảm bảo tính đồng bộ với các biện pháp quản lý hoạt động khác trong nhà trường tạo sự thống nhất về định hướng trong quản lý để đạt mục tiêu giáo dục. 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi. Nguyên tắc này đòi hỏi biện pháp đưa ra phải được sự đồng thuận của các cấp quản lý giáo dục, của địa phương, của cha mẹ học sinh, của học sinh và đặc biệt là sự đồng thuận của toàn thể cán bộ, giáo viên, các tổ chức trong nhà trường. Việc xây dựng nguyên tắc cũng được thay đổi theo từng lớp học, từng đối tượng học sinh, không áp dụng cứng nhắc và liên tục cập nhật những phương pháp mới. 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả Tính hiệu quả là đích đến của mỗi hoạt động. Tính hiệu quả được xét trên Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh và các chuẩn mực đạo đức của xã hội. 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo sự phát triển năng lực học sinh Nguyên tắc này giúp học sinh tự khám phá những điều chưa biết bằng các hoạt động tập thể, ngoại khóa, giao lưu,...chứ không thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Nguyên tắc này hướng đến khả năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. Nguyên tắc đảm bảo sự phát triển năng lực của học sinh là một trong những nguyên tắc được các nhà giáo dục học, tâm lý học nghiên cứu để áp dụng đưa vào giảng dạy với nhiều hình thức phong phú, hấp dẫn, thu hút được sự chú ý của học sinh. 3.1.5. Nguyên tắc tăng cường sự tham gia Nguyên tắc này chú trọng đến tính chủ động, tự học của học sinh. Bên cạnh đó, các em cũng cơ hội làm việc tập thể, được là thành viên của đội nhóm học tập. Với nguyên tắc này, người giáo viên giữ vai trò định hướng, hỗ trợ các em trong suốt quá trình thực hiện. 3.2. Các biện pháp cụ thể 3.2.1. Tuyên truyền vai trò, ý nghĩa của HĐTN đối với học sinh tiểu học 3.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa của tuyên truyền vai trò, ý nghĩa của HĐTN đối với học sinh tiểu học Việc tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của HĐTN cho học sinh tiểu học giúp các nhà quản lý, GV, cha mẹ HS và các lực lượng giáo dục khác có những hiểu biết sâu sắc về HĐTN đồng thời nâng cao trách nhiệm của CBQL, GV, cha mẹ HS và các lực lượng giáo dục khác, tạo mối quan hệ để các lực lượng hợp tác với nhau trong việc tổ chức các HĐTN cho HS đạt được các mục tiêu mong đợi. 3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện - Xây dựng nội dung tuyên truyền, phổ biến kiến thức cơ bản về lý thuyết HĐTN cho HS tiểu học bao gồm
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất