Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý giáo dục quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành ...

Tài liệu Quản lý giáo dục quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành điêu khắc trường đại học mỹ thuật việt nam (klv02726)

.PDF
24
1
149

Mô tả:

1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình hội nhập toàn cầu cùng với tiến trình cải cách giáo dục nước nhà, thì việc nâng cao chất lượng giáo dục là điều hết sức quan trọng và là vấn đề sống còn của ngành giáo dục. Trong Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 20112020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ), một trong các giải pháp cải cách quan trọng về giáo dục đó là việc “Đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục”[3]. Hoạt động kiểm tra đánh giá có vai trò vô cùng quan trọng trong tiến trình đổi mới nền giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo đã được khẳng định như một chiến lược, chính sách quốc gia về giáo dục. Trong các trường đại học hoạt động kiểm tra đánh giá và quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá là hết sức cần thiết, tuy nhiên do khâu tổ chức thực hiện còn nhiều bất cập nên hoạt động kiểm tra đánh giá và quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá chưa đạt được những kết quả như mong muốn. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, định hướng, chiến lược quan trọng để phát triển giáo dục - đào tạo phù hợp với từng thời kỳ, Nghị quyết số 29/NQ-TƯ (khóa 11) về“Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, với tinh thần cơ bản xuyên suốt là phải chuyển một nền giáo dục từ tiếp cận truyền thụ kiến thức là chủ yếu sang tiếp cận phát triển phẩm chất và năng lực người học, chuyển từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực”[1]. Khi thay đổi tiếp cận hướng tới mục tiêu tạo năng lực cho người học thì hoạt động đào tạo, quản lý đào tạo trong đó có kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, sinh viên phải được thay đổi theo. Trong Nghị quyết cũng đã chỉ ra rất rõ mục tiêu của giáo dục - đào tạo của từng bậc học, cấp học. Đối với giáo dục nghề nghiệp thì tập trung đào tạo nguồn nhân lực có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp. Đối với giáo dục đại học tập trung đào tạo nguồn nhân lực với trình độ kỹ năng nghề nghiệp cao, bồi dưỡng nhân tài và phát triển năng lực tự học, sáng tạo và làm giàu tri thức. Về việc đánh giá KQHT Nghị quyết số 29/NQ-TƯ cũng nêu rõ: “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan, chính xác, theo yêu cầu phát triển năng lực, phẩm chất người học”[1]. Chính vì vậy, hoạt động kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng trong giáo dục - dạy học và trong công tác quản lý của nhà trường. Hoạt động đánh giá giúp nhà trường thu được những thông tin phản hồi để kịp thời có những điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế. Đối với các cấp quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá giúp họ nhìn nhận thực chất hoạt động dạy học của thầy và tr cũng như năng lực của người dạy và người học. Từ đó có những chủ trương, giải pháp chỉ đạo kịp thời. Hội nhập quốc tế ngày một sâu rộng, thì yêu cầu đổi mới trong giáo dục cũng ngày càng cấp bách hơn. Để bắt kịp hội nhập quốc tế và sự tiến bộ của ngành giáo dục Trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam đã có nhiều thay đổi trong tổ chức hoạt động và 2 quá trình đào tạo của nhà trường, ngay cả trong hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên cũng đã có nhiều tiến bộ. Tuy đã đạt được nhiều thành tích đáng kể nhưng trong công tác quản lý, chỉ đạo của nhà trường vẫn còn những thiếu sót cần nghiên cứu để khắc phục những tồn tại và hạn chế. Từ những lý do trên, để góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường, đặc biệt là ngành Điêu khắc, là một trong những ngành đào tạo đầu tiên của Trường, nên tác giả chọn đề tài: “Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Điêu khắc trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam” để nghiên cứu trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học; phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Điêu khắc tại Trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của ngành nói riêng và của trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam nói chung. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Điêu khắc trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam. 4. Giả thuyết khoa học Việc đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Điêu khắc một cách khoa học, phù hợp với đặc thù ngành đào tạo đồng thời đảm bảo tính pháp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên, nâng cao chất lượng đào tạo nhà trường và đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu để ra, đề tài sẽ tập trung vào các nhiệm vụ sau đây: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học ngành Điêu khắc - Đánh giá thực trạng hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên và thực trạng quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Điêu khắc trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam - Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Điêu khắc trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam. - Tổ chức khảo nghiệm nhận thức về mức độ cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp. 3 6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu - Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập các học phần chuyên ngành của ngành Điêu khắc tại Trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam - Giới hạn về khách thể nghiên cứu: + Cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, trưởng phòng, phó trưởng phòng, trưởng khoa, phó trưởng khoa) + Giảng viên biên chế, giảng viên hợp đồng và giảng viên thỉnh giảng + Sinh viên đại học ngành Điêu khắc 7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Các cách tiếp cận nghiên cứu 7.2. Phương pháp nghiên cứu 8. Đóng góp của đề tài . . uận Tổng kết lý luận về công tác quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Điêu khắc trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam và chỉ ra những thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số giải pháp nhằm quản lý hoạt động đánh giá một cách có hiệu quả. .2. th c ti n Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho công tác quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Điêu khắc, các ngành đào tạo khác trong Nhà trường và các cơ sở giáo dục khác, đặc biệt là đối với các trường, cơ sở giáo dục có ngành nghề đào tạo mang tính chất đặc thù tương tự. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, phụ lục, tài liệu tham khảo, phần nội dung của luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Điêu khắc trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Điêu khắc trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam. 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Nghiên cứu v hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên 1.1.2. Nghiên cứu quản hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên 1.2. Khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản • Khái niệm Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý đạt mục tiêu đề ra. • Chức năng của quản Theo các nhà khoa học về quản lý, quản lý có 4 chức năng cơ bản: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, và kiểm tra. Các chức năng này có quan hệ mật thiết với nhau tạo thành chu trình quản lý, nhằm đưa tổ chức đạt được mục tiêu đề ra với kết quả tốt nhất và chi phí nhỏ nhất. .2.2. Quản giáo dục Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống giáo dục được quản lý, vận hành theo đúng đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được các mục tiêu giáo dục đề ra. Các cấp quản lý giáo dục tồn tại không phải vì bản thân chúng, mà trước hết là phải vì chất lượng và hiệu quả hoạt động của nhà trường. Thành tích thực chất của trường học làm nên chất lượng giáo dục. 1.2.3. Đánh giá • Đánh giá Đánh giá là một quá trình được tiến hành có hệ thống để xác định mức độ đạt được của sinh viên về mục tiêu đào tạo. Nó có thể bao gồm những sự mô tả, liệt kê về mặt định tính hay định lượng những hành vi (kiến thức, kĩ năng, thái độ) của người học ở thời điểm hiện tại đang xét đối chiếu với những tiêu chí của mục đích dự kiến mong muốn, nhằm có quyết định thích hợp để nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc dạy và học. • Đánh giá trong giáo dục Đánh giá trong giáo dục là quá trình tiến hành có hệ thống để xác định mức độ mà đối tượng đạt được các mục tiêu giáo dục nhất định. • Chức năng của đánh giá + Chức năng định hướng + Chức năng chẩn đoán, điều chỉnh + Chức năng xác nhận hay xếp loại .2.4. Kết quả học tập Kết quả học tập là kết quả của một môn học, một chuyên ngành hay của cả một khóa học, khóa đào tạo. Nó bao gồm các kiến thức, kĩ năng, thái độ mà người học đạt được trong quá trình học tập, rèn luyện tại nhà trường. KQHT của sinh viên đều thể hiện mức độ đạt được của các mục tiêu dạy học. Đó chính là sự đạt được kiến thức, kỹ năng, thái độ trong quá trình học tập của SV. 5 1.2.5. Đánh giá kết quả học tập Đánh giá kết quả học tập của sinh viên là quá trình thu thập, phân tích và giải thích thông tin nhằm xác định mức độ đạt được của người học theo mục tiêu, qua đó có thể đưa ra phán xét về sự tiến hộ và phù hợp của sinh viên đối với yêu cầu và nghề nghiệp đ i hỏi trong tương lai. .2.6. Quản hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập là quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích và hợp quy luật của hiệu trưởng thông qua việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra tới hoạt động đánh giá kết quả học tập nhằm làm cho hoạt động này đạt hiệu quả cao hơn. 1.3. Hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học 1.3.1. ai trò, nghĩa của đánh giá kết quả học tập của sinh viên Đánh giá kết quả học tập đóng một vai trò hết sức quan trọng trong giáo dục. Đó là một hoạt động không thể thiếu trong quá trình dạy học. Đánh giá KQHT đảm bảo chính xác sẽ cung cấp cho giảng viên những phản hồi tích cực về công tác giảng dạy, kết quả của những phương pháp, biện pháp đã áp dụng trong giảng dạy để từ đó ra những quyết định hiệu quả hơn. Đối với sinh viên thông qua việc đánh giá có hệ thống và thường xuyên sẽ cung cấp kịp thời những thông tin “liên hệ ngược” giúp sinh viên điều chỉnh hoạt động học. Đối với cán bộ quản lý giáo dục cung cấp những thông tin về thực trạng dạy và học trong một đơn vị giáo dục, khuyến khích, hỗ trợ những sáng kiến hay, bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục .3.2. Mục đích của đánh giá kết quả học tập của sinh viên Mục đích của việc đánh giá kết quả học tập là nhằm xác định xem sinh viên đã tiếp thu đến đâu, giảng viên đã truyền thụ được gì so với mục tiêu giáo dục đã đề ra. .3.3. Nguyên tác đánh giá kết quả học tập của sinh viên 1.3.3.1. Đảm bảo tính khách quan 1.3.3.2. Đảm bảo tính toàn diện 1.3.3.3. Đảm bảo tính công khai 1.3.3.4. Đảm bảo sự công bằng 1.3.3.5. Đảm bảo tính hệ thống 1.3.3.6. Đảm bảo tính giáo dục 1.3.3.7. Đảm bảo tính phát triển 1.3.4. Nội dung đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Nội dung đánh giá chính là nội dung học tập của sinh viên, được khái quát thành ba mặt: Kiến thức, kĩ năng, thái độ với nhiều tầng bậc khác nhau. Cần xác định rõ nội dung học tập với những mục tiêu cụ thể phải đạt được là gì để căn cứ vào đó xây dựng thang đánh giá chuẩn đồng thời giúp sinh viên có những định hướng trong hoạt động học tập và tự đánh giá. 1.3.5. Hình thức, phương pháp đánh giá kết quả học tập của sinh viên 1.3.5.1 Hình thức đánh giá kết quả học tập của sinh viên Xác định hình thức đánh giá: Để đánh giá toàn diện, chính xác cần sử dụng đồng bộ, có hiệu quả các hình thức đánh giá; cần đảm bảo sử dụng nhiều hình thức đánh giá cho từng mục tiêu học tập, cần căn cứ vào mục đích, nội dung học tập và đặc điểm đối tượng để lựa chọn hình thức đánh giá cho phù hợp 1.3.5.2. Phương pháp đánh giá kết quả học tập của sinh viên 6 • Phương pháp kiểm tra viết (tự luận) • Phương pháp trắc nghiệm khách quan • Phương pháp vấn đáp • Phương pháp quan sát • Phương pháp thực hành 1.3.6. Quy trình đánh giá kết quả học tập của sinh viên Bước 1: Xác định mục đích đánh giá Bước 2: Lựa chọn hình thức, phương pháp đánh giá KQHT Bước 3:Xây dựng ma trận nội dung/bậc nhận thức Bước 4: Ra đề thi đánh giá Bước 5: Tổ chức đánh giá Bước 6: Xử lý, phân tích kết quả đánh giá Bước 7: Công bố kết quả đánh giá Bước 8: Phản hồi thông tin cho các đối tượng liên quan và những điều chỉnh trong hoạt động dạy và học 1.4. Đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Điêu khắc 1.4.1. Mục tiêu đào tạo ngành Điêu khắc 1.4.1.1. Mục tiêu chung 1.4.1.2. Mục tiêu cụ thể 1.4.2. Xác định năng c của sinh viên ngành Điêu khắc 1.4.2.1. Kiến thức ngành học 1.4.2.2. Kỹ năng nghề nghiệp 1.4.2.3. Năng lực tự chủ và trách nhiệm 1.4.3. Đặc thù của ngành điêu khắc và sinh viên ngành điêu khắc 1.4.3.1. Đặc thù của ngành học điêu khắc: Ngành điêu khắc là ngành học có chương trình đào tạo sát với thực tiễn nghề nghiệp nhất. Sinh viên tốt nghiệp ngành Điêu khắc theo như khảo sát việc làm hàng năm thì tỉ lệ 100% sinh viên tốt nghiệp đi làm đúng chuyên ngành đào tạo. 1.4.3.2. Đặc thù sinh viên ngành Điêu khắc Những người tham gia học hệ đào tạo trình độ đại học ngành điêu khắc trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam hầu hết đã đi làm hoặc đang đi làm, một số là du học sinh nước ngoài, một số đã có xưởng riêng và có chung nhu cầu là học nâng cao kiến thức, tay nghề và trình độ chuyên môn. Đa số sinh viên đã đi làm nên có sẵn vốn kiến thức nhất định, có phẩm chất nhân cách đạo đức tốt, có nhu cầu học tập nâng cao trình độ chuyên môn. Trong học tập và làm việc đều rất tích cực, không ngừng tìm t i nghiên cứu, sáng tạo để tạo ra các tác phẩm điêu khắc mang những phong cách riêng nhất, độc đáo nhất, mới lạ nhất, và có tính ứng dụng cao nhất. 1.4.4. Đặc thù trong đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Điêu khắc Trong hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ngành điêu khắc thường phải tuân theo những nguyên tắc chung và những tiêu chí đánh giá riêng mang tính đặc thù của ngành và cơ sở giáo dục đào tạo 1.4.4.1. Tiêu chí đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Điêu khắc 1.4.4.2. Cách tính điểm kiểm tra, điểm thi, điểm trung bình chung và xếp loại kết quả học tập. 1.4.4.3. Cách thức đánh giá học phần 7 1.4.4.4. Cách thức chấm bài thi chuyên ngành 1.5. Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Điêu khắc 1.5.1. Xây d ng quy trình tổ chức đánh giá kết quả học tập của sinh viên 1.5.2. Xây d ng kế hoạch đánh giá kết quả học tập của sinh viên 1.5.3. Tổ chức đánh giá kết quả học tập 1.5.3.1. Tổ chức đánh giá 1.5.3.2. Công bố kết quả đánh giá và ra quyết định mới 1.5.3.3. Tổ chức các công tác khác 1.5.4. Chỉ đạo th c hiện đánh giá kết quả học tập của sinh viên 1.5.5. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc th c hiện kế hoạch và quy trình đánh giá kết quả học tập của sinh viên. 1.5.6. Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đánh giá và quản hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Điêu khắc. 1.5.7. Đảm bảo các đi u kiện phục vụ hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên 1.6. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên 1.6.1. Nhận thức của các bộ phận quản , giảng viên và sinh viên .6.2. Trình độ chuyên môn, năng c tổ chức quản của cán bộ quản , giảng viên 1.6.3. Ý thức, trách nhiệm của cán bộ quản , giảng viên và các bộ phận iên quan 1.6.4. Quy trình đánh giá kết quả học tập của cơ sở đào tạo .6.5. Quy định đánh giá kết quả học tập của cơ sở đào tạo 1.6.6. Nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức đánh giá kết quả học tập 1.6.7. S phối kết hợp giữa các bộ phận có iên quan trong đánh giá kết quả học tập 1.6.8. Đi u kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật công nghệ thông tin 1.6.9.Đặc điểm của sinh viên ngành Điêu khắcvà đặc thù của ngành Điêu khắc Tiểu kết Chương 1 Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên là nhằm làm cho hoạt động này đạt hiệu quả cao hơn, phát huy được vai trò của đánh giá trong quản lý giáo dục. Xác định ý nghĩa, quá trình, nội dung, trong quản lý đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Nội dung quản lý đánh giá kết quả học tập của sinh viên là: Chỉ đạo việc xây dựng quy trình, kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát việc thực hiện hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Chương 1 đã trình bày các khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu, một số cơ sở lý luận về hoạt đánh giá nói chung, về quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học nói riêng cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá và quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Dựa vào những vấn đề nêu trên tác giả có cơ sở để khảo sát thực trạng quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Điêu Khắc Trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao công tác quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong Nhà trường. 8 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NGÀNH ĐIÊU KHẮC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỸ THUẬT VIỆT NAM 2.1. Khái quát trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của trường Đại học Mỹ thuật iệt Nam Trường Đại học mỹ thuật Việt Nam là đơn vị sự nghiệp, trực thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, tiền thân là Trường mỹ thuật Đông Dương được thành lập năm 1925. Trường có chức năng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về lĩnh vực mỹ thuật ở bậc đại học và sau đại học; nghiên cứu khoa học và sáng tác các tác phẩm mỹ thuật phù hợp với các ngành đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, góp phần bảo tồn và phát triển nền mỹ thuật Việt Nam. Trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch; chịu sự quản lý về giáo dục, đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đồng thời chịu sự quản lý theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội. Hiện tại Trường có 93 cán bộ giảng viên, chuyên viên và nhân viên. Với 5 khoa và 6 ngành đào tạo Hội họa, Đồ họa, Thiết kế Đồ họa, Điêu khắc, Sư phạm mỹ thuật, Lý luận, lịch sử và phê bình mỹ thuật với tổng số hơn 600 sinh viên và học viên cao học. 2. .2. Chức năng, nhiệm vụ của trường Đại học Mỹ thuật iệt Nam 2.1.2.1. Chức năng: Trường có chức năng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về lĩnh vực mỹ thuật có trình độ đại học, sau đại học và trình độ thấp hơn về các ngành được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép; nghiên cứu khoa học và sáng tác những tác phẩm mỹ thuật phù hợp với ngành nghề đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nhằm góp phần bảo tồn và phát triển nền mỹ thuật Việt Nam”. 2.1.2.2. Nhiệm vụ 1. Trình Bộ trưởng đề án xây dựng và kế hoạch phát triển Trường, kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm về công tác đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học của nhà Trường và tổ chức thực hiện sau khi được cấp trên phê duyệt. 2. Tổ chức xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo; xây dựng và công bố chuẩn đầu ra đối với các ngành đào tạo; biên soạn hoặc lựa chọn, thẩm định, duyệt và phát hành giáo trình, tài liệu và các ấn phẩm khoa học khác phục vụ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học của Nhà Trường theo quy định của pháp luật. 3. Tổ chức tuyển sinh, đào tạo, thi kiểm tra, công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ cho các ngành được phép đào tạo theo quy định của pháp luật. 4. Tiến hành các hoạt động nghiên cứu chuyên ngành mỹ thuật; triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và kết quả nghiên cứu, gắn nghiên cứu khoa học với công tác đào tạo, sáng tác những tác phẩm mỹ thuật phù hợp với ngành đào tạo của nhà Trường. 5. Tổ chức các hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và quy định của pháp luật nhà nước . 9 6. Hợp tác, liên kết với các cơ sở đào tạo, các tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài về mỹ thuật theo quy định của pháp luật nhà nước nhằm phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo. 7. Cải tiến công tác quản lý, hoàn thiện tổ chức bộ máy của Trường tinh gọn, hoạt động hiệu quả; thực hiện các nội dung cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 8. Xác định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; quản lý tổ chức bộ máy, nhân sự; thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động, người học thuộc phạm vi quản lý của Trường theo quy định của pháp luật nhà nước và phân cấp quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao & Du lịch. 9. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật nhà nước. 10. Thực hiện kiểm định để đảm bảo chất lượng đào tạo theo quy định của pháp luật. 11. Xây dựng trang tin điện tử (Website) của Trường, quản lý và cung cấp nguồn thông tin của Trường, tham gia vào hệ thống thông tin chung của các trường đại học và các bộ ngành có liên quan. 12. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và được Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao. 2. .3. Cơ cấu tổ chức của trường Đại học Mỹ thuật iệt Nam Cơ cấu tổ chức của Trường được xây dựng theo đúng quy định của pháp luật, quy định chung của Bộ GD&ĐT, Bộ Văn hóa thể thao và Du lịch và phù hợp với điều kiện thực tế. Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường cho phép Trường có cơ cấu tổ chức là: 1. Hội đồng Trường: Chủ tịch, Thư ký và các thành viên Hội đồng trường. 2. Ban Giám hiệu: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng. 3. Hội đồng Khoa học & đào tạo. 4. Các phòng chức năng: - Phòng Hành chính, Tổng hợp - Ph ng Đào tạo, Quản lý Khoa học & Hợp tác quốc tế. - Phòng Công tác sinh viên - Phòng Khảo thí & Đảm bảo chất lượng giáo dục. 5. Các khoa: - Khoa Hội họa - Khoa Đồ họa - Khoa Điêu khắc - Khoa Lý luận, lịch sử & phê bình mỹ thuật - Khoa Sư phạm mỹ thuật 6. Các tổ chức trực thuộc: - Viện Mỹ thuật 10 - Trung tâm Thông tin, Thư viện - Trung tâm Phát triển & Sáng tạo Mỹ thuật - Tạp chí Nghiên cứu mỹ thuật Cơ cấu tổ chức của Trường có thể được thay đổi đảm bảo phù hợp với điều kiện phát triển của Trường trong từng giai đoạn. 7. Tổ chức Đảng CSVN Tổ chức Đảng CSVN trong trường hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam. 8. Các đoàn thể và tổ chức xã hội Các tổ chức đoàn thể: Công đoàn, Ðoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trường hoạt động theo điều lệ, đúng pháp luật góp phần quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển Nhà trường. 2.1.4. Cơ cấu đội ngũ của trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam Tính đến 30 tháng 9 năm 2021 toàn trường có 93 người (57 nam chiếm tỷ lệ 61.3% và 36 nữ chiếm tỷ lệ 38,7%). 2.1.5. Khái quát v công tác đào tạo của Trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam 2.1.5.1. Quy mô đào tạo của trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam Trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam đã và đang thực hiện đa dạng hóa các loại hình đào tạo, mở rộng hình thức liên kết đào tạo với các địa phương trong cả nước nhằm đáp ứng đ i hỏi nguồn nhân lực có chất lượng cao trong lĩnh vực mỹ thuật. Tổng số học viên, sinh viên của trường tính đến tháng 10 năm 2021 là 619 sinh viên và học viên, bao gồm: - Đại học chính quy: 590 sinh viên. - Thạc sĩ: 29 học viên. 2.15.2. Quy mô đào tạo của ngành Điêu khắc trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam Hiện tại Nhà trường đào tạo đại học chính quy ngành Điêu khắc tạo hình với số lượng sinh viên: 32 sinh viên 2.1.6. Khái quát v Khoa Điêu khắc và phòng Khảo thí & Đảm bảo chất ượng giáo dục 2.1.6.1. Khoa Điêu khắc - Khoa Điêu khắc trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam là một trong những ngành được đào tạo sớm tại trường với 65 khóa đào tạo ngành Điêu khắc. Hiện tại Khoa có 8 GV biên chế và 32 sinh viên theo học tại trường. 2.1.6.2. Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục Phòng Khảo thí & Đảm bảo chất lượng giáo dục là phòng ban chức năng của trường Đại học mỹ thuật Việt Nam. Ph ng ban được thành lập từ năm 2015 của trường Đại học mỹ thuật Việt Nam. 2.1.7. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam Đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ đào tạo là một trong những yêu cầu quan trọng để không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục. Trong những năm qua, Trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam đã không ngừng đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ tốt cho công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Đến nay, Trường đã có một hệ thống cơ sở vật chất và thiết bị khang trang. 11 2.2. Tổ chức hoạt động khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục đích khảo sát 2.2.2. Phạm vi và đối tượng khảo sát 2.2.3. Nội dung khảo sát 2.2.4. Phương pháp khảo sát 2.2.5. Xử lý kết quả khảo sát 2.3. Thực trạng hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Điêu khắc Trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam 2.3.1. Th c trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên v vai trò, nghĩa của hoạt động ĐG kết quả học tập của sinh viên Bảng 2.2: Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, SV về vai trò, ý nghĩa của hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên Vai trò STT của hoạt động đánh giá KQHT CBQL SV GV SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ 1 Rất quan trọng 8 80% 23 76.67% 4 12.5% 2 Quan trọng 2 20% 7 23.33% 28 87.5% 3 Không quan trọng 0 0% 0 0% 0 0% Qua bảng số liệu khảo sát thực trạng trên cho thấy 100% cán bộ quản lý và giảng viên đều đánh giá hoạt động đánh giá đánh giá kết quả học tập của sinh viên có vai trò rất quan trọng và quan trọng trong hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Đây là nhận thức hoàn toàn đúng đắn. 2.3.2. Th c trạng th c hiện các nguyên tắc đánh giá kết quả học tập của sinh viên Qua bảng số liệu 2.3 có thể thấy, đa số các nguyên tắc đánh giá kết quả học tập của sinh viên được cán bộ quản lý và giảng viên đánh giá thực hiện đạt tỉ lệ cao. Trong đó nguyên tắc đảm bảo nguyên tắc công khai trong đánh giá đạt 95%, thấp nhất là đảm bảo tính toàn diện với tỉ lệ 75 %. 2.3.3. Th c trạng th c hiện mục đích, nội dung đánh giá kết quả học tập 2.3.3.1. Thực trạng thực hiện mục đích đánh giá kết quả học tập Qua bảng số liệu khảo sát 2.4 cho thấy: Đa số cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên lựa chọn với tỉ lệ từ 81.25% đến 90% đồng ý với các mục đích đánh giá kết quả học tập của sinh viên. 2.3.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung đánh giá kết quả học tập Kết quả khảo sát ở bảng 2.5 cho thấy: Cán bộ quản lý và giảng viên cho rằng việc thực hiện đánh giá kết quả học tập hiện nay chủ yếu tập trung vào những nội dung trọng tâm theo mục tiêu môn học và những kiến thức cơ bản các môn học, kiến thức nghiệp vụ, nghề nghiệp đều có mức chọn với tỉ lệ 90% CBQL và 93.33% GV; Ý thức thái độ của sinh viên với tỉ lệ chọn là CBQL 70% và GV 66.66%; Những vấn đề khó trong nội dung môn học CBQL 70%, GV 73.33%; Những vấn đề có trong kiểm 12 tra thường xuyên, định kỳ CBQL 80%, GV 80%; Những nội dung được quy định trong đề cương chi tiết học phần CBQL 80%, GV 83.33%; Trong đó nội dung đánh gía là các kỹ năng, kỷ xảo nghề nghiệp được hình thành ở sinh viên được lựa chọn nhiều nhất với tỉ lệ 100 % . Bên cạnh đó số ít là những vấn đề do giảng viên chọn theo chủ quan cá nhân được CBQL lựa chọn 10%, GV 16.66%. 2.3.4 Th c trạng th c hiện hình thức và phương pháp đánh giá kết quả học tập Kết quả khảo sát bảng 2.6 cho thấy: Các phương pháp đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong quá trình dạy học đã được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau như tiểu luận, trắc nghiệm khách quan, vấn đáp, thực hành, tự luận, đánh giá chuyên cần, thi kết thúc học phần. Nhìn chung kết quả học tập của người học được đánh giá bằng nhiều phương pháp và hình thức phù hợp với tính chất và đặc thù của môn học. 2.3.5. Th c trạng v th c hiện quy trình đánh giá kết quả học tập của sinh viên Qua số liệu bảng 2.7 cho thấy: 100% sinh viên đều phản hồi đồng ý rằng bản thân đã được phổ biến hướng dẫn về các quy trình liên quan đến đánh giá kết quả học tập tại trường Số liệu bảng 2.8.a. Thực trạng thực hiện quy trình đánh giá kết quả học tập các học phần lý thuyết của sinh viên ngành Điêu khắc và Bảng 2.8.b Thực trạng thực hiện quy trình đánh giá kết quả học tập các học phần chuyên ngành của sinh viên ngành Điêu khắc thể hiện rất rõ thực trạng về thực hiện quy trình đánh giá kết quả học tập của sinh viên. 2.3.6 Nhận xét chung v th c trạng hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Điêu Khắc Nhìn chung các bước trong quy trình đánh giá KQHT được các giảng viên, sinh viên đánh giá có nhiều khâu thực hiện ở mức độ khá tốt. Điều này thể hiện việc phổ biến quy chế, quy trình cho sinh viên có tác động rất lớn đến tinh thần, thái độ nghiêm túc của các đội ngũ tham gia trực tiếp vào hoạt động đánh giá. Tuy nhiên bên cạnh những nội dung thực hiện tốt, khá thì cũng tồn tại một số nội dung trong quy trình cần được quan tâm, hoàn thiện và khắc phục điểm yếu nhằm đem lại hiệu quả cao hơn trong công tác tổ chức đánh giá kết quả học tập của sinh viên. 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Điêu khắc trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam 2.4. . Th c trạng xây d ng quy trình tổ chức đánh giá kết quả học tập của sinh viên 13 Bảng 2.9: Thực trạng thực hiện xây dựng quy trình tổ chức đánh giá kết quả học tập của sinh viên Mức độ đánh giá STT Nội dung đánh giá SL Tốt Khá TB Yếu SL 2 25 12 1 % 5 62.5 30 2.5 SL 8 23 7 2 20 57.5 17.5 5 SL 8 20 11 1 % 20 50 27.5 2.5 % 1 2 3 Ban giám hiệu chỉ đạo các đơn vị xây dựng quy trình tổ chức đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo chức năng nhiệm vụ của quy chế tổ chức hoạt động Trường. Các Khoa chuyên môn lập kế hoạch và thực hiện xây dựng quy trình tổ chức đánh giá kết quả học tập các học phần chuyên ngành cho SV dựa theo chuẩn đầu ra các học phần và chuẩn đầu ra của ngành học Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục lập kế hoạch và thực hiện xây dựng quy trình tổ chức đánh giá kết quả học tập các học phần lý thuyết cho SV dựa theo chuẩn đầu ra các học phần và chuẩn đầu ra của ngành học % Qua số liệu khảo sát 10 CBQL và 30 GV ở bảng trên cho thấy: Ban giám hiệu Nhà trường đã chỉ đạo Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục lập kế hoạch và thực hiện xây dựng quy trình tổ chức đánh giá kết quả học tập các học phần lý thuyết, các Khoa chuyên môn lập kế hoạch và xây dựng quy trình tổ chức đánh giá học phần chuyên ngành dựa theo chuẩn đầu ra các học phần và chuẩn đầu ra của ngành học được CBQL, GV đánh giá với tỉ lệ tốt, khá là tương đối cao. Tuy nhiên thực trạng đánh giá đã được phán ánh qua nghiên cứu vẫn còn nhiều hạn chế, thiếu sót cần phải khắc phục. 2.4.2. Th c trạng xây d ng kế hoạch đánh giá kết quả học tập của sinh viên Qua số liệu khảo sát 10 CBQL và 30 GV ở bảng 2.10 cho thấy: - Quản lý xây dựng kế hoạch đánh giá KQHT theo học kỳ, năm học: Đa số các CBQL, GV được khảo sát đánh giá thực hiện ở mức khá, tốt với tỉ lệ 82.5%, trung bình là 17.5%. 2.4.3. Th c trạng tổ chức hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên Qua số liệu khảo sát 10 CBQL và 30 GV ở bảng trên cho thấy: - Đa số giảng viên và cán bộ quản lý cho rằng việc tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên về đánh giá kết quả học tập mới đạt ở mức độ khá 50%; trung bình 37.5%, yếu 12.5%. - Tổ chức hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo đúng quy trình, quy định được thực hiện thường xuyên; đa số giảng viên đánh giá hiệu quả ở mức khá, tốt trở lên với tổng tỉ lệ 75%, trung bình 12.5%. Tuy nhiên có đến 12.5% CBQL, GV đánh giá ở mức độ yếu. 14 - Đối với công tác tổ chức ra đề thi bao quát được toàn bộ nội dung học tập, đảm bảo được mục tiêu đã xác định, được đa số giảng viên đánh giá hiệu quả ở mức khá, tốt trở lên với tổng tỉ lệ 75%; trung bình 25%, không có đánh giá ở mức độ yếu. - Công tác chấm thi/chấm bài chuyên môn đúng quy định được đánh giá mức độ cao với tổng tỉ lệ khá, tốt 77.5%, trung bình 22.5%. - Đối với công tác công bố kết quả thi và quản lý kết quả được đánh giá cao với tổng tỉ lệ tốt, khá 85%. - Công tác tổ chức thanh tra, giám sát quá trình tổ chức đánh giá của các đơn vị phụ trách được đánh giá ở mức độ tốt khá trở lên với tổng tỉ lệ 70%. - Tổ chức phân công nhân sự, phối hợp giữa các lực lượng tham gia hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Điêu khắc: Công tác này được đánh giá ở mức tốt, khá với tổng tỷ lệ 85 %; trung bình là 15%. - Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đánh giá cho cán bộ, giảng viên ở mức bình thường và yếu đều chiếm tỷ lệ 50% cho thấy Nhà trường rất ít khi tổ chức công tác này cho các lực lượng tham gia hoạt động đánh giá kết quả học tập. - Công tác tổ chức lấy ý kiến khảo sát của giảng viên và sinh viên về công tác tổ chức đánh giá để đánh giá, rút kinh nghiệm. Công tác này được phòng Khảo thí và Đảm bảo CLGD thực hiện khá, tốt với tổng tỉ lệ đạt 87.5%, chỉ có 12.5% ở mức trung bình. - Tổ chức sử dụng kết quả vào việc điều chỉnh phương pháp giảng dạy và trong quản lý đánh giá chỉ được đánh giá ở mức độ khá với tỉ lệ 62.5%, mức bình thường với tỉ lệ 37.5%. 2.4.4. Th c trạng chỉ đạo th c hiện kế hoạch đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Qua số liệu khảo sát bảng 2.12 cho thấy: - Hướng dẫn cán bộ, giảng viên học tập văn bản pháp quy về đang giá KQHT của sinh viên được GV và CBQL đánh giá ở mức độ tốt, khá là 17.5%, trung bình với tỉ lệ cao 75% và yếu là 7.5% Điều này cho thấy, công tác này chưa thực sự tốt. - Chỉ đạo tổ chức đánh giá KQHT của sinh viên theo đúng kế hoạch, quy trình được CBQL, GV đánh giá với tỉ lệ tốt 75%, trung bình 10%, nhưng vẫn có 15% đánh giá ở mức độ yếu. - Công tác khuyến khích cán bộ quản lý, giảng viên, chuyên viên tự học bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đánh giá được CBQL, GV đánh giá với tỉ lệ tốt, khá là 15%, trung bình là 75%, yếu là 10%. - Công tác “Chỉ đạo giám sát và điều chỉnh việc thực hiện kế hoạch và quy trình đánh giá” được đánh giá với tỉ lệ trung bình là 40%, yếu là 35% và công tác “Chỉ đạo kiểm tra, tổng kết việc thực hiện kế hoạch đánh giá kết quả học tập” được đánh giá với tỉ lệ trung bình là 75%, yếu là 25%. Qua đó cho thấy đây là 2 công tác được đánh giá ở mức thấp nhất với tỉ lệ cao. Trong tất cả các công tác trên thì chỉ có chỉ đạo phân công nhiệm vụ cho các cá nhân, đơn vị đảm bảo thực hiện các hoạt động đánh giá chủ động, nghiêm túc là được 15 cán bộ quản lý và giảng viên đánh giá ở mức tốt, khá với tỉ lệ 85%. Công tác ra các quyết định đánh giá kết quả học tập của sinh viên là 85%. Công tác chỉ đạo tổ chức đánh giá KQHT của sinh viên theo đúng kế hoạch, quy trình là 75%. Các công tác còn lại đều được đánh giá ở mức trung bình và yếu với tỉ lệ cao. 2.4.5. Th c trạng tổ chức giám sát, kiểm tra việc th c hiện quy trình đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Qua số liệu khảo sát bảng 2.13: 10 CBQL và 30 GV ở bảng trên cho thấy: - Công tác giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy trình đánh giá KQHT tại khoa Điêu khắc đã được tiến hành nhưng chủ yếu hoạt động này chỉ diễn ra ở các học phần lý thuyết. Bởi vậy nên chỉ có 50% CBQL, GV mới đánh giá ở mức độ tốt, khá và 30% ở mức độ trung bình, 20% ở mức yếu. - Thanh tra, kiểm tra việc tổ chức đánh giá kết quả học tập học phần lý thuyết của sinh viên được đánh giá là có sự tham gia của công tác này thường xuyên hơn các khâu khác, đa số cán bộ quản lý và giảng viên cho rằng việc này đã được thực hiện tốt, khá với tỉ lệ 80%, trung bình 20%. - Thanh tra, kiểm tra việc tổ chức đánh giá kết quả học tập học phần chuyên ngành được đánh giá ở mức yếu với tỉ lệ cao 70%, ở mức bình thường với 30%. - Phát hiện, điều chỉnh các sai phạm khi thực hiện đánh giá kết quả học tập được đánh giá ở mức tốt, khá với 75%, trung bình 20% và chưa tốt với tỉ lệ nhỏ 5%. Công tác tổng kết rút kinh nghiệm cũng được cán bộ quản lý và giảng viên đánh giá là đã thực hiện tốt, khá với tỉ lệ là 75% và có 25% đánh giá công tác này trung bình. 2.4.6. Th c trạng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đánh giá và quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Qua số liệu khảo sát bảng 2.14 cho thấy: Tính ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đánh giá và quản lý đánh giá KQHT các học phần lý thuyết được đánh giá ở mức độ thường xuyên là 38.89% và thỉnh thoảng là 61.11%. Hiệu quả ở mức tốt là 29.17%, mức đạt là 50%, mức chưa đạt chiếm 20.83% 2.4.7. Th c trạng đảm bảo các đi u kiện phục vụ hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên Qua số liệu khảo sát bảng 2.15 cho thấy: Số lượng CBQL, GV đánh giá rằng công tác này Nhà trường thực hiện khá, tốt chiếm tỉ lệ 70.83%, mức trung bình có tỉ lệ là 20.83 % và yếu là 8.33%. 2.5. Đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Điêu khắc trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam 16 Bảng 2.16. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Điêu khắc Mức độ ảnh hưởng STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Các yếu tố ảnh hưởng Đối tượng ĐG Rất ảnh hưởng SL % Nhận thức của CBQL, giảng CBQL 20 viên và sinh viên về việc GV đánh giá KQHT SV 20 Trình độ chuyên môn, năng CBQL 20 lực tổ chức quản lý đánh giá GV KQHT của CBQL, GV, SV 22 chuyên viên Ý thức, trách nhiệm, chủ CBQL 22 động tích cực của CBQL, GV GV và các bộ phận có liên quan tới việc tổ chức đánh SV 16 giá KQHT Các văn bản quy định liên CBQL 20 quan đến việc tổ chức ĐG GV kết quả học tập của sinh SV 19 viên CBQL 20 Quy trình đánh giá kết quả GV học tập của cơ sở đào tạo SV 20 Nội dung, phương pháp và CBQL 20 hình thức tổ chức đánh giá GV kết quả học tập SV 22 Sự phối kết hợp giữa các bộ CBQL 10 phận có liên quan trong GV đánh giá KQHT của SV SV 1 Điều kiện cơ sở vật chất, CBQL 20 trang thiết bị công nghệ GV thông tin, kinh phí phục vụ SV 21 tổ chức đánh giá KQHT Đặc điểm của sinh viên CBQL 20 ngành Điêu khắc và đặc thù GV của ngành Điêu khắc SV 19 Ảnh hưởng Ít ảnh hưởng SL % Không ảnh hưởng SL % SL % 50 16 40 4 10 0 0 62.5 7 21.88 4 12.5 1 3.12 50 15 37.5 5 12.5 0 0 68.75 6 18.75 4 12.5 0 0 55 10 25 8 20 0 0 50 10 31.25 5 15.63 1 3.12 50 17 42.5 3 7.5 0 0 59.38 8 25 4 12.5 1 3.12 50 16 40 4 10 0 0 62.5 7 21.88 4 12.5 1 3.12 50 16 40 4 10 0 0 68.75 6 18.75 4 12.5 0 0 25 5 12.5 25 62.5 0 0 3.12 10 31.25 21 65.62 0 0 50 15 37.5 5 12.5 0 0 65.62 7 21.88 4 12.5 0 0 50 16 40 4 10 0 0 59.38 8 25 4 12.5 1 3.12 17 Qua bảng số liệu khảo sát trên cho thấy: CBQL, GV và sinh viên ngành Điêu khắc đa số đều cho rằng các yếu tố như: Nhận thức của CBQL, GV và sinh viên về việc đánh giá kết quả học tập; Trình độ chuyên môn, năng lực tổ chức quản lý đánh giá kết quả học tập của CBQL, GV và chuyên viên; Ý thức, trách nhiệm, chủ động tích cực của CBQL, GV và các bộ phận có liên quan tới tổ chức đánh giá kết quả học tập; Các văn bản quy định liên quan đến việc tổ chức đánh giá kết quả học tập của sinh viên; Quy trình đánh giá kết quả học tập của cơ sở đào tạo; Nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức đánh giá kết quả học tập; Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí phục vụ tổ chức đánh giá kết quả học tập; Đặc điểm của sinh viên ngành Điêu khắc và đặc thù của ngành Điêu khắc là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên với tỉ lệ đánh giá rất ảnh hưởng, ảnh hưởng từ 80% trở lên. Yếu tố “Sự phối hợp giữa các bộ phận có liên quan trong đánh giá kết quả học tập của sinh viên” đều được cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên đánh giá là yếu tố ảnh hưởng, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của hoạt động này chỉ ở mức độ ảnh hưởng ít với tỉ lệ đánh giá trên 60%, bởi yếu tố này là điều kiện để hoạt động đánh giá kết quả học tập diễn ra thuận lợi. 2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Điêu khắc Trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam 2.6. . Ưu điểm - Ban Giám hiệu nhà trường đã có nhiều cố gắng trong việc giúp cho cán bộ và giảng viên nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong quản lý và giảng dạy. - Công tác đánh giá có sự chỉ đạo tương đối thống nhất từ Ban Giám hiệu đến các phòng, khoa và giảng viên trong trường. - Ban giám hiệu đã quan tâm đến việc lập kế hoạch chung quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng đơn vị, đồng thời giao các đơn vị phân công công việc cụ thể cho các giảng viên, chuyên viên tham gia vào hoạt động đánh giá. - Ban Giám hiệu đã có sự quan tâm nhiều đến việc quản lý và trang bị cơ sở vật chất, tài chính đảm bảo các điều kiện tối thiểu cho hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong nhà trường. - Ban giám hiệu đã chỉ đạo xây dựng các quy trình, quy chế đánh giá phù hợp với các ngành đặc thù của nhà trường dựa trên quy chế đào tạo Đại học của Bộ giáo dục và đào tạo. 2.6.2. Hạn chế - Do không được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đánh giá kết quả học tập của sinh viên một cách có hệ thống nên vẫn còn một số cán bộ, giảng viên chưa nhận thức sâu sắc về vai tr cũng như trách nhiệm trong công tác này. - Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong khoa Điêu khắc nói riêng và Nhà trường thiếu tính khoa học. 18 2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế Công tác quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy vẫn còn mang tính chiếu lệ, do đó dễ gây nên tính đối phó ở giảng viên. Chưa có biện pháp xử lý cụ thể đối với giảng viên chưa thực hiện hoặc thực hiện không đúng với chương trình giảng dạy. Điều này gây ảnh hưởng đến kết quả đánh giá của sinh viên. Một số cán bộ quản lý, giảng viên khoa chuyên môn chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác đánh giá kết quả học tập của sinh viên nên chưa thực hiện nghiêm túc các quy định về quy chế kiểm tra, đánh giá. Việc tổ chức thực hiện công tác đánh giá đôi lúc c n lúng túng, chưa hợp lý. Sự phối kết hợp các hình thức, phương pháp đánh giá chưa phù hợp và chưa hiệu quả. Sự phối hợp giữa các bộ phận trong nhà trường đôi lúc chưa đồng bộ. Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên c n chưa thực sự được chú trọng, chưa có những điều chỉnh kịp thời của các cấp lãnh đạo trong nhà trường. Tiểu kết chương 2 Trên cơ sở lý luận ở Chương 1, Chương 2 của luận văn tác giả đã tiến hành phân tích thực trạng hoạt động đánh giá và thực trạng quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Điêu khắc nói riêng, cũng như thực tế hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong nhà trường nói chung thông qua việc khảo sát bằng phiếu hỏi đối với cán bộ quản lý và giảng viên và sinh viên ngành điêu khắc. Qua khảo sát thực trạng hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Điêu khắc Trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam cho thấy đa phần cán bộ quản lý và giảng viên đã nhận thức được vai tr , ý nghĩa của của hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên và quản lý hoạt động này, giúp người làm công tác quản lý hoạt động giáo dục nắm được chất lượng giáo dục của nhà trường được thể hiện qua chất lượng giảng dạy và chất lượng học tập của sinh viên. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục đó là nội dung; hình thức, phương tiện đánh giá vẫn chủ yếu theo cách truyền thống chưa tạo động lực phát triển năng lực người học, chưa đổi mới các khâu trong hoạt động đánh giá kết quả học tập nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Nguyên nhân một phần do nhận thức, năng lực đánh giá của giảng viên và công tác quản lý hoạt động này còn bộc lộ những hạn chế, bất cập. Đối với các hoạt động đánh giá các học phần chuyên ngành thì công tác thanh tra, kiểm tra trong đánh giá kết quả học tập chưa được quan tâm. Một số khâu trong công tác tổ chức đánh giá bị các giảng viên giảng dạy, hướng dẫn thực hành bỏ qua, dẫn đến thiếu tính khách quan. Đây chính là những cơ sở để đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Điêu khắc Trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam. 19 CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NGÀNH ĐIÊU KHẮC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỸ THUẬT VIỆT NAM 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Đảm bảo tính pháp lý và khoa học 3. .2. Đảm bảo tính mục đích 3.1.3. Đảm bảo tính khả thi 3. .4. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển 3. .5. Đảm bảo tính đồng bộ 3.1. Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học của sinh viên ngành Điêu khắc Trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam 3.2. . Biện pháp : Tổ chức phổ biến, quán triệt v nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động đánh giá và quản đánh giá kết quả học tập của sinh viên cho các đối tượng CBQL, G và sinh viên. 3.2.1.1 Mục tiêu của biện pháp 3.2.1.2 Nội dung biện pháp 3.2.1.3 Cách tiến hành biện pháp 3.2.1.4 Điều kiện thực hiện 3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng năng c nghiệp vụ đánh giá kết quả học tập cho đội ngũ cán bộ quản đào tạo, giảng viên của trường. 3.2.2.1 Mục tiêu của biện pháp 3.2.2.2 Nội dung biện pháp 3.2.2.3 Cách tiến hành biện pháp 3.2.2.4 Điều kiện thực hiện 3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức xây d ng, hoàn thiện quy trình và triển khai th c hiện đánh giá kết quả học tập của sinh viên 3.2.3.1 Mục tiêu của biện pháp 3.2.3.2 Nội dung biện pháp 3.2.3.3 Cách thức thực hiện biện pháp 3.2.3.4 Điều kiện thực hiện 3.2.4. Biện pháp 4: Quản chặt chẽ nội dung, hình thức đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Điêu khắc. 3.2.4.1 Mục tiêu của biện pháp 3.2.4.2 Nội dung biện pháp 3.2.4.3 Cách tiến hành biện pháp 3.2.4.4 Điều kiện thực hiện 3.2.5. Biện pháp 5: Tổ chức thanh tra, kiểm tra trong hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên. 3.2.5.1 Mục tiêu của biện pháp 3.2.5.2 Nội dung biện pháp 3.2.5.3 Cách tiến hành biện pháp 3.2.5.4 Điều kiện thực hiện 3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường cơ sở vật chất, chính sách tài chính cho hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên 20 3.2.6.1 Mục tiêu của biện pháp 3.2.6.2 Nội dung biện pháp 3.2.6.3 Cách thức thực hiện biện pháp 3.2.6.4 Điều kiện thực hiện 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Các biện pháp được đề xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại và hỗ trợ lẫn nhau, mỗi biện pháp có một vị trí cần thiết trong quá trình quản lý hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên. Để đảm bảo các biện pháp này đạt hiệu quả tối đa, Nhà trường cần tiến hành các biện pháp một cách đồng bộ, có hệ thống. Biện pháp này là tiền đề, là cơ sở cho biện pháp kia, chúng bổ sung cho nhau, thúc đẩy nhau cùng hoàn thiện để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên. Mỗi biện pháp trên đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Do đó, trong quá trình đánh giá KQHT của SV tại trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam cần thực hiện một cách linh hoạt các biện pháp trên. Tránh tuyệt đối hóa một biện pháp. Tùy theo từng giai đoạn, hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của đơn vị mà xác định biện pháp chủ đạo. Đồng thời tất cả các biện pháp trên cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp quản lý, đ i hỏi sự nỗ lực và thực hiện nghiêm túc của mọi thành viên trong Nhà trường. 3.4.Tổ chức khảo nghiệm các biện pháp đề xuất 3.4.1. Mục đích 3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm 3.4.3. Hình thức khảo nghiệm 3.4.4. Kết quả khảo nghiệm 3.3.4.1. Mức độ cấp thiết của các biện pháp Bảng 3.1 Mức độ cấp thiết của các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Điêu khắc trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam Mức độ đánh giá STT 1 2 3 4 Nội dung các biện pháp Tổ chức phổ biến, quán triệt về ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động đánh giá và quản lý đánh giá kết quả học tập của sinh viên cho các đối tượng CBQL, GV và sinh viên Tổ chức bồi dưỡng năng lực nghiệp vụ đánh giá kết quả học tập cho đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo, giảng viên Tổ chức xây dựng, hoàn thiện quy trình và triển khai thực hiện đánh giá kết quả học tập của sinh viên Quản lý chặt chẽ nội dung, hình thức đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Điêu khắc SL Tỉ lệ Rất cấp thiết Cấp Không thiết cấp thiết SL 40 0 0 % 100 0 0 SL 33 7 0 % 82.5 17.5 0 SL 36 4 0 % 90 10 0 SL 36 4 0 % 90 10 0
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất