Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý đào tạo theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể ở các trường cao đẳng ...

Tài liệu Quản lý đào tạo theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể ở các trường cao đẳng kinh tế khu vực duyên hải nam trung bộ trong giai đoạn hiện nay

.PDF
28
487
87

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––– NGUYỄN QUÝ NHẪN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO TIẾP CẬN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TỔNG THỂ Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Chuyên ngành:Quản lý giáo dục Mã số: 62 14 01 14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2017 Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Đặng Quốc Bảo 2. TS. Nông Khánh Bằng Phản biện 1: ……………………………………………. Phản biện 2: ……………………………………………. Phản biện 3: ……………………………………………. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Đại học Thái Nguyên họp tại: Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Ngày .... tháng ... năm 2017 Có thể tìm hiểu luận án tại: THƯ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM TRUNG TÂM HỌC LIỆU ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ́ ́ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐÊN LUẬN AN Ơ 1. Nguyễn Quý Nhẫn (2016), “Quản lý chất lượng tổng thể và sự vận dụng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo”, Tạp chí Giáo dục & Xã hội, số 66 (127), tháng 9, năm 2016. 2. Nguyễn Quý Nhẫn (2016), “Quản lý chất lượng đào tạo theo TQM ở Trường cao đẳng Thương mại - Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Giáo dục, số 392, tháng 10, năm 2016. 3. Nguyễn Quý Nhẫn (2016), “Mô hình quản lý chất lượng tổng thể (TQM) - Công cụ hữu hiệu để nâng cao hiệu quả đào tạo tại các Trường Cao đẳng”, Tạp chí khoa học - Đại học Sư phạm Hà Nội, Số 8/2016 VN. 4. Nguyễn Quý Nhẫn (2016), “Phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong nhằm tăng cường hiệu quả đào tạo ở Trường Cao đẳng Thương mại”, Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 11/2016. 5. Nguyễn Quý Nhẫn (2016), “Thực trạng quản lý chất lượng đào tạo tại các trường cao đẳng kinh tế ở Đà Nẵng”, Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 12/2016. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài (1) Chất lượng đào tạo luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của xã hội và của mỗi nhà trường cao đẳng, đại học hiện nay nó có tính chất quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi nhà trường. (2) TQM là cách tiếp cận mới về quản lý đào tạo, giúp cho hoạt động đào tạo của các nhà trường không ngừng cải tiến và không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo hướng tới văn hóa chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội về nguồn nhân lực. (3) Đặc trưng của quan điểm TQM là ở chỗ nó không áp đặt một hệ thống cứng nhắc cho bất kỳ một cơ sở đào tạo nào, nó tạo ra một nền “Văn hóa chất lượng” bao trùm lên toàn bộ quá trình đào tạo. Triết lý của TQM là tất cả mọi người ở bất kỳ cương vị nào, vào bất kỳ thời điểm nào cũng đều là người quản lý chất lượng phần việc mình được giao và hoàn thành nó một cách tốt nhất, với mục đích tối cao là thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Vấn đề nghiên cứu quản lý đào tạo nói chung đã được nhiều tác giả đề cập đến, song việc nghiên cứu quản lý đào tạo tại các trường cao đẳng kinh tế theo hướng tiếp cận TQM đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống. Từ các lý do trên, chúng tôi chọn đề tài Quản lý đào tạo theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể ở các trường Cao đẳng kinh tế trong giai đoạn hiện nay để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quả n lý đào ta ̣o, đề tài hướng đến mục đích là đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường Cao đẳng kinh tế trong giai đoạn hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quản lý hoạt động đào tạo tại các trường cao đẳng kinh tế. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Các biện pháp quản lý đào tạo theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể ở các Trường cao đẳng Kinh tế. 4. Giả thuyết khoa học 2 Quả n lý đào ta ̣o theo tiếp cận TQM ở trường cao đẳ ng có vai trò vô cù ng quan tro ̣ng giú p nhà trường kiể m soá t chấ t lươ ̣ng, cả i tiế n liên tu ̣c để đảm bả o, nâng cao chấ t lươ ̣ng đào ta ̣o. Nếu đề xuấ t đươ ̣c cá c biê ̣n phá p quản lý đào tạo theo tiếp cận TQM mang tính đồng bộ, phù hợp với các điều kiện hiện nay của các trường cao đẳng kinh tế thì sẽ giú p nhà trường nâng cao chất lượng và đáp ứng nhu cầu xã hội về nguồn nhân lực được đào tạo.. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý đào tạo theo tiếp cận quả n lý chấ t lươ ̣ng tổ ng thể trường cao đẳ ng kinh tế . 5.2. Làm rõ thực trạng quản lý đào tạo theo tiếp cận TQM ở các trường cao đẳng kinh tế khu vực Duyên Hải - Nam trung bộ 5.3. Đề xuất các biện pháp QLĐT theo tiếp cận TQM ở các trường cao đẳng kinh tế khu vực Duyên Hải - Nam trung bộ 5.4. Tổ chức thử nghiệm biện pháp. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu - Giới hạn về phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu các biện pháp quản lý đào tạo theo tiếp cận TQM. - Giới hạn về phạm vi khảo sát: Các trường cao đẳng chuyên nghiệp công lập khối kinh tế thuộc khu vực Duyên hải - Nam trung bộ (Cao đẳng Thương mại, cao đẳng kinh tế - kế hoạch) 7. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận: Tiếp cận quá trình, tiếp cận hệ thống, tiếp cận chất lượng tổng thể 7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận, nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn, các phương pháp bổ trợ 8. Những luận điểm bảo vệ 8.1. Quản lý đào tạo theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM) là một quá trình bao gồm kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và quản lý chất lượng tổng thể. Quá trình quản lý đào tạo theo tiếp cận TQM chịu sự ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan trong đó nhân tố chủ quan đó là năng lực quản lý của chủ thể quản lý đóng vai trò quyết định. 8.2. Thực trạng quản lý đào tạo và quản lý đào tạo theo tiếp cận TQM ở các trường cao đẳng kinh tế khu vực Duyên Hải - Nam Trung 3 bộ hiện nay phần lớn dừng ở mức độ kiểm soát chất lượng, hoạt động đảm bảo chất lượng và quản lý chất lượng tổng thể còn nhiều điểm bất cập do nhiều nguyên nhân khác nhau. 8.3. Cá c biê ̣n phá p nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên về quản lý đào tạo theo tiếp cận TQM; Xây dựng sứ mệnh, tầm nhìn, chính sách chất lượng; Chỉ đạo hoàn thiện bộ máy quản lý đào tạo; Cải tiến cơ chế quản lý đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác quản lý đào tạo các cấp; Xây dựng môi trường văn hóa chất lượng, kiện toàn các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo phù hợp điều kiện hiện nay của các trường cao đẳng kinh tế được tiến hành đồng bộ sẽ giú p cá c trường quản lý đào tạo theo hướng đảm bảo chất lượng tổng thể đáp ứng nhu cầu của xã hội về nguồn nhân lực 9. Kết quả mới của luận án - Khái quát hóa những vấn đề lý luận về quản lý đào tạo và xây dựng khung lý thuyết về quản lý đào tạo theo tiếp cận TQM ở các trường Cao đẳng Kinh tế, chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý đào tạo theo tiếp cận TQM ở các trường cao đẳng kinh tế. - Đánh giá thực trạng đào tạo và thực trạng quản lý đào tạo theo tiếp cận TQM ở các trường cao đẳng kinh tế khu vực Duyên hải Nam trung bộ - Đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể ở các trường Cao đẳng Kinh tế khu vực Duyên hải Nam trung bộ trong giai đoạn hiện nay, khẳng định tính ưu việt của các biện pháp quản lý đào tạo theo tiếp cận TQM ở các trường Cao đẳng Kinh tế khu vực Duyên hải - Nam trung bộ. 10. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án còn có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể ở các trường cao đẳng. Chương 2: Thực trạng quản lý đào tạo theo tiếp cận TQM ở các trường Cao đẳng Kinh tế khu vực Duyên hải - Nam trung bộ. Chương 3: Biện pháp quản lý đào tạo theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể ở các Trường cao đẳng Kinh tế khu vực Duyên hải Nam trung bộ trong giai đoạn hiện nay. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO TIẾP CẬN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TỔNG THỂ Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.1.1. Nghiên cứu về quản lý đào tạo Những năm đầu của thế kỷ XX, quản lý chất lượng đã được các nhà quản lý của tập đoàn Western Electric quan tâm đến, đứng đầu là Tiến sĩ Walter Shewhart, ông đã lập ra hệ thống kiểm soát chất lượng bằng những công cụ thống kê (Statistical Quality Control - SQC). Đến những năm 30 của thế kỷ XX, với quan điểm cho rằng chất lượng là cả quá trình và quá trình này cần được kiểm soát ở từng khâu. Do vậy, W.E.Deming, Joseph Juran, Elton Mayo và W.Shewhart đã nghiên cứu và áp dụng mô hình kiểm tra quá trình (Process Control - PC) vào quá trình sản xuất. Tiếp đó những năm 40,50,60, 70, 80 vấn đề quản lý chất lượng đào tạo tiếp tục được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu về triết lý chất lượng, giá trị sản phẩm, đảm bảo chất lượng vv... 1.1.1.2. Nghiên cứu về quản lý đào tạo theo tiếp cận TQM Những nghiên cứu về quản lý chất lượng đào tạo đã được quan tâm theo các khía cạnh khác nhau: Thứ nhất là quản lý chất lượng đầu ra theo hướng cam kết đảm bảo chất lượng đào tạo với thị trường lao động, thị trường tuyển dụng. Thứ hai là theo hướng kiểm soát mọi khâu trong quá trình đào tạo nhằm phòng ngừa những rủi ro, cải tiến liên tục để nâng cao chất lượng đào tạo. Nghiên cứu về QLCL đào tạo trên thế giới đã và đang vận dụng một cách linh hoạt các phương thức QLCL từ trong lĩnh vực sản xuất – kinh doanh ở trình độ cao. Các nghiên cứu của Green (1994), Sallis, E. (1993) trong tác phẩm “Total Quality Management in Education” phù hợp với quan điểm coi chất lượng như là phương tiện để đánh giá các sản phẩm dịch vụ trong đó có sản phẩm trong lĩnh vực đào tạo. Việc nghiên cứu và áp dụng các quan điểm QLCL của nước ngoài là không thể thiếu trong quá trình nước ta đang xây dựng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH trong nước và hội nhập quốc tế trong giai đoạn hiện nay. 5 1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước 1.1.2.1. Các công trình nghiên cứu về quản lý đào tạo Ở Việt Nam, quản lý đào tạo và chất lượng đào tạo đã thu hút sự quan tâm rất lớn của các nhà khoa học về giáo dục, các nhà quản lý giáo dục, các chuyên gia như: Phạm Phụ, Phạm Hồng Quang, Nguyễn Văn Hộ, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Đức Chính, Phạm Minh Hạc, Trần Kiểm, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Thái Duy Tuyên, Phạm Xuân Thanh, Nguyễn Hữu Châu, Lê Đức Ngọc,... các kết quả nghiên cứu của các chuyên gia, các nhà khoa học trong nước về quản lý đào tạo và quản lý chất lượng đào tạo đã tổng kết thực tiễn, đúc rút kinh nghiệm, xây dựng lý luận chung nhất về chất lượng đào tạo, quản lý chất lượng đào tạo để áp dụng cho mọi cấp học, ngành học và mọi trường học. 1.1.2.2. Các công trình nghiên cứu về QLĐT theo tiếp cận TQM Các nghiên cứu về quản lý đào tạo ở Việt Nam phần lớn là đề cập các khái niệm, nguyên tắc, đặc điểm của quản lý đào tạo và quản lý chất lượng đào tạo, các mô hình quản lý và đặc biệt là tiếp cận theo hướng đảm bảo chất lượng, quản lý chương trình đào tạo, phân cấp quản lý đào tạo, đảm bảo chất lượng đào tạo. Đã có một số công trình nghiên cứu về quản lý chất lượng đào tạo theo tiếp cận TQM. Chưa có những nghiên cứu về quản lý đào tạo theo tiếp cận TQM ở cơ sở đào tạo đặc biệt là trường cao đẳng kinh tế. 1.1.3. Đánh giá chung Các công trình nghiên cứu về QLĐT và QLĐT theo tiếp cận TQM đã được nghiên cứu ở nước ngoài và ở trong nước với các cách tiếp cận nghiên cứu khác nhau: Quản lý CLĐT, QLĐT theo học chế tín chỉ, quản lý CTĐT, QLĐT đại học và trung cấp nghề theo TQM hoặc theo hướng đảm bảo chất lượng đào tạo. Từ tổng quan trên, tác giả xác định, luận án cần tập trung giải quyết các vấn đề cốt lõi sau đây: Một là: Nghiên cứu, giải quyết những vấn đề cơ sở lý luận về quản lý đào tạo ở Trường cao đẳng theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể. Hai là: Đánh giá thực trạng quản lý đào tạo theo tiếp cận TQM ở các trường Cao đẳng Kinh tế khu vực Duyên hải - Nam trung bộ trong giai đoạn hiện nay 6 Ba là: Nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý đào tạo theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể ở các trường Cao đẳng Kinh tế khu vực Duyên hải - Nam trung bộ 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Đào tạo và Quản lý đào tạo 1.2.1.1. Đào tạo Đào tạo là một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể đến đối tượng đào tạo về kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo một nghề nghiệp chuyên môn, trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đạt được kết quả theo mục tiêu đề ra 1.2.1.2. Quản lý Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu đã đề ra. 1.2.1.3. Quản lý đào tạo QLĐT là một quá trình chủ thể quản lý nhà trường huy động các nguồn lực và sử dụng hệ thống thông tin, chính sách để thực hiện quản lý CTĐT, hoạt động của GV, nhân viên, hoạt động của SV và các điều kiện đảm bảo CLĐT của nhà trường vv…Trên cơ sở đó phát huy vai trò tự học, tự rèn luyện của SV, điều chỉnh, cải tiến nâng cao chất lượng đáp ứng với mục tiêu đào tạo, chuẩn đầu ra của CTĐT. 1.2.2. Quản lý đào tạo theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể 1.2.2.1. Quản lý chất lượng tổng thể (TQM) Quản lý chất lượng tổng thể - TQM là hệ thống quản lý mọi công việc, từ đầu vào, quá trình, đầu ra. Huy động sự nỗ lực của tất cả các thành viên trong đơn vị. Duy trì và cải tiến chất lượng nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. 1.2.2.2. Quản lý đào tạo theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể QLĐT theo tiế p câ ̣n QLCL tổ ng thể là quá trinh chủ thể quả n lý ̀ nhà trường vận dụng mô hình lý thuyết quản lý theo TQM trong quản lý hoạt động đào tạo để tác động đế n tấ t cả cá c khâu trong quá trinh ̀ đào ta ̣o và hê ̣ thố ng quả n lý nhằ m kiểm soát chất lượng, ĐBCL và quản lý mọi khâu của quá trình đào tạo hướng tới đạt chuẩn đầu ra và mục tiêu đào tạo, thoả mãn nhu cầ u củ a khá ch hà ng bên trong và bên ngoà i nhà trường. 1.2.3. Nhà trường và Trường cao đẳng kinh tế 1.2.3.1. Nhà trường 7 Nhà trường nói chung là cơ sở tiến hành các hoạt động giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân. 1.2.3.2. Trường cao đẳng Kinh tế Trường Cao đẳng Kinh tế cũng là loại trường cao đẳng nhưng chỉ đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao đẳng các ngành kinh tế cho đất nước: ngân hàng, tài chính, kế toán, quản trị, du lịch, thương mại v.v… 1.3. Quản lý đào tạo ở trường Cao đẳng Kinh tế Quản lý đào tạo ở trường Cao đẳng Kinh tế bao gồm quản lý các yếu tố từ đầu vào, quá trình đào tạo đến quản lý đầu ra và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo cụ thể: 1.3.1. Quản lý chương trình đào tạo Quản lý CTĐT bao gồm quản lý xây dựng chương trình đào tạo; tổ chức quá trình đào tạo và đánh giá kết quả thực hiện chương trình đào tạo và các điều kiện để đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo 1.3.2. Quản lý đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên Đội ngũ CBQL, GV và NV là lực lượng quyết định CLĐT của Nhà trường. Đội ngũ CBQL, GV và NV phải đủ về số lượng và đáp ứng được chất lượng theo yêu cầu. 1.3.3. Quản lý hoạt động của người học Quản lý hoạt động của người học bao gồm: Quản lý hoạt động học tập của SV; Quản lý hoạt động thực hành, thực tế, trải nghiệm nghề nghiệp của SV; Quản lý các hoạt động tự rèn luyện, hoạt động xã hội của SV, vv… 1.3.4. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính Quản lý CSVC, TTB và tài chính đảm bảo tính công khai, hợp lý và đồng bộ, tạo điều kiện tốt nhất cho quá trình đào tạo. 1.3.5. Phát triển môi trường đào tạo Môi trường đào tạo bao gồm: Bối cảnh văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội cụ thể của địa phương nơi trường đóng chân; cộng đồng cùng tham gia đào tạo với thái độ ủng hộ hoặc không ủng hộ. 1.4. Một số vấn đề cơ bản về quản lý đào tạo ở trường Cao đẳng Kinh tế theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể 1.4.1. Khả năng vận dụng và lợi thế của tiếp cận TQM trong quản lý đào tạo ở trường Cao đẳng Kinh tế 8 TQM là quan điểm QLCL theo hướng mở, triết lý chung của TQM là hướng vào khách hàng, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng; mọi người, mọi lúc, mọi nơi đều là người quản lý công việc của mình một cách tốt nhất vì mục tiêu chất lượng; hướng đến VHCL. QLĐT theo tiếp cận TQM cung cấp tốt hơn dịch vụ cho khách hàng: là SV và những người sử dụng lao động, đồng thời việc cải tiến liên tục sẽ cung cấp nhiều cơ hội và thách thức cho SV, cải thiện môi trường học tập để mọi SV đều có thể đạt kết quả trong học tập và rèn luyện. QLĐT theo tiếp cận TQM đã được nhiều nước áp dụng và mang lại kết quả rất khả quan, do vậy việc vận dụng quan điểm này vào QLĐT ở Việt Nam nói chung và ở các trường Cao đẳng Kinh tế nói riêng là phù hợp với xu thế trong giai đoạn hiện nay. 1.4.2. Mục tiêu, nguyên tắc quản lý đào tạo theo tiếp cận TQM ở trường cao đẳng 1.4.2.1. Mục tiêu quản lý đào tạo theo tiếp cận TQM ở trường cao đẳng Nâng cao CLĐT, thỏa mãn nhu cầu khách hàng bên trong và bên ngoài về sản phẩm đào tạo, đồng thời vận hành quá trình đào tạo của nhà trường một cách đồng bộ từ đầu vào đến quá trình, đầu ra phòng ngừa được những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình đào tạo. 1.4.2.2. Nguyên tắc quản lý đào tạo theo tiếp cận TQM ở trường cao đẳng Nguyên tắc “chất lượng tổng thể”, “định hướng bởi khách hàng”, “tiếp cận theo quá trình”, “lôi cuốn đội ngũ ”, “tiếp cận hệ thống”, “quyết định dựa trên các sự kiện” 1.4.3. Nội dung QLĐT theo tiếp cận TQM ở trường cao đẳng 1.4.3.1. Quản lý và kiểm soát đầu vào của quá trình đào tạo Bao gồm: Quản lý công tác tuyển sinh, Quản lý các điều kiện để tổ chức đào tạo theo tiếp cận TQM, Quản lý phát triển CTĐT. 1.4.3.2. Quản lý quá trình đào tạo ở trường cao đẳng theo tiếp cận TQM Bao gồm quản lý hoạt động của cán bộ, nhân viên, quản lý giảng dạy của giảng viên; Quản lý hoạt động của người học. 1.4.3.3. Quản lý đánh giá kết quả đào tạo và cải tiến chất lượng đào tạo ở trường cao đẳng theo tiếp cận TQM Đánh giá kết quả đào tạo cần có sự tham gia của nhà tuyển dụng và các bên có liên quan cùng tham gia để từ đó có kế hoạch cải tiến chất lượng đào tạo của nhà trường 9 1.4.3.4. Quản lý nguồn học liệu, cơ sở vật chất thiết bị phục vụ đào tạo ở trường cao đẳng theo tiếp cận TQM Quản lý nguồn học liệu, CSVC, thiết bị phục vụ để đảm bảo cho quá trình đào tạo được triển khai có hiệu quả, đồng bộ. 1.4.3.5. Phát triển môi trường đào tạo nhằm tạo động lực cho quá trình đào tạo đáp ứng chuẩn đầu ra Phát triển và quản lý tốt môi trường để tạo điều kiện cho các hoạt động được diễn ra theo hướng hợp tác, chia sẻ, thân thiện, cởi mở để tạo ra nền văn hóa chất lượng trong nhà trường. 1.4.3.6. Cam kết thực hiện chính sách CLĐT ở trường cao đẳng Cam kết cung cấp các “dịch vụ đào tạo” tốt nhất cho SV trước, trong và sau QTĐT; Cung ứng nguồn lao động chất lượng cao cho thị trường lao động; Cam kết về các điều kiện đảm bảo CLĐT và sản phẩm đầu ra của quá trình đào tạo. 1.4.4. Vai trò của các lực lượng trong quản lý đào tạo theo tiếp cận TQM ở trường cao đẳng 1.4.4.1. Vai trò của Hiệu trưởng Hiệu trưởng không những vừa là thủ trưởng mà còn là thủ lĩnh thực thụ, người nhạc trưởng trong tất cả các hoạt động của trường. 1.4.4.2. Vai trò của các Phòng, Khoa chuyên môn trong quản lý đào tạo ở trường cao đẳng theo tiếp cận TQM Các phòng và các khoa chuyên môn có vai trò tham mưu, kiểm soát, quản lý từ đầu vào, quá trình, đầu ra của quá trình đào tạo. 1.4.4.3. Vai trò của GV, SV trong quản lý đào tạo theo tiếp cận TQM GV và SV là hai nhân tố chính của quá trình đào tạo, quyết định CLĐT. Mối quan hệ giữa GV với SV, giữa SV với SV là những yếu tố ảnh hưởng lớn tới kết quả đào tạo. Mối quan hệ trên được triển khai theo hướng hợp tác, cộng tác sẽ biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. 1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo theo tiếp cận TQM ở trường cao đẳng 1.5.1. Các yếu tố chủ quan 1.5.1.1. Nhận thức, năng lực và thái độ của đội ngũ CBQL và GV 1.5.1.2. Văn hóa của nhà trường 1.5.1.3. Tính tích cực học tập, nghiên cứu và ý thức tự quản của SV 1.5.1.4. Cơ chế phối hợp giữa nhà trường với cộng đồng 10 1.5.1.5. Các điều kiện phục vụ 1.5.2. Các yếu tố khách quan 1.5.2.1. Hệ thống chính trị, chủ trương, chính sách có liên quan của nhà nước 1.5.2.2. Sự tiến bộ của KHCN, truyền thông và quá trình hội nhập quốc tế 1.5.2.3. Các điều kiện về tự nhiên, dân số, KT - XH của khu vực Kết luận chương 1 Chương 1 của luận án đã tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án ở trong và ngoài nước, đồng thời trình bày, làm rõ khung cơ sở lý luận về quản lý đào tạo theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM) ở các Trường cao đẳng nói chung, các Trường cao đẳng Kinh tế nói riêng. Quản lý đào tạo theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể bao gồm quản lý đầu vào, quản lý quá trình, quản lý đầu ra và xây dựng các chính sách chất lượng, cam kết chất lượng đào tạo. Trong quá trình đó Hiệu trưởng giữ vai trò là Người nhạc trưởng, các phòng chức năng đóng vai trò là cơ quan tổ chức, giám sát quá trình đào tạo, tham mưu tư vấn cho hiệu trưởng ban hành các chính sách chất lượng, GV và SV là hai nhân tố cơ bản có tính chất quyết định kết quả cuối cùng của quá trình đào tạo. Chương 1 là khung lý thuyết làm nền tảng để triển khai nghiên cứu về thực trạng ở chương 2, tạo cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc đề ra biện pháp QLĐT theo tiếp cận TQM ở các trường Cao đẳng Kinh tế khu vực Duyên hải - Nam trung bộ trong giai đoạn hiện nay ở chương 3. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO TIẾP CẬN TQM Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KHU VỰC DUYÊN HẢI - NAM TRUNG BỘ 2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng 2.1.1. Hoạt động khảo sát 2.1.1.1. Mục tiêu khảo sát Thu thập, xử lí, phân tích, thống kê các số liệu, thông tin cần thiết về thực trạng đào tạo, QLĐT, thực trạng QLĐT theo tiếp cận TQM ở các trường Cao đẳng Kinh tế khu vực Duyên hải - Nam trung bộ. 2.1.1.2. Nội dung khảo sát 11 Khảo sát thực trạng đào tạo, thực trạng QLĐT và thực trạng QLĐT theo tiếp cận TQM ở các trường Cao đẳng Kinh tế khu vực Duyên hải - Nam trung bộ. 2.1.1.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát Khảo sát CBQL, GV và SV trường Cao đẳng Thương mại, Cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch Đà Nẵng. 2.1.1.4. Phương pháp khảo sát Khảo sát bằng phiếu hỏi, trao đổi, phỏng vấn, nghiên cứu các sản phẩm hoạt động của CB, GV 2.1.1.5. Đánh giá kết quả khảo sát 2.1.1.6. Xử lý số liệu và tổng hợp kết quả 2.1.2. Khái quát về các trường Cao đẳng Kinh tế khu vực Duyên hải - Nam trung bộ 2.1.2.1. Vị trí địa lý, kinh tế - xã hội khu vực Duyên hải - Nam Trung bộ 2.1.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển các Trường cao đẳng Kinh tế khu vực Duyên hải - Nam trung bộ 2.2. Thực trạng đào tạo ở các Trường cao đẳng Kinh tế khu vực Duyên hải - Nam trung bộ 2.2.1. Thực trạng phát triển chương trình đào tạo Việc tham khảo ý kiến của các nhà sử dụng lao động, các bên liên quan chưa nhiều, chưa tổ chức đánh giá CTĐT theo định kỳ để cải tiến CTĐT phù hợp hơn với yêu cầu của thực tiễn 2.2.2. Thực trạng hoạt động giảng dạy và kiểm tra, đánh giá Việc đổi mới phương pháp giảng dạy, đa dạng hóa hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá chưa phù hợp, việc huy động doanh nghiệp tham gia vào giảng dạy và kiểm tra đánh giá chưa nhiều. 2.2.3. Thực trạng đội ngũ CBQL và GV Đội ngũ CBQL và GV có tuổi đời và tuổi nghề khá trẻ, chủ yếu chỉ trình độ thạc sỹ, có số lượng phù hợp. Khả năng biên soạn CTĐT và tài liệu chuyên môn, sử dụng ngoại ngữ và tin học trong giảng dạy, quản lý cũng như NCKH của đội ngũ CBQL và GV còn hạn chế. 2.2.4. Thực trạng SV SV chủ yếu thuộc các tỉnh trong khu vực, năng lực học tập, nghiên cứu của SV còn hạn chế 2.2.5. Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị hỗ trợ đào tạo 12 Đầu sách liên quan đến các chuyên ngành đào tạo ở thư viện còn ít, diện tích thư viện còn nhỏ, phòng thực hành và các trang thiết bị phục vụ cho thực hành nghề nghiệp của SV còn hạn chế. 2.3. Thực trạng quản lý đào tạo ở các trường Cao đẳng Kinh tế khu vực Duyên hải - Nam trung bộ 2.3.1. Thực trạng nhận thức về quản lý đào tạo Nhận thức chung về QLĐT còn chưa cao, đặc biệt là ở khối GV và SV 2.3.2. Thực trạng quản lý chương trình đào tạo Các trường đã quản lý tốt CTĐT. Tuy nhiên, việc xây dựng kế hoạch rà soát, điều chỉnh CTĐT hằng năm, định kỳ; việc chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc rà soát, xây dựng CTĐT chưa được tốt; chưa thu hút các bên liên quan vào phát triển, cải tiến CTĐT. 2.3.3. Thực trạng quản lý đội ngũ cán bộ, giảng viên Việc kiểm tra, đánh giá thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của đội ngũ CB, GV hằng năm còn chung chung; cơ chế, chính sách để khuyến khích, động viên CB, GV học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa tạo được động lực mạnh mẽ. 2.3.4. Thực trạng quản lý sinh viên Quản lý SV đã được các trường quan tâm tuy nhiên chưa đồng bộ, một số nội dung chưa thực hiện tốt đó là cơ chế quản lý SV ngoại trú, hoạt động tư vấn hỗ trợ, hướng dẫn SV tìm kiếm việc làm sau tốt nghiệp 2.3.5. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên Quản lý giảng dạy được thực hiện thông qua việc ban hành các cơ chế, chính sách có liên quan đến công tác giảng dạy của GV. Tuy nhiên, các trường chưa quản lý hoạt động tư vấn, hướng dẫn SV; chưa quản lý hoạt động đổi mới PPGD, cải tiến chất lượng của GV và quản lý hoạt động giữ mối liên hệ thường xuyên giữa GV và DN. 2.3.6. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính Quản lý CSVC, TTB và tài chính được đánh giá cơ bản tốt, tuy nhiên các TTB phục vụ giảng dạy và học tập còn thiếu, chưa đồng bộ 2.4. Thực trạng quản lý đào tạo theo tiếp cận TQM ở các Trường cao đẳng Kinh tế khu vực Duyên Hải - Nam trung bộ 2.4.1. Quản lý đầu vào của quá trình đào tạo theo tiếp cận TQM ở các Trường cao đẳng Kinh tế khu vực Duyên Hải - Nam trung bộ 2.4.1.1. Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh 13 Tuyển sinh chủ yếu dựa vào số lượng SV đăng ký, chưa dựa trên kết quả khảo sát nhu cầu của nhà tuyển dụng và các bên liên quan. 2.4.1.2. Rà soát lại chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo theo hướng đáp ứng nhu cầu tuyển dụng Rà soát chuẩn đầu ra và CTĐT chưa được thực hiện một cách bài bản dựa trên khảo sát nhu cầu của thị trường, của nhà tuyển dụng mà phần lớn dựa trên ý kiến của các chuyên gia trong từng chuyên ngành; việc thay đổi các môn học chưa có sự tham gia ý kiến của cựu SV và nhà tuyển dụng; chuẩn đầu ra chưa được quảng bá rộng rãi. 2.4.1.3. Năng lực đội ngũ giảng viên Về cơ cấu và chất lượng đội ngũ giảng viên chưa đạt chuẩn về trình độ, tỷ lệ giảng viên có trình độ Tiến sĩ chiếm 1,87%, Thạc sĩ chiếm 75,4%, Đại học chiếm 22,73%. Tỷ lệ giảng viên /sinh viên đạt 24/1 đáp ứng yêu cầu 2.4.1.4. Về cơ sở vật chất, tài chính phục vụ đào tạo CSVS phục vụ đào tạo còn thiếu, cũ kỹ và chưa đồng bộ, phòng thực hành, chuyên dụng còn thiếu, tài chính còn hạn hẹp. 2.4.1.5. Cơ chế chính sách Chưa có chính sách về hỗ trợ, tư vấn tìm kiếm việc làm cho SV sau khi tốt nghiệp; chưa có chính sách huy động các bên liên quan xây dựng, rà soát chuẩn đầu ra, CTĐT, tổ chức đào tạo, đánh giá kết quả đào tạo; chưa có cơ chế giám sát các hoạt động dạy học, đánh giá kết quả đào tạo, phát triển chương trình đào tạo, đánh giá chương trình đào tạo và hoạt động cải tiến chất lượng. 2.4.1.6. Thực trạng môi trường văn hóa chất lượng Qua khảo sát cho thấy, có đến 64,3% số người được hỏi cho rằng các trường đã xây dựng môi trường VHCL nhưng kết quả chưa tốt. Chưa có kế hoạch xây dựng môi trường VHCL; chưa có bộ tiêu chí đánh giá việc xây dựng và phát triển VHCL; Công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động xây dựng VHCL chưa được thường xuyên. 2.4.2. Quản lý quá trình đào tạo theo tiếp cận TQM ở các trường cao đẳng Kinh tế khu vực Duyên Hải - Nam trung bộ 2.4.2.1. Quản lý thực hiện chương trình đào tạo Việc thiết kế đề cương môn học chưa thể hiện kết nối với việc đáp ứng chuẩn đầu ra của CTĐT, đánh giá chưa thể hiện rõ điểm xuất phát là chuẩn đầu ra môn học và đánh giá theo chuẩn đầu ra, hình 14 thức tổ chức dạy học còn nặng về hình thức dạy theo thời khóa biểu, lớp, bài, SV ít có cơ hội trải nghiệm thực tế. 2.4.2.2. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên Các chính sách đánh giá năng lực của GV; Giám sát việc thực hiện đổi mới, cải tiến nâng cao chất lượng dạy và học; Quy định về GV giữ mối liên hệ với các đơn vị sử dụng lao động được đánh giá chưa cao. 2.4.2.3. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên Qua kết quả khảo sát cho thấy: kết quả thực hiện các nội dung quản lý hoạt động học tập còn thấp, chưa cao: Quản lý giờ học lý thuyết, thực hành, thảo luận, seminar của SV; quản lý các hoạt động trải nghiệm thực tế của SV tại doanh nghiệp; quản lý hoạt động tự học của SV,… 2.4.2.4. Quản lý việc sử dụng cơ sở vật chất, học liệu để phục vụ giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học Qua khảo sát cho thấy: các thiết bị thực hành, thực tập còn lỗi thời; một số học phần chủ yếu là bản sao tài liệu của GV. 2.4.2.5. Về phát triển môi trường đào tạo Kết quả khảo sát cho thấy: Cơ bản CBQL, GV đánh giá về môi trường đào tạo tương đối tốt. Tuy nhiên, để nâng cao CLĐT trong thời gian đến đòi hỏi các trường cần đặc biệt chú ý đến việc tạo lập các mối quan hệ tốt với địa phương, với đơn vị sử dụng lao động, các tổ chức kinh tế, đồng thời xây dựng tốt mối quan hệ hợp tác, chia sẻ trong trường. 2.4.2.6. Hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo ở các Trường cao đẳng Kinh tế khu vực Duyên Hải - Nam trung bộ Kết quả khảo sát cho thấy: Phần lớn (trên 60%) ý kiến được hỏi cho rằng các trường đã có đơn vị ĐBCL nhưng thực hiện công tác này chưa tốt, các trường đã xây dựng kế hoạch và các chuẩn mực đảm bảo CLĐT nhưng kết quả chưa tốt. 2.4.3. Quản lý kết quả đầu ra của quá trình đào tạo theo tiếp cận TQM ở các Trường cao đẳng Kinh tế khu vực Duyên Hải - Nam trung bộ 2.4.3.1. Thực trạng đánh giá kết quả đào tạo Qua khảo sát cho thấy: Các Trường đã quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của SV và đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, trong thời gian đến cũng cần khắc phục một số 15 nội dung: Nội dung kiểm tra, đánh giá, tính khách quan công bằng trong đánh giá, huy động nhà tuyển dụng, chuyên gia giỏi từ doanh nghiệp tham gia đánh giá kết quả đào tạo, sử dụng kết quả đánh giá để điều chỉnh chương trình và quá trình đào tạo. 2.4.3.2. Tự đánh giá quá trình đào tạo Qua kết quả khảo sát cho thấy: Có đến 64,1% ý kiến cho rằng các trường đã triển khai thực hiện chưa tốt công tác tự đánh giá nói chung và đánh giá quá trình đào tạo nói riêng; việc triển khai tự đánh giá còn mang tính đối phó; các kết quả đánh giá chưa được sử dụng để cải tiến CLĐT, đổi mới quá trình đào tạo của nhà trường. 2.4.3.3. Mức độ hài lòng của khách hàng đối với kết quả đào tạo của các Trường cao đẳng Kinh tế khu vực Duyên hải - Nam trung bộ - Đánh giá của khách hàng bên trong: Về cơ bản cả CBQL, GV và SV đều đánh giá cao về chất lượng SV. Tuy nhiên, về mặt kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp của SV; Mức độ đáp ứng của SV đối với đơn vị sử dụng lao động, đặc biệt là kỹ năng nghề đối với đơn vị sử dụng lao động còn chưa cao. - Đánh giá của khách hàng bên ngoài: các trường chưa tiến hành thường xuyên, định kỳ lấy ý kiến của nhà tuyển dụng và các bên liên quan để đánh giá chất lượng đào tạo, mức độ đáp ứng năng lực phẩm chất đào tạo của người tốt nghiệp. Tuy nhiên, khi phỏng vấn một số nhà tuyển dụng trên địa bàn có SV của hai trường tốt nghiệp tham gia thị trường lao động, họ cho rằng SV có ý thức lao động tốt, tuy nhiên còn hạn chế về kỹ năng nghề và kỹ năng mềm. 2.4.3.4. Thực trạng cải tiến chất lượng đào tạo ở các trường Cao đẳng Kinh tế khu vực Duyên Hải - Nam trung bộ Các trường đã quan tâm cải tiến CLĐT, tuy nhiên qua khảo sát còn một số hoạt động được đánh giá chưa cao: Phát triển CTĐT, giữ mối liên hệ với nhà tuyển dụng, thị trường lao động, tự đánh giá để cải tiến nâng cao CLĐT; Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ đào tạo; Thường xuyên lấy ý kiến phản hồi của nhà tuyển dụng và các bên liên quan về chất lượng SV được đào tạo để cải tiến chất lượng đào tạo. 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến QLĐT theo tiếp cận TQM ở các trường Cao đẳng Kinh tế khu vực Duyên hải - Nam trung bộ 2.5.1. Thực trạng các yếu tố khách quan 16 Sự thay đổi về mặt cơ chế chính sách, luật pháp, khoa học và công nghệ, kinh tế, và những vấn đề xã hội trong thời gian qua cũng đã tác động không nhỏ đến lĩnh vực giáo dục - đào tạo của các trường. 2.5.2. Thực trạng các yếu tố chủ quan Các yếu tố chủ quan như: nhận thức, năng lực, thái độ của đội ngũ CBQL và GV; cơ chế phối hợp giữa nhà trường với các doanh nghiệp và đơn vị sử dụng lao động đã ảnh hưởng không nhỏ đến QLĐT theo tiếp cận TQM ở các trường. 2.6. Đánh giá chung 2.6.1. Về hoạt động đào tạo i) Về chương trình đào tạo: Chưa được thường xuyên, định kỳ rà soát để điều chỉnh, cập nhật đáp ứng yêu cầu đào tạo. Tính liên thông của chương trình đào tạo ở các trường còn hạn chế. ii) Về hoạt động giảng dạy của giảng viên: Giảng dạy, kiểm tra đánh giá chưa thực sự phù hợp với đào tạo theo học chế tín chỉ, nhà trường chưa huy động được nhà tuyển dụng, chuyên gia giỏi tham gia vào quá trình đào tạo, giảng dạy, huấn luyện sinh viên. iii) Về đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên: Tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ còn thấp, năng lực giảng viên còn hạn chế, đặc biệt là năng lực phát triển CTĐT và kết nối với thị trường lao động, năng lực NCKH ứng dụng. iv) Về sinh viên: Tuyển sinh giảm dần hàng năm, chất lượng SV đầu vào thấp, nhà trường gặp nhiều khó khăn trong nâng cao CLĐT. v) Về cơ sở vật chất, tài chính: Diện tích phòng học, thư viện còn hẹp, còn thiếu các đầu sách phục vụ chuyên môn giảng dạy, học tập và một số trang thiết bị hiện đại phục vụ giảng dạy, học tập của SV. 2.6.2. Về quản lý đào tạo i) Nhận thức về quản lý đào tạo: Một bộ phận không nhỏ GV và SV có nhận thức về QLĐT còn chưa cao, chưa đầy đủ. ii) Về quản lý CTĐT: Xây dựng kế hoạch rà soát, điều chỉnh thường xuyên, định kỳ CTĐT; đánh giá việc rà soát, điều chỉnh thường xuyên, định kỳ CTĐT chưa tốt. iii) Quản lý cán bộ, giảng viên: Hạn chế trong việc tạo động lực cho CB, GV bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. iv) Quản lý SV: Còn hạn chế trong quản lý SV ngoại trú; hoạt động tư vấn hỗ trợ SV tìm kiếm việc làm sau tốt nghiệp. 17 v) Quản lý hoạt động giảng dạy của GV: Một số hoạt động của GV chưa được thúc đẩy đó là kết nối với doanh nghiệp trong đào tạo; Tư vấn, hướng dẫn sinh viên; Hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp tại doanh nghiệp của GV; Đổi mới phương pháp giảng dạy. vi) Về quản lý tài chính, cơ sở vật chất: Hạn chế trong quản lý thiết bị, phòng học, thư viện, học liệu. 2.6.3. Về quản lý đào tạo theo tiếp cận TQM ở các Trường cao đẳng Kinh tế khu vực Duyên hải - Nam trung bộ i) Về quản lý đầu vào của quá trình đào tạo Trình độ đầu vào của sinh viên thấp, nhà trường gặp khó khăn trong nâng cao chất lượng đào tạo. Chương trình đào tạo được rà soát, chỉnh sửa tuy nhiên chưa có sự tham gia của thị trường tuyển dụng và các bên liên quan. Các điều kiện CSVC, tài chính phục vụ quá trình đào tạo: Về cơ bản các trường đều đủ phòng học, phòng thực hành, tuy nhiên diện tích phòng học còn hạn chế, thiếu tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập. ii) Về quản lý quá trình đào tạo Quản lý thực hiện CTĐT: đề cương môn học và nội dung giảng dạy, đánh giá chưa thể hiện rõ nét việc bám chuẩn đầu ra, chưa huy động được nhà tuyển dụng, chuyên gia giỏi tham gia thực hiện CTĐT và tổ chức quá trình đào tạo. Quản lý giảng dạy của GV: Còn những nội dung kết quả đạt được chưa cao đó là: Chính sách đánh giá năng lực của GV; Giám sát việc thực hiện đổi mới, cải tiến nâng cao chất lượng dạy và học; Quy định về GV giữ mối liên hệ với các đơn vị sử dụng lao động. Quản lý hoạt động học tập của SV: Chưa quan tâm đến nhu cầu, sự tiến bộ của sinh viên và năng lực đầu ra của sinh viên. Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị và nguồn học liệu: Vẫn còn một số tồn tại như hoạt động thí nghiệm chưa được bảo đảm an toàn, trang thiết bị hiện đại phục vụ đào tạo còn thiếu, tài liệu chưa được đầy đủ. Môi trường đào tạo: Văn hóa chất lượng và văn hóa quản lý còn hạn chế, mối quan hệ hợp tác, chia sẻ giữa CBQL với GV còn thấp, quan hệ giữa GV với DN chưa thường xuyên, chưa hiệu quả. Hoạt động đảm bảo CLĐT: Chủ yếu thực hiện ĐBCL bên trong nhà trường, hoạt động ĐBCL bên ngoài còn nhiều hạn chế, chưa huy động được doanh nghiệp trong hoạt động đảm bảo chất lượng.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan