VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐOÀN THỊ HOÀI NHI
QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
HÀ NỘI, 2017
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐOÀN THỊ HOÀI NHI
QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60. 90. 01. 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. NGUYỄN HỮU MINH
HÀ NỘI, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ
Công tác xã hội về “Quản lýCông tác xã hội đối với Người có công với cách mạng
từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam”là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các
đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./.
LỜI CẢM ƠN
Tôi thuộc thế hệ may mắn được sinh ra và lớn lên sau chiến tranh, không
phải chứng kiến cảnh bom rơi, máu đổ, nhưng tôi lớn lên, trưởng thành từ môi
trường gia đình và quê hương đi qua chiến tranh với vô vàn những hy sinh, mất mát
nhưng cũng rất đỗi anh hùng,bất khuất… Tôi càng thấu hiểu hơn những hy sinh,
những điều tốt đẹp, vinh quang và hết sức tự hào đó khi được học về công tác tác xã
hội trong đó có công tác xã hội đối với người có công với cách mạng. Hiện nay,
công tác xã hội, quản lý công tác xã hội đối với người có công với cách mạng vẫn
còn là vấn đề rất mới với nhiều người, kể cả đối với người làm chuyên môn và đối
với người có công với cách mạng, bởi vì một mặt đất nước ta đi qua chiến tranh
không giống hoàn toàn với các quốc gia khác, mặt khác hệ thống lý luận, lý thuyết
về công tác xã hội, quản lý công tác xã hội đối với người có công với cách mạng
của thế giới và nước ta còn rất ít; đội ngũ con người làm chuyên môn về các công
tác liên quan đến người có công với cách mạng đa số đều là những người đi ra từ
chiến tranh nên chuyên môn, nghiệp vụ được hình thành từ thực tiễn, từ chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, ít dựa trên những lý thuyết, lý luận nền tảng.
Tôi thực hiện Luận văn “Quản lý công tác xã hội đối với người có công với
cách mạng từ thực tiễntỉnh Quảng Nam”thông qua những trải nghiệm của tôi, từ
cuộc sống gia đình tôi: ba, mẹ, các bác, cô, chú, cậu, dì của tôi là những người
tham gia hoạt động cách mạng, có công giúp đỡ cách mạng, tham gia chiến đấu
giải phóng quê hương, đất nước; từ những trải nghiệm trong quá trình công tác của
tôi tại ngành lao động, thương binh và xã hội tỉnh Quảng Nam về công tác quản lý
công tác xã hội, quản lý và thực hiện chính sách đối với người có công với cách
mạng và trên cơ sở kết quả điều tra, phân tích.
Quá trình thực hiện nghiên cứu, làm Luận văn tốt nghiệp, bản thân tôi đã
gặp không ít khó khăn, trở ngại về tài liệu nghiên cứu, thời gian, xử lý số liệu mẫu
thống kê, kỹ thuật phân tích số liệu, phương pháp phỏng vấn, hoạt động trao đổi
thông tin, đi lại; vừa làm Luận văn vừa phải hoàn thành nhiệm vụ do cơ quan, tổ
chức phân công. Tuy nhiên, được sự hướng dẫn, giúp đỡ, phối hợp chu đáo, tận
tình, sự hỗ trợ, động viên, khích lệ, tạo điều kiện thuận lợi của quý thầy cô, gia
đình, đồng chí, đồng nghiệp,bạn bè và nhất là các bác, các cô, các chú- những
người có công với cách mạng, các tập thể, tổ chức liên quan đến người có công với
cách mạng trong suốt quá trình nghiên cứu, tôi đã hoàn thành Luận văn của mình.
Với tình cảm trân trọng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc
đến quý thầy cô, gia đình, đồng chí, đồng nghiệp, bạn bè, các bác, các cô, các chú
những người có công với cách mạng, các tập thể, tổ chức liên quan đã hỗ trợ tôi
hoàn thành Luận văn này.
- Tôi trân trọng và chân thành cảm ơn GS.TS. Nguyễn Hữu Minh đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
- Tôi chân thành cảm ơn các thầy cô, các nhà khoa học đang công tác tại
Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam đã tạo điều kiện về thời gian cũng như hỗ trợ
các tài liệu học tập cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
- Tôi trân trọng biết ơn các bác, các cô, các chú là người có công với cách
mạng trên địa bàn tỉnh, các anh, chị em đang công tác tại Trung tâm Nuôi dưỡng, điều
dưỡng người có công Quảng Nam, các anh chị Trưởng phòng LĐ- TB và XH các
huyện, thị xã, thành phố; đội ngũ nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội đã tạo điều
kiện, phối hợp, hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện Luận văn.
- Trân trọng cảm ơn các bác, các cô, các chú người có công với cách mạng
đã tin tưởng, hỗ trợ, hợp tác phỏng vấn.
- Tôi chân thành cảm ơn gia đình tôi, lãnh đạo Sở Lao động-Thương binh và
Xã hội tỉnh Quảng Nam, đồng chí, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, khích lệ,
nhiệt tình hỗ trợ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn Luận văn này không thể tránh khỏi
thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy giáo, cô giáo,
các nhà khoa học để Luận văn của tôi được hoàn chỉnh, có thể đóng góp một phần
tích cực cho quản lý công tác xã hội đối với người có công với cách mạng trong
thời gian tới.
Trân trọng cảm ơn./.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ
HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG ....................................10
1.2. Nhu cầu và đặc điểm của quản lý công tác xã hội đối với Ngƣời có công với
cách mạng ..............................................................................................................11
1.3. Nội dung quản lý công tác xã hội đối với Ngƣời có công với cách mạng .....14
1.4. Các yếu tố chi phối quản lý công tác xã hội đối với Ngƣời có công với cách
mạng ......................................................................................................................26
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ
CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM ...............28
2.1. Thực trạng và nhu cầu của Ngƣời có công với cách mạng tại tỉnh Quảng Nam..28
2.2. Thực trạng quản lý công tác xã hội đối với Ngƣời có công với cách mạng ..43
2.3. Đánh giá quản lý công tác xã hội đối với ngƣời có công với cách mạng tại
tỉnh Quảng Nam ....................................................................................................51
Chƣơng 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ
HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TỪ THỰC TIỄN
TỈNH QUẢNG NAM ..............................................................................................60
3.1. Giải pháp về xây dựng chƣơng trình hỗ trợ công tác xã hội đối với Ngƣời có
công với cách mạng ...............................................................................................60
3.2. Giải pháp về tổ chức quản lý công tác xã hội đối với Ngƣời có công với cách
mạng ......................................................................................................................61
3.3. Giải pháp về tổ chức công tác nhân sự trong công tác xã hội đối với Ngƣời có
công với cách mạng ...............................................................................................62
3.4. Giải pháp về tổ chức các hoạt động hỗ trợ Ngƣời có công với cách mạng ...63
3.5. Giải pháp về ra các quyết định trong việc hỗ trợ ...........................................66
3.6. Giải pháp về lƣu trữ sổ sách hồ sơ, lập các báo cáo .......................................67
KẾT LUẬN ..............................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 73
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
Bảo hiểm y tế
CTXH
Công tác xã hội
LĐ-TB và XH
Lao động – Thƣơng binh và Xã hội
NCCVCM
Ngƣời có công với cách mạng
NĐ-CP
Nghị định-Chính phủ
PL – UBTVQH
Pháp lệnh - Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội
UBND
Ủy ban nhân dân
VBHN-VPQH
Văn bản hợp nhất- Văn phòng Quốc hội
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.
Nhu cầu quan trọng nhất
37
Bảng 2.2.
Các loại hoạch định đang thực hiện
44
Bảng 2.3.
Thái độ của nhân viên hỗ trợ xã hội
58
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tần suất khám chữa bệnh của NCCVCM
31
Biểu đồ 2.2. Thu nhập ngoài trợ cấp ƣu đãi của NCCVCM
34
Biểu đồ 2.3. Những khó khăn gia đình NCCVCM đang gặp phải
36
Biểu đồ 2.4. Mục đích của Hoạch định/lập Kế hoạch
46
Biểu đồ 2.5. Hiệu quả của Hoạch định
47
Biểu đồ 2.6. So sánh mức độ hiểu biết về đặc trƣng cơ bản của tổ
49
chức giữa Nhà quản lý và Nhân viên CTXH
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Do hậu quả chiến tranh, hiện nay cả nƣớc ta có trên 8,8 triệu đối tƣợng ngƣời
có công với cách mạng (NCCVCM), chiếm gần 10% dân số; trong đó có trên 1,5
triệu NCCVCM đang hƣởng trợ cấp ƣu đãi hằng tháng của Nhà nƣớc. Tuy vậy, vì
những nguyên nhân khách quan và chủ quan, vẫn còn một số trƣờng hợp chƣa đƣợc
xác nhận và giải quyết chế độ; khoảng 4% NCCVCM và gia đình vẫn còn khó khăn
trong cuộc sống.
Quảng Nam là địa phƣơng chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh, nhất là
cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc; là tỉnh có số lƣợng đối tƣợng chính sách
ngƣời có công với cách mạng đông (chiếm trên 20% dân số). Trong 41 năm qua,
cùng với nỗ lực phấn đấu, tập trung phát triển kinh tế - xã hội, nhất là sau 20 năm
trở thành đơn vị hành chính trực thuộc Trung ƣơng, Đảng bộ, chính quyền tỉnh
Quảng Nam luôn xác định công tác Thƣơng binh liệt sĩ, ngƣời có công là nhiệm vụ
chính trị trọng tâm, thƣờng xuyên và đã chỉ đạo thực hiện đạt nhiều kết quả, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần ngƣời có công, góp phần thực hiện tốt công tác
Đền ơn đáp nghĩa của Đảng và Nhà nƣớc. Những việc làm thiết thực nhƣ tạo điều
kiện để NCCVCM tiếp cận chính sách vay vốn phát triển sản xuất; xây dựng, sửa
chữa, tặng nhà tình nghĩa, chăm sóc sức khỏe ban đầu, thực hiện tốt chính sách ƣu
đãi giáo dục…và những việc làm này có thể nói ít nhiều mang hơi hƣớng của công
tác xã hội. Mức sống của NCCVCM, gia đình ngƣời có công ở địa phƣơng bằng
hoặc cao hơn mức sống trung bình của ngƣời dân nơi cƣ trú. Song, với điều kiện
kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, cộng thêm vào đó là các hoạt động trợ giúp còn
mang nặng tính hình thức, tính phong trào…, bởi vậy, việc chăm sóc, giúp đỡ mới
chỉ có thể đáp ứng đƣợc những nhu cầu thiết yếu của NCCVCM mà chƣa thể đáp
ứng những nhu cầu đa dạng khác.
Bên cạnh những thành tựu đó, trong thời gian qua, một số NCCVCM đến nay
vẫn chƣa nhận đƣợc sự hỗ trợ nào của Nhà nƣớc, vì mất giấy tờ, vì không am hiểu
thủ tục hành chính, vì một số thủ tục cần ngƣời làm chứng, cần ngƣời phân công,
1
biết sự tham gia của NCCVCM ngƣời còn ngƣời mất; phần lớn những ngƣời đã
từng tham gia kháng chiến và thân nhân của họ đều tuổi cao, trí nhớ không còn
minh mẫn. Mặt khác, do tuổi cao, sức khoẻ hạn chế, nên các cô, chú đã từng tham
gia kháng chiến hiện nay ngại đi lại, ngại va chạm, tính tình khảng khái, không
đƣợc sự hƣớng dẫn nhiệt tình của cán bộ chuyên trách, một số trƣờng hợp bỏ mặc
không lập hồ sơ thụ hƣởng chính sách, thiệt thòi rất lớn.
Thực tế Đảng, Nhà nƣớc đã quan tâm, ban hành nhiều Nghị quyết, nhiều văn
bản pháp luật về chính sách ƣu đãi đối với Ngƣời có công và thực hiện chính sách
ƣu đãi đối với Ngƣời có công. Vào những dịp Lễ, Tết, ngày truyền thống Quân đội
nhân dân Việt Nam, ngày Thƣơng binh-liệt sỹ, những ngày địa phƣơng tổ chức
những sự kiện đặc biệt … ngƣời có công đƣợc thăm hỏi, tôn vinh. Tuy nhiên, việc
tổ chức công tác xã hội đối với Ngƣời có công vẫn chƣa đƣợc quan tâm, thậm chí
có nơi, có lúc đang bị bỏ ngỏ.
Nghiên cứu một số hồ sơ đƣợc lập để đề nghị hƣởng chế độ của ngƣời tham
gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học, ngƣời hoạt động kháng chiến bị địch bắt
tù đày, hồ sơ Mẹ Việt Nam anh hùng… chúng tôi nhận thấy rằng nếu chúng ta làm
tốt công tác xã hội đối với NCCVCM thì việc thực hiện chính sách sẽ đầy đủ, ý
nghĩa hơn.
NCCVCM, chính sách đối với NCCVCM có đƣợc đƣa vào chƣơng trình hoạch
định của các địa phƣơng; công tác tổ chức thực hiện chính sách đối với NCCVCM
có đƣợc chuyên môn hóa hay vẫn chỉ là kiêm nhiệm, nhân viên làm công tác thực
hiện chính sách đối với NCCVCM tại các địa phƣơng, các nhà quản lý các địa
phƣơng đã đủ quỹ thời gian quan tâm đến công tác xã hội tại địa phƣơng hay chỉ là
vấn đề còn bỏ ngõ; thái độ, tinh thần phục vụ vẫn chỉ là quan hệ nhận trả hay thái độ
tôn vinh, xem NCCVCM là khách hàng của một dịch vụ do nhân viên công tác xã
hội cung cấp; nhân sự làm công tác xã hội tại các địa phƣơng có ổn định hay vẫn
còn chắp vá, thiếu tính chuyên nghiệp; lƣu trữ hồ sơ NCCVCM có đảm bảo hay
không… đó là những băn khoăn của những ngƣời làm công tác quản lý công tác xã
hội nhƣ chúng tôi cũng nhƣ những nhà nghiên cứu về công tác xã hội cần định
hƣớng sau này.
Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “ Quản lý công tác xã hội đối với người
có công với cách mạng từ thực tiễntỉnh Quảng Nam”làm luận văn thạc sỹ của
2
mình. Với đề tài này, tôi muốn đƣợc đóng góp một phần công sức nhỏ bé của mình
trong việc đƣa ra một số giải pháp nâng cao hoạt động quản lý công tác xã hội đối
với NCCVCM để nhằm giúp cho đời sống vật chất và tinh thần của NCCVCM, thân
nhân của NCCVCM ngày một phong phú hơn, phù hợp với quá trình phát triển kinh
tế- xã hội của đất nƣớc, phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ của Đề án phát triển
nghề công tác xã hội mà Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt, ban hành.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thực hiện chính sách ƣu đãi đối với NCCVCM trong những năm qua, Đảng
và Nhà nƣớc luôn quan tâm, có nhiều chủ trƣơng chính sách nhằm tăng cƣờng
công tác quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện để từng bƣớc nâng cao đời sống
NCCVCM. Các ngành các cấp, luôn xem đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng,
thƣờng xuyên trong việc xây dựng triển khai các chiến lƣợc trung hạn, dài hạn và
các giải pháp có tính lâu dài cũng nhƣ trƣớc mắt. Tuy nhiên, trong các khâu xây
dựng, triển khai thì lại chƣa gắn đƣợc các hoạt động trợ giúp của công tác xã hội đối
với NCCVCM vào thực tiễn quản lý.
Trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học cũng đã có một số đề tài khoa học liên
quan đến NCCVCM nhƣ:
Đề tài „„Công tác xã hội đối với thƣơng binh từ thực tiễn xã Pơng Drang, huyện
Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk‟‟ của học viên Cao học Vũ Thị Vân Anh thuộc Học viện Khoa
học xã hội. Đề tài chỉ ra đƣợc có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động công tác xã hội
đối với thƣơng binh nhƣ: yếu tố về địa hình, về kinh tế - xã hội của địa phƣơng, yếu tố về
trình độ học vấn, dân tộc... và đặc biệt là các yếu tố từ chính những đặc điểm, nhận thức
của thƣơng binh, từ chính những năng lực, trình độ của nhân viên công tác xã hội tại địa
phƣơng, từ nhận thức của cộng đồng, chính quyền địa phƣơng các cấp. Các yếu tố này
có thể ảnh hƣởng tích cực, giúp thúc đẩy sự phát triển các hoạt động công tác xã hội một
cách sâu rộng và lan tỏa rộng khắp trong cộng đồng, nhƣng ngƣợc lại, các yếu tố này
cũng có ảnh hƣởng không tốt đến các hoạt động công tác xã hội, nó kìm hãm sự phát
triển cũng nhƣ hiệu quả của các hoạt động.
Đề tài “Quản lý công tác xã hội đối với ngƣời có công với cách mạng từ thực
tiễntỉnh Ninh Thuận” của học viên Cao học Đặng Thị Phấn thuộc Học viện Khoa
học xã hội. Đề tài đã nêu khái quát các vấn đề lý luận của quản lý công tác xã hội
3
đối với NCCVCM ; thực trạng quản lý công tác xã hội đối với NCCVCM từ thực
tiễn tỉnh Ninh Thuận, trong đó công tác xã hội nói chung và quản lý công tác xã hội
đối với NCCVCM nói riêng đang đƣợc thực hiện ở dạng giải quyết chính sách,
công tác thăm hỏi, công tác truyền thông…;giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
công tác xã hội đối với NCCVCM từ thực tiễn tỉnh Ninh Thuận. Tuy vậy, một số
vấn đề về quản lý công tác xã hội đối với NCCVCM chƣa đƣợc làm rõ, nhất là về
xây dựng tổ chức, đội ngũ nhân viên công tác xã hội; lƣu trữ hồ sơ; một số giải
pháp tính khả thi chƣa cao…
Bài viết “Còn nhiều việc phải làm trong tổng rà soát việc thực hiện chính sách
ƣu đãi đối với ngƣời có công” của tác giả Nguyên Vũ nêu rõ: có đối tƣợng hƣởng
nhiều loại chế độ chính sách trong khi cán bộ, ban rà soát chƣa nắm chắc các chính
sách đối với từng nhóm đối tƣợng ngƣời có công, cho nên việc triển khai tại một số
địa bàn còn chậm và còn lúng túng khi xử lý một số trƣờng hợp cụ thể, giải đáp cho
ngƣời dân về chính sách ngƣời có công chƣa thỏa đáng; trình độ cán bộ phụ trách
công tác thƣơng binh xã hội cấp xã ở một số nơi còn hạn chế;một số nơi cấp ủy,
chính quyền chƣa vào cuộc tích cực, mới dừng ở việc ban hành văn bản, khâu kiểm
tra, đôn đốc, chỉ đạo cũng chƣa đƣợc chú trọng; hoạt động thông tin, tuyên truyền
về cơ bản là tốt song ở một số địa bàn hiệu quả chƣa cao. Qua đó tác giả xác định
những nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện, cụ thể là: tiếp tục chỉ đạo tăng cƣờng công
tác tuyên truyền, phổ biến chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và kết quả thực hiện
chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công; thông tin rõ các chế độ chính sách đƣợc
thụ hƣởng của từng nhóm đối tƣợng. Tiếp nhận các thông tin phản ánh từ nhân dân,
nhất là những trƣờng hợp trƣớc đây chƣa phát hiện hoặc do một lý do khách quan
mà ngƣời dân chƣa phản ánh về các đối tƣợng hƣởng sai chính sách đối với ngƣời
có công.
Bài viết “Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ƣu đãi ngƣời có công với nƣớc hiện
nay và định hƣớng đến năm 2020” của bà Phạm Thị Hải Chuyền, nguyên Bộ trƣởng
Bộ Lao động -Thƣơng binh và Xã hội: Bài viết nhấn mạnh đến tăng cƣờng công tác
tuyên truyền, công tác quy tập mộ liệt sỹ, tổ chức thực hiện chính sách đối với
ngƣời có công, … chƣa đề cập công tác xã hội với đối tƣợng NCCVCM.
4
Trên trang thông tin công tác xã hội (congtacxahoi.molisa.gov.vn) cũng vậy,
có rất nhiều tài liệu công tác xã hội các lĩnh vực khác nhau, phục vụ công tác nghiên
cứu, tập huấn,… tuy nhiên, tài liệu công tác xã hội về lĩnh vực NCCVCM hầu nhƣ
không có.
Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào lĩnh vực công tác xã hội với
NCCVCM của tỉnh Quảng Nam nói riêng, của ngành công tác xã hội của nƣớc ta
nói chung, thông qua đề tài này tác giả không chỉ muốn tìm hiểu thực trạng về đời
sống vật chất tinh thần của ngƣời có công, thực trạng công tác xã hội đối với
NCCVCM trên địa bàn mà còn muốn góp phần tìm ra một số giải pháp để nâng cao
hơn nữa hiệu quả quản lý công tác xã hội đối với NCCVCM trong thời gian đến.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu những vấn đề lý luận và thực trạng của quản lý công tác xã hội đối
với NCCVCM từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam, từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý công tác xã hội đối với NCCVCM trên địa bàn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc những mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn tập trung giải
quyết những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý công tác xã hội, công tác xã hội đối
với NCCVCM.
- Đi sâu vào tìm hiểu, đánh giá thực trạng đời sống của NCCVCM, thực trạng
công tác xã hội, quản lý công tác xã hộiđối với NCCVCM cũng nhƣ các yếu tố ảnh
hƣởng đến hiệu quả quản lý công tác xã hộiđối với NCCVCM trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
- Dựa trên cơ sở phân tích đánh giá, tìm hiểu thực trạng, các yếu tố ảnh hƣởng
nói trên để đƣa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác xã hộiđối với
NCCVCM trên địa bàn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn của hoạt động quản lý công tác xã hội đối với
NCCVCM tại tỉnh Quảng Nam.
5
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về đối tƣợng: đề tài tập trung nghiên cứu 3 hoạt động
của quản lý công tác xã hội là xây dựng chƣơng trình hỗ trợ đối với NCCVCM, tổ
chức hoạt động, tổ chức nhân sự công tác xã hội tại địa phƣơng, các hoạt động hỗ
trợ xã hội đối với NCCVCM để từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý công tác
xã hội đối với NCCVCM.
- Phạm vi nghiên cứu về khách thể: NCCVCM tại 18 huyện, thị xã, thành phố;
nhân viên công tác xã hội cấp cơ sở và cán bộ quản lý có liên quan đến công tác xã
hội đối với NCCVCM; cán bộ quản lý có liên quan đến tổ chức, kiểm tra và quản lý
đối với NCCVCM.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: 18 huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Quảng Nam.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
- Nghiên cứu trên cơ sở duy vật biện chứng: từ những đánh giá thực trạng về
đời sống của NCCVCM, thực trạng của quản lý công tác xã hội đối với NCCVCM
ở góc độ nhân viên công tác xã hội, ở góc độ nhà quản lý công tác xã hội trên địa
bàn rút ra đƣợc những lý luận và đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả
quản lý công tác xã hội đối với NCCVCM trên địa bàn.
- Nghiên cứu vấn đề lý luận trong hệ thống: nghiên cứu hệ thống những lý
thuyết có liên quan trực tiếp đến đề tài, hệ thống các yếu tố có liên quan nhƣ dịch vụ
hỗ trợ của công tác xã hội đối với NCCVCM, hệ thống chính sách ƣu đãi đối với
NCCVCM...
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tài liệu: là phƣơng pháp sử dụng các kỹ thuật
chuyên môn nhằm thu thập thông tin, số liệu, tài liệu từ các nguồn tài liệu đã đƣợc
công bố hoặc rút ra từ các nguồn tài liệu những thông tin cần thiết phục vụ cho quá
trình nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, sử dụng phƣơng pháp phân tích tài liệu để:
+ Đọc và tìm hiểu các tài liệu có liên quan đến công tác xã hội nhƣ: Nhập môn
công tác xã hội, Phát triển cộng đồng, Lý thuyết công tác xã hội, Quản lý công tác
xã hội …
6
+ Phân tích những công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến vấn đề
công tác xã hội đối với ngƣời có công nhƣ đề tài „„Công tác xã hội đối với thƣơng
binh từ thực tiễn xã Pơng Drang, huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk‟‟ ; đề tài “Quản
lý công tác xã hội đối với ngƣời có công với cách mạng từ thực tiễntỉnh Ninh
Thuận”; các bài báo có liên quan của các nhà khoa học đăng trên các tạp chí, trang
thông tin điện tử có liên quan.
+ Đọc và phân tích các tài liệu, báo cáo của UBND tỉnh Quảng Nam, Sở Lao
động-Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam.
+ Phân tích Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, Kế hoạch ngành, báo cáo năm
của Phòng Lao động-Thƣơng binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố, của một
số địa phƣơng.
+ Đọc, tìm hiểu và phân tích, đánh giá các Pháp lệnh, Nghị định, Thông tƣ
liên quan đến chính sách hỗ trợ, ƣu đãi đối với Ngƣời có công và các biện pháp can
thiệp, hỗ trợ, giúp đỡ họ.
- Phương pháp điều tra bảng hỏi: là phƣơng pháp dựa trên hình thức hỏi đáp
gián tiếp dựa trên bảng các câu hỏi đƣợc soạn thảo trƣớc, điều tra viên tiến hành
phát bảng hỏi, hƣớng dẫn thống nhất cách trả lời các câu hỏi, ngƣời đƣợc hỏi tự đọc
các câu hỏi trong bảng hỏi rồi ghi cách trả lời của mình vào phiếu hỏi rồi gửi lại cho
các điều tra viên.
Với phƣơng pháp này, đề tài sẽ phát 118 bảng hỏi dành cho 48 đối tƣợng là
NCCVCM và 20 cán bộ quản lý CTXH, 40 nhân viên làm CTXH, 10 cán bộ làm
công tác liên quan đến quản lý CTXH (thanh tra, tổ chức, cán bộ phòng Ngƣời có
công thuộc Sở) đối với NCCVCM trên địa bàn.. để tìm hiểu, thu thập thông tin
chung về thực trạng quản lý CTXH trên địa bàn, thực trạng CTXH đối với
NCCVCM, thực trạng đời sống của NCCVCM nhƣ điều kiện về nhà ở, kinh tế gia
đình, các nhu cầu của NCCVCM …, tìm hiểu về thực trạng hoạt động CTXH đối
với NCCVCM trên địa bàn.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: là một phƣơng pháp thu thập thông tin xã hội
học thông qua việc tác động tâm lý học xã hội trực tiếp giữa ngƣời đi phỏng vấn và
ngƣời đƣợc phỏng vấn trên cơ sở mục tiêu của đề tài nghiên cứu.
7
Tác giả sử dụng phƣơng pháp này với mục đích nhằm tìm hiểu, thu thập thông
tin chuyên sâu về thực trạng quản lý công tác xã hội đối với NCCVCM; thực trạng
hoạt động công tác xã hội đối với NCCVCM trên địa bàn cũng nhƣ việc triển khai
thực hiện chính sách hỗ trợ, ƣu đãi đối với NCCVCM.
- Phương pháp quan sát: là phƣơng pháp thu thập thông tin của nghiên cứu xã
hội học thực nghiệm thông qua các tri giác nhƣ nghe, nhìn để thu thập các thông tin
từ thực tế xã hội nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Trong đề tài này tác giả sử dụng phƣơng pháp này nhằm thu thập, bổ sung
thông tin còn thiếu và kiểm tra đối chiếu, so sánh các thông tin từ việc quan sát để
đánh giá độ tin cậy của các thông tin thông qua việc quan sát bối cảnh sống, thái độ,
thể trạng... của ngƣời đƣợc điều tra. Cũng thông qua đó hình thành đƣợc câu trả lời
đầy đủ và có đƣợc những thông tin chính xác cho bảng hỏi cũng nhƣ bảng phỏng
vấn sâu. Cụ thể đề tài tập trung quan sát các hoạt động công tác xã hội hoặc các
hoạt động mang tính chất công tác xã hội. Quan sát về môi trƣờng, không gian sống
của NCCVCM. Quan sát về thể chất, thái độ giao tiếp và trạng thái tâm lý của đối
tƣợng khảo sát với ngƣời điều tra, nhằm xác định xem họ có gặp phải những vấn đề
khó khăn về sức khỏe, tâm lý hay không…
Thông qua phƣơng pháp này, tác giả đối chiếu giữa thông tin nhận đƣợc với
các báo cáo của địa phƣơng về quản lý CTXH đã đầy đủ chƣa, có gì bất hợp lý,
chƣa ổn …
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu, thông tin thu thập đƣợc từ luận văn có thể bổ sung cho
những kiến thức chuyên ngành về quản lý công tác xã hội đối với NCCVCM, sẽ
góp phần làm phong phú thêm hệ thống cơ sở dữ liệu về quản lý công tác xã hội đối
với NCCVCM. Là nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này về lĩnh vực
quản lý công tác xã hội đối với NCCVCM ở góc độ là nhân viên công tác xã hội và
ở góc độ là nhà quản lý công tác xã hội.Các hoạt động để chuyển đổi việc thực hiện
chính sách xã hội thành dịch vụ cho NCCVCM và từ hoạt động dịch vụ có thể tham
mƣu điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tế cuộc sống.
8
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Quản lý công tác xã hội đối với NCCVCM là một việc làm hết sức mới, giá
trị và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng thể hiện tính nhân văn sâu sắc. Quá trình tổ
chức, thực hiện, công tác này gặp rất nhiều khó khăn, bất cập ở nhiều địa phƣơng.
Với luận văn này, tôi mong muốn sẽ cung cấp những thông tin cụ thể về thực trạng
quản lý công tác xã hội đối với NCCVCM trên địa bàn; gợi mở một số giải pháp để
nâng cao hiệu quả hơn nữa công tác xã hội đối với NCCVCM. Đồng thời, cũng nhƣ
là một thông điệp hƣớng sự quan tâm và chung tay góp sức của cộng đồng, của các
Hội Đoàn thể ở địa phƣơng để cùng thực hiện có hiệu quả hơn quản lý công tác xã
hội cho NCCVCM.
Giúp cho nhân viên công tác xã hội nói riêng và các ngành khác nói chung
hiểu biết thêm về các chính sách, chế độ ƣu đãi, các dịch vụ hỗ trợ của công tác xã
hội đối với NCCVCM, hiểu về công tác hoạch định, tổ chức quản lý, tổ chức nhân
sự, cách thức ra quyết định và công tác lƣu trữ, bảo quản hồ sơ, dữ liệu; về tổ chức
quản lý ca của nhân viên công tác xã hội đối với NCCVCM.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
danh mục bảng biểu, luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Những vấn đề lý luận của quản lý công tác xã hội đối với Ngƣời
có công với cách mạng.
Chƣơng 2. Thực trạng Ngƣời có công với cách mạng vàthực trạng công tác
xã hội đối với Ngƣời có công với cách mạng tại tỉnh Quảng Nam.
Chƣơng 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác xã hội đối với
Ngƣời có công với cách mạng từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam.
9
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Người có công với cách mạng
Theo Pháp lệnh ƣu đãi NCCVCM số 01/VBHN-VPQH ngày 30/7/2012 định
nghĩa Ngƣời có công với cách mạng là:
a) Ngƣời hoạt động cách mạng trƣớc ngày 01 tháng 01 năm 1945;
b) Ngƣời hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi
nghĩa tháng Tám năm 1945;
c) Liệt sĩ;
d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
đ) Anh hùng Lực lƣợng vũ trang nhân dân;
e) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
g) Thƣơng binh, ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh;
h) Bệnh binh;
i) Ngƣời hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
k) Ngƣời hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
l) Ngƣời hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm
nghĩa vụ quốc tế;
m) Ngƣời có công giúp đỡ cách mạng.
1.1.2. Công tác xã hội đối với Người có công với cách mạng
Khái niệm về CTXH đƣợc Hiệp hội CTXH quốc tế và các trƣờng đào tạo
CTXH quốc tế (2011) thống nhất nhƣ sau: CTXH là nghề nghiệp tham gia vào giải
quyết vấn đề liên quan tới mối quan hệ của con người và thúc đẩy sự thay đổi xã
hội, tăng cường sự trao quyền và giải phóng quyền lực nhằm nâng cao chất lượng
sống của con người. CTXH sử dụng các học thuyết về hành vi con người và lý luận
về hệ thống xã hội vào can thiệp sự tương tác của con người với môi trường
sống[12, tr.7].
10
CTXH có thể hiểu là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp
các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng
cƣờng chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trƣờng xã hội về chính sách, nguồn
lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa
các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
CTXH đối với NCCVCM là một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp
NCCVCM và thân nhân của họ, cộng đồng nơi họ sinh sống nâng cao năng lực đáp
ứng nhu cầu và tăng cƣờng chức năng xã hội; tìm kiếm, biện hộ và kết nối họ với
các nguồn lực hỗ trợ về vật chất, tham vấn tâm lý cho NCCVCM khủng hoảng tinh
thần, tổ chức kết nối giao lƣu giữa NCCVCM với các tổ chức xã hội, với đồng đội
nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần, đồng thời góp phần hoàn thiện chính sách ƣu đãi
xã hội cũng nhƣ truyền thông đẩy mạnh xã hội hóa công tác chăm sóc, tôn vinh
NCCVCM.
1.2. Nhu cầu và đặc điểm của quản lý công tác xã hội đối với Ngƣời có
công với cách mạng
1.2.1. Nhu cầu của quản lý công tác xã hội đối với Người có công với cách mạng
Kể từ ngày hoà bình lập lại, đất nƣớc ta thống nhất đến nay đã hơn bốn thập
kỷ, nhƣng những hậu quả, mất mát và nỗi đau do chiến tranh gây ra vẫn chƣa chấm
dứt mà vẫn còn hiển hiện khắp nơi. Do chiến tranh, hàng triệu ngƣời đã hy sinh, ra
đi mãi mãi không trở về; để lại hàng triệu gia đình cha mẹ mất con, vợ mất chồng,
con mất cha…; hàng triệu ngƣời trở thành thƣơng binh, bệnh binh; hàng triệu ngƣời
tham gia hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hóa học...
Các gia đình, thân nhân liệt sĩ; các thƣơng binh, bệnh binh, ngƣời tham gia
hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hóa học, các gia đình và
đối tƣợng có công với cách mạng luôn phải đối mặt với những đau đớn, khó khăn,
thiệt thòi, trở ngại về nhiều mặt nên họ cần có chính sách ƣu đãi đặc biệt của Nhà
nƣớc. Tuy đƣợc Nhà nƣớc ta quan tâm trợ cấp nhƣng hầu hết gia đình NCCVCM đã
sử dụng khoản trợ cấp ƣu đãi đó cho việc đáp ứng nhu cầu tối thiểu: ăn, mặc,…;
cho việc chăm sóc, điều trị cho thƣơng bệnh binh, nhất là các trƣờng hợp thƣơng,
bệnh binh nặng sức khoẻ hạn chế, luôn đau ốm. Bên cạnh đó, bản thân NCCVCM
vì phải mang trên ngƣời dị dạng, dị tật cũng nhƣ gia đình họ thƣờng tự ti, mặc cảm
với những khiếm khuyết ngoài mong muốn,… Cho nên NCCVCM không chỉ cần
11
sự giúp đỡ của Nhà nƣớc ở việc trợ cấp ƣu đãi mà còn muốn đƣợc tạo điều kiện, cơ
hội thuận lợi để họ có thể hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống và tham gia các
hoạt động kinh tế-xã hội. Tiếp cận ở góc độ quản lý CTXH là chuyển chính sách
thành dịch vụ cụ thể thì đây là nhu cầu cấp thiết của NCCVCM ở nƣớc ta nói chung
và tại tỉnh Quảng Nam nói riêng.
Về thuật ngữ quản trị và quản lý: Rino J. Patti sử dụng hai thuật ngữ quản trị
và quản lý nhƣ nhau. Ông ta lƣu ý rằng quản lý đƣợc nhân viên xã hội sử dụng ngày
càng nhiều để mô tả công việc mà họ làm; đã có nhiều cố gắng phân biệt hai thuật
ngữ nhƣng những khác biệt này không đƣợc chấp nhận hoàn toàn. Do vậy trong
Luận văn này có thể hiểu quản trị là quản lý.
Quản lý là những hoạt động cần thiết đƣợc thực hiện khi con ngƣời kết hợp
với nhau trong các tổ chức nhằm đạt đƣợc những mục tiêu chung.
Các hoạt động quản lý không những phát sinh khi con ngƣời kết hợp thành tổ
chức, mà còn cần thiết, bởi vì nếu không có những hoạt động quản lý thì trong tổ
chức sẽ dẫn tới tình trạng mạnh ai nấy làm, lộn xộn theo kiểu "trống đánh xuôi, kèn
thổi ngƣợc". Ví nhƣ 2 ngƣời cùng khiêng một khúc gỗ hay cùng bơi một chiếc
thuyền, thay vì hai ngƣời cùng bƣớc hay cùng đƣa mái chèo về cùng một hƣớng thì
mỗi ngƣời lại bƣớc hay đƣa đẩy mái chèo về mỗi hƣớng khác nhau. Những hoạt
động khiến hai ngƣời cùng bƣớc hay đẩy mái chèo về cùng một hƣớng là những
hoạt động quản lý.
Trong thực hiện chính sách đối với NCCVCM cũng vậy, nếu chúng ta không
khéo kết hợp sẽ dễ xảy ra tình trạng mạnh ai nấy làm, sẽ có trƣờng hợp một đối
tƣợng có rất nhiều cá nhân tổ chức quan tâm và ngƣợc lại có những đối tƣợng chỉ
“đến hẹn lại lên” vào những dịp Lễ tết, hàng tháng đến nhận tiền trợ cấp là xong.
Quản lý CTXH đối với NCCVCM là sự kết hợp để đạt đƣợc mục tiêu công bằng
trong chăm sóc, hỗ trợ, nâng cao mức sống cho NCCVCM, tạo điều kiện để
NCCVCM tham gia góp ý chính sách, đóng góp xây dựng quê hƣơng, xây dựng
chính quyền. Bên cạnh đó, quản lý CTXH đối với NCCVCM nhằm đƣa công tác
hoạch định, tổ chức nhân sự, tổ chức hoạt động CTXH đối với NCCVCM vào
chƣơng trình hoạt động cụ thể, làm cơ sở cho công tác kiểm tra, đánh giá mức độ
thực hiện chính sách đối với NCCVCM trên địa bàn.
12
- Xem thêm -