Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý chi thường xuyên tại bệnh viện sản nhi tỉnh bắc ninh...

Tài liệu Quản lý chi thường xuyên tại bệnh viện sản nhi tỉnh bắc ninh

.PDF
109
86
99

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THU HÀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI BỆNH VIỆN SẢN - NHI TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN, NĂM 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THU HÀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI BỆNH VIỆN SẢN - NHI TỈNH BẮC NINH Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HỒNG YẾN THÁI NGUYÊN, NĂM 2019 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận văn Nguyễn Thu Hà ii LỜI CẢM ƠN Qua quá trình nghiên cứu làm luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, ủng hộ của cô giáo hướng dẫn, các anh, chị, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình tôi đã tạo điều kiện để tôi có thể hoàn thiện luận văn này. Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Hồng Yến, cô giáo hướng dẫn luận văn cho tôi, cô đã giúp tôi có phương pháp nghiên cứu đúng đắn, nhìn nhận vấn đề một cách khoa học, logic, qua đó đã giúp cho đề tài của tôi có ý nghĩa thực tiễn và có tính khả thi. Tiếp theo, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Bệnh viện Sản Nhi đã giúp tôi nắm bắt được thực trạng, cũng như những vướng mắc và đề xuất trong công tác đổi mới cơ chế tài chính tại Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo,các đồng nghiệp,bạn bè và gia đình đã góp ý và tạo điều kiện cho tôi để tôi có thể hoàn thành luận văn này./. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 8 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thu Hà iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. ii MỤC LỤC .................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................ vi DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................ vii MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 2 4. Một số đóng góp chủ yếu của luận văn ................................................... 3 5. Kết cấu của luận văn ............................................................................... 3 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP .............................. 4 1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................ 4 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của bệnh viện công lập ....................... 4 1.1.2. Quản lý chi thường xuyên tại bệnh viện công lập ............................ 9 1.1.3. Nội dung của quản lý chi thường xuyên tại bệnh viện công lập ..... 17 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên tại bệnh viện công lập ..................................................................................................... 24 1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................... 27 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên của một số bệnh viện công lập .............................................................................................................. 27 1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý chi thường xuyên cho bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh ................................................................................... 33 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 34 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 34 2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 34 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................... 34 2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu............................................................... 36 iv 2.2.3. Phương pháp phân tích .................................................................... 37 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................... 37 2.3.1. Nhóm chỉ tiêu chuyên môn của Bệnh viện ..................................... 38 2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá công tác lập dự toán ............................................ 38 2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá công tác thực hiện dự toán .................................. 38 2.3.4. Nhóm chỉ tiêu về nhiệm vụ chi ....................................................... 38 Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI BỆNH VIỆN SẢN - NHI TỈNH BẮC NINH ........................................ 40 3.1. Giới thiệu khái quát về Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh.............. 40 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh ................................................................................................... 40 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh .................................................................................................... 40 3.1.3. Cơ cấu tổ chức Bệnh viện .................................................................. 42 3.1.4. Kết quả các hoạt động của Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh ..... 44 3.2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên tại bệnh viên Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh ................................................................................................... 46 3.2.1. Tình hình thực hiện thu tại bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh ..... 46 3.2.2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên của Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh .................................................................................................... 48 3.2.3. Công tác kế toán, quyết toán ........................................................... 63 3.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra ............................................................ 66 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh ................................................................................... 69 3.3.1. Các yếu tố khách quan .................................................................... 69 3.3.2. Các yếu tố chủ quan ........................................................................ 72 3.4. Đánh giá chung quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh .................................................................................................... 73 3.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................. 74 v 3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 75 Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI BỆNH VIỆN SẢN - NHI TỈNH BẮC NINH ................. 78 4.1. Phương hướng tăng cường quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh ................................................................................... 78 4.1.1. Định hướng phát triển của ngành y tế về quản lý tài chính bệnh viện công............................................................................................................ 78 4.1.2. Phương hướng tăng cường quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh ............................................................................ 79 4.2. Giải pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Bắc Ninh ..................................................................................... 82 4.2.1. Xây dựng hệ thống định mức, tiêu chuẩn chế độ chi tiêu nội bộ hợp lý ................................................................................................................ 82 4.2.2. Tăng cường các biện pháp quản lý chi thường xuyên tại bệnh viện ............................................................................................................ 84 4.2.3. Định hướng lại mô hình phát triển của bệnh viện; tăng cường cơ sở vật chất, đưa tiến bộ tin học ứng dụng vào công tác quản lý tài chính; đồng thời tăng cường đội ngũ bác sỹ và cán bộ chuyên môn ............................ 86 4.2.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ tài chính kế toán chuyên trách có tinh thần trách nhiệm, có nghiệp vụ cao................................................................... 90 4.2.5. Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá quản lý tài chính nội bộ 91 4.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp........................................................ 91 4.3.1. Đối với Nhà nước và Bộ Y tế ......................................................... 91 4.3.2. Đối với Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh ........................................................ 92 KẾT LUẬN .............................................................................................. 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 95 PHỤ LỤC ................................................................................................. 98 vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BHYT : Bảo hiểm y tế BV : Bệnh viện CBCNVC : Cán bộ công nhân viên chức CBYT : Cán bộ y tế CNTT : Công nghệ thông tin DT : Dự toán KBNN : Kho bạc Nhà nước KCB : Khám chữa bệnh NSNN : Ngân sách Nhà nước TCKT : Tài chính kế toán TH : Thực hiện TSCĐ : Tài sản cố định UBND : Ủy ban nhân dân XDCB : Xây dựng cơ bản vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Bảng phân tích nhân khẩu học đối tượng nghiên cứu ........ 35 Bảng 2.2. Thang đo Likert Scale ......................................................... 36 Bảng 3.1. Kết quả thu tài chính của bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017 ........................................................... 47 Bảng 3.2. Dự toán chi nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017 .. 50 Bảng 3.3. Đánh giá công tác lập dự toán chi thường xuyên ............... 53 Bảng 3.4. Kết quả thực hiện chi thường xuyên của Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017 .................................... 54 Bảng 3.5. Nội dung và tỷ trọng các khoản chi thường xuyên của Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017 ........... 55 Bảng 3.6. Hệ số thu nhập tăng thêm của Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh năm 2017 .................................................................... 58 Bảng 3.7. Đánh giá công tác tổ chức thực hiện chi thường xuyên ..... 63 Bảng 3.8. Kết quả thực hiện quyết toán chi thường xuyên của Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017 ...................... 64 Bảng 3.9. Đánh giá công tác quyết toán .............................................. 65 Bảng 3.10. Đánh giá công tác kiểm tra tài chính .................................. 68 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Con người là nhân tố quyết định đến sự phát triển của quốc gia vì con người là chủ thể sáng tạo ra mọi nguồn của cải và tinh thần của chính quốc gia đó. Song, đối với mỗi con người cụ thể thì sức khoẻ lại là yếu tố quyết định đến mọi mặt hoạt động trong đời sống. Chăm lo phát triển nguồn lực con người và thực hiện công bằng xã hội là một trong những vấn đề cốt lõi để Việt Nam có thể thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Chiến lược con người có thể được coi là chiến lược hàng đầu của các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Trong đó, sức khoẻ con người đang là tài sản quý giá nhất, là nguồn lực cần thiết có vai trò quyết định đối với sự đi lên và phát triển kinh tế của đất nước. Đảng ta đã khẳng định: “Sức khỏe không chỉ là tài sản của mỗi người, mỗi quốc gia mà còn là tài sản của nhân loại”. Vì vậy, việc chăm sóc sức khỏe nhân dân trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội là rất quan trọng và cần thiết. Trong những năm qua, nhằm thực hiện tự chủ tài chính, chính sách xã hội hóa các hoạt động y tế và công tác quản lý tài chính theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ, các đơn vị sự nghiệp y tế đã có rất nhiều cố gắng và những chuyển biến tích cực trong công tác quản lý tài chính của mình, kéo theo đó là chất lượng phục vụ cũng được tăng lên đáp ứng đáp ứng được phần lớn nhu cầu khám chữa bệnh của người dân. Tuy nhiên, qua thực tế khảo sát cho thấy, công tác quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh còn một số hạn chế như: Công tác lập dự toán chưa được lãnh đạo đơn vị thật sự quan tâm, dẫn đến tình trạng kế hoạch lập không sát với thực tế; công tác kiểm tra, giám sát trong quá trình chấp hành dự toán còn bị xem nhẹ, công tác quyết toán thực hiện còn chậm,…dẫn tới lãng phí. Những hạn chế đó đòi hỏi phải có biện pháp khắc phục để hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý chi thường xuyên của bệnh viện, phù hợp với cơ chế tự chủ tài chính như hiện nay. 2 Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý chi thường xuyên trong điều kiện hiện nay, trước những khó khăn, tồn tại trong quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý chi thường xuyên tại bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành quản lý kinh tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Phân tích làm rõ thực trạng quản lý chi thường xuyên và đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên cho bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh. Nhằm làm rõ những kết quả, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế đó. - Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh - Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng quản lý chi thường xuyên của bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh trong việc thực hiện tự chủ tài chính. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tập trung trong giai đoạn từ tháng 7 2015 đến năm 2017 (tháng 7-2015 bệnh viện mới đi vào hoạt động); Đề xuất giải pháp hoàn thiện đổi mới cơ chế tài chính cho giai đoạn 2018 - 2025. 3 - Phạm vi không gian: Tại Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ tháng 7 năm 2015 - 2017. - Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận, cơ sở thực tiễn và thực trạng quản lý chi thường xuyên của Bệnh viện Sản - Nhi, xác định những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý chi thường xuyên. Từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện đổi mới quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh. 4. Một số đóng góp chủ yếu của luận văn Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa về phương diện lý luận trong quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh nói riêng. Các vấn đề liên quan đến lý thuyết quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện đã được hệ thống hóa một cách đầy đủ, toàn diện và khoa học, một số khía cạnh có thể đã được phát triển, bổ sung, hoàn thiện. Về phương diện thực tiễn, kết quả luận văn là tài liệu khoa học có giá trị cung cấp cho Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh và các cơ quan có trách nhiệm liên quan xem xét trong việc đưa ra các giải pháp quản lý chi thường xuyên tại các Bệnh viện công lập trong thời gian tới. Báo cáo kết quả nghiên cứu của đề tài cũng là tài liệu tham khảo có giá trị khoa học cho Bệnh viện; các tổ chức cá nhân tham khảo trong quá trình nghiên cứu về quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được trình bày thành 4 Chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên tại bệnh viên công lập Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của bệnh viện công lập 1.1.1.1. Khái niệm bệnh viện công lập Chương trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp giai đoạn 2004- 2005 ban hành kèm theo Quyết định số 08/2004/QĐ-TTg ngày 15/01/2004 của Thủ tướng Chính phủ đã chỉ ra: “Đơn vị sự nghiệp là những đơn vị hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp giáo dục; khoa học công nghệ; môi trường; y tế; văn hóa nghệ thuật; thể dục thể thao; sự nghiệp kinh tế; dịch vụ việc làm... do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập. Các đơn vị sự nghiệp được Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên để thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao”. Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu, theo đó “Đơn vị sự nghiệp có thu là những đơn vị do Nhà nước thành lập, hoạt động có thu nhằm thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Các đơn vị này hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp giáo dục; khoa học công nghệ; môi trường; y tế; văn hóa nghệ thuật; thể dục thể thao; sự nghiệp kinh tế; dịch vụ việc làm.”(Chính phủ (2006)) Theo khái niệm này, các tiêu chí để xác định đơn vị sự nghiệp có thu đó là: có văn bản ra quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương hoặc địa phương; được Nhà nước cấp một phần kinh phí để hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu theo quy định của pháp luật; có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán theo chế độ hiện hành; có mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước. 5 Tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ đưa ra khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập. Theo đó “Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập (đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, có tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán), hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp giáo dục- đào tạo dạy nghề, sự nghiệp y tế, đảm bảo xã hội, sự nghiệp văn hóa thông tin, sự nghiệp thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.” (Chính phủ (2006)) Như vậy, khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập mới đưa ra về cơ bản thống nhất với các khái niệm trước đây. Tuy nhiên việc xóa bỏ khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP cũng là một bước chuyển quan trọng. Theo đó, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính không chỉ áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có nguồn thu mà còn được áp dụng đối với cả các đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu hoặc có nguồn thu ít. Theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 về “cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập” thì: “Đơn vị sự nghiệp y tế công lập” là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế như: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe (sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp y tế). (Chính phủ (2012)) 6 Như vậy, Đơn vị sự nghiệp y tế công lập là cơ sở y tế công lập thuộc hệ thống y tế quốc dân được Nhà nước thành lập và đầu tư về kinh phí và cơ sở vật chất, hoạt động chủ yếu bằng nguồn NSNN hoặc các khoản đóng góp phi vụ lợi nhằm cung cấp các dịch vụ có chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp chăm sóc sức khỏe và nhu cầu phát triển của đất nước. Từ khái niệm đơn vị y tế công lập có thể đưa ra khái niệm bệnh viện công lập: là đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực y tế được xác định dựa vào các tiêu chuẩn sau: Có văn bản quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương hoặc địa phương; được Nhà nước cung cấp kinh phí và tài sản để thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu theo quy định của Nhà nước; có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán theo chế độ Nhà nước quy định; là đơn vị độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng mở tại Kho bạc Nhà nước. 1.1.1.2. Đặc điểm bệnh viện công lập Các đơn vị bệnh viện công lập hoạt động trong ngành y tế, với quy mô hoạt động khác nhau, đều có một số đặc điểm nhất định như sau: Một là, đơn vị bệnh viện công lập là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc cung cấp dịch vụ công chứ không vì mục tiêu lợi nhuận. Đây là những đơn vị do Nhà nước thành lập, hoạt động mục tiêu chủ yếu giúp Nhà nước thực hiện vai trò của mình trong việc điều hành các hoạt động kinh tế - văn hoá - xã hội theo hướng hiệu quả công bằng. Nhà nước tổ chức duy trì và tài trợ cho các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp nhằm mục đích cung cấp cho xã hội những sản phẩm dịch vụ đặc biệt để hỗ trợ cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, bảo đảm nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và đạt hiệu quả cao hơn, bảo đảm và không ngừng nâng cao đời sống, sức khoẻ, văn hoá, tinh thần của nhân dân. Vì vậy, quá trình hoạt động của các đơn vị bệnh 7 viện công lập chủ yếu là cung cấp dịch vụ công thực hiện chức năng và các nhiệm vụ do Nhà nước giao là chính chứ không nhằm mục đích lợi nhuận như các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Hai là, sản phẩm của đơn vị bệnh viện công lập là sản phẩm mang lại lợi ích chung, có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất Những sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp y tế tạo ra chủ yếu là những sản phẩm có giá trị về sức khoẻ, văn hoá, đạo đức và các giá trị xã hội… Những sản phẩm này là sản phẩm có thể ở dạng vật chất hoặc phi vật chất có thể dùng chung cho nhiều người. Nhìn chung, đại bộ phận các sản phẩm của đơn vị sự nghiệp y tế là những sản phẩm có tính phục vụ không chỉ bó hẹp trong một ngành một lĩnh vực mà những sản phẩm đó khi tiêu dùng thường có tác dụng lan toả, truyền tiếp. Những “hàng hoá công cộng” từ hoạt động sự nghiệp không những có giá trị, giá trị sử dụng mà nó còn có giá trị xã hội rất cao. Việc sử dụng những loại sản phẩm này giúp cho quá trình sản xuất của cải vật chất được thuận lợi và có hiệu quả hơn. Đối với hoạt động sự nghiệp y tế mang lại sức khoẻ, tri thức, những hiểu biết cần thiết, giúp cho sự phát triển toàn diện của con người - nhân tố quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội đất nước. Vì vậy, hoạt động sự nghiệp y tế luôn gắn bó hữu cơ và có tác động tích cực đến quá trình tái sản xuất xã hội. Ba là, hoạt động của đơn vị bệnh viện công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội. Với chức năng của mình, Chính phủ luôn tổ chức duy trì và bảo đảm hoạt động sự nghiệp y tế để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội. Để thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội nhất định, Chính phủ thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia như: Chương trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, Chương trình dân số kế hoạch hoá gia đình, Chương trình phòng chống 8 một số bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS, Chương trình xoá đói giảm nghèo… Với những chương trình mục tiêu quốc gia này chỉ có nhà nước mà cụ thể ở đây là các đơn vị sự nghiệp, bệnh viện công lập mới có thể thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả bởi nếu để tư nhân thực hiện họ sẽ vì mục tiêu lợi nhuận là chính mà không quan tâm nhiều đến mục tiêu xã hội dẫn đến hạn chế việc tiêu dùng và kìm hãm sự phát triển hiệu quả công bằng xã hội. Bốn là, các đơn vị bệnh viện công lập có nguồn thu hợp pháp từ hoạt động sự nghiệp y tế Là tổ chức do Nhà nước thành lập thực hiện nghiệp vụ chuyên môn, cung cấp những dịch vụ công nhằm thoả mãn nhu cầu thiết yếu của người dân. Nhìn chung, nguồn tài chính cơ bản phục vụ cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp này do ngân sách nhà nước cấp. Tuy nhiên, với sự đa dạng của hoạt động sự nghiệp trong lĩnh vực y tế cũng như những khó khăn của NSNN và với mục tiêu để đảm bảo tính hiệu quả trong các hoạt động của các đơn vị bệnh viện, Nhà nước đã cho phép đơn vị sự nghiệp, bệnh viện công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính thông qua việc giao cho họ quyền được khai thác nguồn thu trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của đơn vị và được bố trí một số khoản chi một cách chủ động. 1.1.1.3. Vai trò của bệnh viện công lập Bệnh viện công lập là một bộ phận của một tổ chức mang tính chất y học và xã hội, có vai trò đảm bảo cho nhân dân được săn sóc toàn diện về y tế cả chữa bệnh và phòng bệnh. Công tác chữa bệnh của bệnh viện công lập tỏa tới tận các gia đình. Bệnh viện còn là trung tâm giảng dạy y học và nghiên cứu chữa bệnh. Với quan niệm này, bệnh viện không tách rời, biệt lập và phiến diện trong công tác chăm sóc sức khỏe nói chung, mà bệnh viện công lập còn đảm nhiệm một vai trò rộng lớn, gắn bó hài hoà lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và xã hội. 9 Quan niệm mới đã làm thay đổi vai trò, nhiệm vụ, chức năng, cơ cấu tổ chức và phương thức quản lý bệnh viện. Bệnh viện đóng một vai trò quan trọng trong công tác khám chữa bệnh vì bệnh viện có thầy thuốc giỏi, có trang thiết bị, may móc hiện đại để thực hiện công tác khám bệnh, chuẩn đoán và điều trị tốt nhất. Bệnh viện công lập có đội ngũ cán bộ và trang thiết bị tốt, bệnh viện còn là cơ sở nghiên cứu y học và đào tạo cán Bộ Y tế cho ngành y tế. Trước đây bệnh viện công lập chỉ được coi là một cơ sở khám và điều trị bệnh nhân đơn thuần. Bước sang thế kỷ XX, cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới đã phát triển như vũ bão và đạt được nhiều thành tựu rực rỡ, tác động sâu sắc làm thay đổi quan niệm về bệnh viện. Bệnh viện không chỉ đơn thuần làm công tác khám và điều trị mà còn thực hiện những vai trò khác trong chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân như giáo dục sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe tại nhà, và đồng thời còn là trung tâm đào tạo cán bộ y tế và tiến hành các nghiên cứu y học về khám chữa bệnh và phòng bệnh. 1.1.2. Quản lý chi thường xuyên tại bệnh viện công lập 1.1.2.1. Chi thường xuyên và Phân loại chi thường xuyên Chi thường xuyên giữ vai trò quan trọng và sống còn trong hoạt động của đơn vị, đặc biệt là đối với các bệnh viện. Để đảm bảo cho hoạt động của mình, đơn vị thường sử dụng cả hai nguồn lực là nguồn NSNN và nguồn ngoài ngân sách. Tuy nhiên nguồn lực ngoài ngân sách, bao gồm thu viện phí, các dịch vụ gia tăng, nguồn viện trợ của các tổ chức xã hội trong và ngoài nước... còn khá hạn chế nên nguồn chi chủ yếu vẫn là từ NSNN. Chi thường xuyên là quá trình phân phối sử dụng một phần vốn tiền tệ của đơn vị để chi trả thường xuyên cho việc duy trì, phát triển theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp; là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính của ngân sách nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan nhà 10 nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp khám chữa bệnh và các hoạt động sự nghiệp khác. Hay nói một cách đơn giản hơn, chi thường xuyên cho bệnh viện là các khoản chi nhằm đảm bảo cho các cơ sở khám chữa bệnh hoạt động bình thường và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. * Phân loại Chi thường xuyên: Căn cứ vào đối tượng của việc sử dụng kinh phí có thể phân chia chi thường xuyên NSNN cho bệnh viên thành 4 nhóm mục sau: Thứ nhất, các khoản chi thanh toán cá nhân, bao gồm: Chi tiền lương, phụ cấp theo lương, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn... Đây là nhóm chi chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi thường xuyên NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh. Muốn hoạt động của bệnh viện được thực hiện thì cần chi lương cho đội ngũ y bác sĩ và cán bộ làm công tác quản lý bệnh viện. Bên cạnh đó, căn cứ vào các chính sách, chế độ hiện hành để chi các khoản phụ cấp, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động... Đây là nhóm mục chi ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của y bác sĩ và những người làm khám chữa bệnh nên nhóm mục chi này đòi hỏi phải được thực hiện nghiêm túc, công bằng và đúng chính sách chế độ. Thứ hai, các khoản chi cho nghiệp vụ chuyên môn, bao gồm: Chi học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho y bác sĩ, chi hội thảo, chi bồi dưỡng chuyên môn,... Bên cạnh các khoản chi thanh toán cá nhân thì hoạt động của bệnh viện còn cần chi các nội dung phục vụ cho công tác khá, chữa bệnh khác. Đây là khoản chi ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng khá, chữa bệnh nên yêu cầu sử dụng tiết kiệm, chống lãng phí. Thứ ba, các khoản chi mua sắm máy móc, vật tư, sửa chữa, xây dựng nhỏ, bao gồm: Chi mua sắm, bổ sung tài sản, máy móc thiết bị, vật tư phục vụ khám chữa bệnh,... Các khoản chi này cần đáp ứng yêu cầu sử dụng đúng mục đích, có trọng điểm và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. 11 Thứ tư, các khoản chi khác gồm có: Chi vật tư văn phòng, thông tin tuyên truyền, hội nghị, công tác phí... nhằm đảm bảo hoạt động cho các cơ sở khám chữa bệnh. Mức chi nhiều hay ít của nhóm mục chi này phụ thuộc vào quy mô của các bệnh viện, định mức và mức độ sử dụng. 1.1.2.2. Khái niệm quản lý chi thường xuyên tại bệnh viện công lập Quản lý là quá trình tổ chức, điều hành, lập kế hoạch và giám sát, đánh giá công việc nào đó; Quản lý là tác động đến con người để họ thực hiện, hoàn thành những công việc được giao để họ làm những điều bổ ích, có lợi. Điều đó đòi hỏi phải hiểu rõ và sâu sắc về con người như: Cấu tạo thể chất, những nhu cầu, các yếu tố năng lực, các qui luật tham gia hoạt động (tích cực, tiêu cực). Quản lý là thực hiện những công việc có tác dụng định hướng, điều tiết phối hợp các hoạt động của cấp dưới, của những người dưới quyền. Biểu hiện cụ thể qua việc lập kế hoạch hoạt động, đảm bảo tổ chức, điều phối, kiểm tra, kiểm soát. Hướng được sự chú ý của con người vào một hoạt động nào đó, điều tiết được nguồn nhân lực; Quản lý là thiết lập, khai thông các quan hệ cụ thể để hoạt động đông người được hình thành, tiến hành trôi chảy, đạt hiệu quả cao, bền lâu và không ngừng phát triển. Chẳng thế mà người Nhật khẳng định rằng: “Biết cái gì, biết làm gì là quan trọng nhưng quan trọng hơn là biết quan hệ”. Người Mỹ cho rằng: “Chi phí cho thiết lập, khai thông các quan hệ thường chiếm 25% đến 50% toàn bộ chi phí cho hoạt động”. Trong hoạt động kinh tế biết thiết lập, khai thông các quan hệ sản xuất cụ thể thì các yếu tố thuộc lực lượng sản xuất mới ra đời và phát triển nhanh chóng. Quản lý chi thường xuyên tại bệnh viện công lập là việc sử dụng nguồn vốn làm công cụ thực hiện các hoạt động y tế hay chính là quản lý đầu ra của nguồn vốn thông qua các chế độ, định mức hiện hành. Chi thường xuyên cho đơn vị y tế là chi cho các hoạt động nhằm phục vụ công tác khám, chữa bệnh; công tác phòng bệnh, điều dưỡng, phục hồi chức năng; chi cho các chương
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan