ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN THANH NHÀN
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Hà Nội – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN THANH NHÀN
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ANH TUẤN
Hà Nội – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Thanh Nhàn
Nghiên cứu sinh lớp: K24 – QLKT3
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế, trƣờng Đại học Kinh tế - ĐHQGHN
Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý chi ngân sách nhà nước quận Bắc Từ
Liêm, thành phố Hà Nội” dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Nguyễn Anh Tuấn là công
trình nghiên cứu của riêng tôi, nguồn số liệu, tài liệu tham khảo đƣợc trích dẫn
trung thực, rõ ràng và minh bạch, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và các nội
dung chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về đề tài và lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Nhàn
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy hƣớng dẫn luận văn của tôi, TS.
Nguyễn Anh Tuấn, ngƣời đã tạo mọi điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành
tốt luận văn này. Trong suốt quá trình nghiên cứu, giáo sƣ đã rất nhiệt tình hƣớng
dẫn, trợ giúp và động viên tôi. Sự hiểu biết sâu sắc về nhiều lĩnh vực, đặc biệt về
lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực, cũng nhƣ kinh nghiệm của thầy chính là tiền đề
giúp tôi đạt đƣợc những thành tựu và kinh nghiệm quý báu.
Xin cám ơn Khoa Kinh tế chính trị, Phòng Đào tạo, Trƣờng Đại học Kinh tế
- Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi làm việc trên khoa để
tiến hành tốt luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã luôn bên tôi, cổ vũ và động viên
tôi những lúc khó khăn để có thể vƣợt qua và hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG VẤN
ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI NSNN QUẬN ......................................................4
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ..............................................................................4
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý NSNN cấp quận ...........................................................6
1.2.1. Ngân sách nhà nước quận .............................................................................6
1.2.2. Quản lý chi NSNN quận ..............................................................................10
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................28
2.1. Nguồn thu thập dữ liệu .......................................................................................28
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................28
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH QUẬN
BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................................30
3.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc quận Bắc
Từ Liêm .....................................................................................................................30
3.1.1. Về đặc điểm tự nhiên, địa giới hành chính .................................................30
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................33
3.1.3. Quan điểm, chủ trương của quận Bắc Từ Liêm ..........................................41
3.2. Bộ máy quản lý NSNN quận Bắc Từ Liêm .......................................................41
3.3. Thực trạng công tác quản lý chi NSNN quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội ......44
3.3.1. Công tác quản lý chi NSNN quận ...............................................................44
3.3.2. Lập dự toán chi NSNN Quận ......................................................................54
3.3.3. Chấp hành dự toán chi NSNN Quận ...........................................................58
3.3.4. Khâu quyết toán chi NSNN Quận ...............................................................59
3.3.5. Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi NSNN Quận ...............................61
3.4. Đánh giá công tác quản lý chi NSNN Quận ......................................................61
3.4.1. Kết quả đạt được .........................................................................................61
3.4.2. Một số hạn chế ...........................................................................................62
3.4.3. Nguyên nhân................................................................................................66
CHƢƠNG 4. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI NSNN QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..............68
4.1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội quận Bắc Từ Liêm đến năm 2020,
định hƣớng 2030 .......................................................................................................68
4.2. Những điểm mới trong thay đổi pháp lý về quản lý ngân sách .........................69
4.3. Phƣơng hƣớng phát triển công tác chi NS quận Bắc Từ Liêm ..........................72
4.4. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN Quận Bắc Từ Liêm,
thành phố Hà Nội ......................................................................................................74
4.4.1. Thực hiện đổi mới công tác quản lý chi ngân sách quận ...........................74
4.1.2. Để hoàn thiện tốt công tác quản lý chi NS, cần thực hiện tốt công tác lập,
quyết định và phân bổ dự toán NS cho các đơn vị thụ hưởng NS, cơ quan tài
chính, các chủ đầu tư ............................................................................................74
4.2.3. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng và thực
hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước......................................................75
4.2.4. Tăng cường vai trò kiểm soát của Kho bạc Nhà nước................................75
4.2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi ngân sách quận ......76
4.2.6. Hoàn thiện tổ chức và cán bộ quản lý chi NS; phát triển hệ thống thông tin,
phương tiện quản lý ngân sách .............................................................................78
4.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN........................79
KẾT LUẬN ...............................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................83
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
KBNN
Kho bạc nhà nƣớc
2
MTTQ
Mặt trận Tổ Quốc
3
NS
4
NSĐP
Ngân sách địa phƣơng
5
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
6
NSTW
Ngân sách trung ƣơng
7
TX
8
UBND
Ủy ban nhân dân
9
XDCB
Xây dựng cơ bản
Ngân sách
Thƣờng xuyên
i
DANH MỤC BẢNG
STT
Bảng
1
Bảng 3.1
2
Bảng 3.2
3
Bảng 3.3
4
Bảng 3.4
5
Bảng 3.5
Nội dung
Đặc điểm tự nhiên, dân số Huyện Từ Liêm, Quận Bắc
Từ Liêm
Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội
quận Bắc Tƣ Liêm
Tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách năm 2014
và dự toán năm 2015
Tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách năm 2015
và dự toán năm 2016
Thực hiện ngân sách 10 tháng đầu năm và ƣớc thực
hiện cả năm 2016
ii
Trang
33
39
48
50
52
DANH MỤC HÌNH
STT
Hình
1
Hình 1.1
2
Hình 1.2
3
Hình 1.3
4
Hình 3.1
5
Hình 3.2
Nội dung
Hệ thống Ngân sách nhà nƣớc Việt Nam
Sơ đồ quy trình lập dự toán ngân sách chi thƣờng
xuyên cấp huyện
Sơ đồ Trình tự thực hiện dự án đầu tƣ
Bản đồ địa giới chia tách Q. Bắc Từ Liêm và Q. Nam
Từ Liêm
Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý chi Ngân sách quận Bắc
Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
iii
Trang
8
16
23
31
39
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết chọn đề tài
Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) là bộ phận chủ đạo, là điều kiện vật chất quan
trọng để Nhà nƣớc thực hiện các nhiệm vụ của mình. Mặt khác nó còn là công cụ
quan trọng để Nhà nƣớc thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội.
Ngân sách Nhà nƣớc có vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của đất nƣớc. NSNN Quận là một bộ phận cấu
thành NSNN, là công cụ để chính quyền thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. Luật NSNN năm
2015 là cơ sở pháp lý quan trọng để tổ chức quản lý NSNN nói chung và ngân sách
cấp quận nói riêng nhằm phục vụ công cuộc đổi mới của đất nƣớc. Chi NSNN là việc
phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của Nhà nƣớc
theo những nguyên tắc nhất định. Để thực hiện tốt công tác quản lý ngân sách Nhà
nƣớc, cần tiếp tục đổi mới công tác quản lý chi NSNN đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
Ngày 27/12/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 132/NQ – CP về việc
điều chỉnh địa giới hành chính huyện Từ Liêm để thành lập 2 quận và 23 phƣờng;
Quận Bắc Từ Liêm chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/4/2014. Quận Bắc Từ
Liêm có diện tích 4.335,34 ha (43,35 km²), dân số 320.414 ngƣời. Đặc thù của quận
Bắc Từ Liêm là sự chuyển đổi bƣớc ngoặt của một địa bàn mang tính chất nông
thôn (huyện) sang địa bàn mang tính chất đô thị (quận), với sự thay đổi toàn diện
trong phƣơng thức tổ chức, quản lý đời sống kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Là một Quận mới đƣợc thành lập, việc thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch kinh tếxã hội, thu chi ngân sách của Quận còn gặp rất nhiều khó khăn. Thu ngân sách trên địa
bàn quận Bắc Từ Liêm chỉ chiếm khoảng 1/4 so với tổng thu ngân sách huyện Từ Liêm
trƣớc đây. Nhiệm vụ thu chi ngân sách Quận thực hiện từ năm 2014 đến năm 2016 đã
đạt đƣợc nhiều kết quả tích cực, thu ngân sách đạt và vƣợt kế hoạch đề ra. Tuy nhiên,
việc quản lý nguồn NSNN trong thời gian qua vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập về công
tác bổ sung, phân bổ dự toán, công tác chuẩn bị đầu tƣ còn chậm, Luật đầu tƣ công có
1
hiệu lực từ ngày 1/1/2015, Luật đất đai, luật đấu thầu có hiệu lực từ tháng 7/2014
nhƣng các văn bản dƣới Luật ban hành không kịp thời, định mức chi ngân sách ổn định
trong thời kỳ 5 năm (2011-2015) gây khó khăn cho các đơn vị….Chính vì vậy, học
viên lựa chọn đề tài “Quản lý chi ngân sách Nhà nước quận Bắc Từ Liêm, thành
phố Hà Nội” làm đối tƣợng nghiên cứu luận văn thạc sỹ của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài đƣợc lựa chọn nhằm tập trung trả lời các câu hỏi : Thực trạng quản lý
chi ngân sách quận Bắc Từ Liêm hiện nay nhƣ thế nào? Và để hoàn thiện công tác
quản lý chi ngân sách tại quận Bắc Từ Liêm cần phải làm gì?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: tìm ra những giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý
chi ngân sách nhà nƣớc quận BắcTừ Liêm.
Nhiệm vụ nghiên cứu :
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN cấp huyện và công tác
quản lý chi ngân sách huyện.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý chi ngân sách quận Bắc Từ Liêm hiện
nay để đánh giá kết quả đạt đƣợc, hạn chế và tìm ra nguyên nhân.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi
ngân sách cho quận Bắc Từ Liêm.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách quận Bắc Từ Liêm.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nhiệm vụ của chi NSNN huyện bao gồm: chi đầu tƣ phát
triển, chi đầu tƣ xây dựng cơ bản, chi thƣờng xuyên, chi bổ sung cho ngân sách cấp
xã, chi chuyển nguồn ngân sách cấp huyện năm trƣớc chuyển sang năm sau …Do
vậy, đề tài chỉ nghiên cứu công tác quản lý chi ngân sách nhà nước với nội dung:
Chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên thuộc ngân sách quận Bắc Từ Liêm,
thành phố Hà Nội để có những giải pháp phù hợp, hữu hiệu nhằm tăng cƣờng quản
lý chi ngân sách quận Bắc Từ Liêm phù hợp với đặc thù của nền kinh tế Việt Nam.
2
- Về thời gian: Số liệu về chi ngân sách quận Bắc Từ Liêm chủ yếu trong 3
năm (từ năm 2014 đến năm 2016).
- Về nội dung: Đề tài tập trung làm rõ công tác quản lý chi ngân sách Nhà
nƣớc trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
5. Đóng góp mới của luận văn
Với sự nỗ lực của bản thân, kết hợp những kinh nghiệm, những kiến thức đã
đƣợc học tập, nghiên cứu từ các tài liệu của các tác giả khác nhau, nhờ sự hƣớng
dẫn của quý Thầy, Cô và đặc biệt là nhờ sự giúp đỡ của Ngƣời hƣớng dẫn khoa học,
đề tài đƣa ra một số đóng góp nhƣ sau:
- Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN huyện và
công tác quản lý chi ngân sách huyện. Phân tích thực trạng công tác quản lý chi
ngân sách quận Bắc Từ Liêm để đánh giá kết quả đạt đƣợc, hạn chế và tìm ra
nguyên nhân. Từ đó đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý chi ngân sách quận Bắc Từ Liêm.
- Đề tài cũng đã chỉ ra đƣợc những ƣu - khuyết điểm trong nghiên cứu công
tác quản lý chi ngân sách huyện và cụ thể hóa vấn đề quản lý chi ngân sách huyện
nhằm hạn chế những lãng phí gây thất thoát NSNN.
- Đề tài này đƣợc dùng làm tài liệu nghiên cứu định hƣớng phát triển kinh tế
- xã hội trên địa bàn Quận; dùng làm tài liệu nghiên cứu cho các ngành, các cấp và
các đơn vị trong và ngoài quận Bắc Từ Liêm.
6. Kết cấu nội dung luận văn
Ngoài phần mục lục, danh mục viết tắt, bảng, hình, mở đầu, kết luận, tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn chia thành 4 chƣơng với các nội dung cụ thể nhƣ sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu cơ sở lý luận và những vấn đề cơ bản
về quản lý chi NSNN huyện
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài
Chương 3: Phân tích thực trạng công tác quản lý chi NSNN tại quận Bắc
Từ Liêm, thành phố Hà Nội
Chương 4: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
chi NSNN cho quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN CẤP QUẬN
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Từ trƣớc đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học, bao gồm
các bài viết, các luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ, chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiên cứu liên quan đến quản lý chi NSNN. Một số công trình công bố đã để lại
những bài học, kinh nghiệm quản lý cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc, những
ngƣời tham gia hoạch định chính sách. Trong số đó, có một số công trình nghiên
cứu tiêu biểu:
- Đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý NSNN huyện Đức Phổ” năm 2011
của Huỳnh Thị Cẩm Liên – Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã
đề cập những vấn đề mang tính thời sự trong quản lý ngân sách cấp huyện, trong đó
có chi thƣờng xuyên ở cấp huyện nên rất đáng để học hỏi. Đóng góp mới của Luận
văn này là lần đầu tiên đã đánh giá đúng thực chất vai trò, tình hình quản lý NSNN
cấp huyện, góp phần thúc đẩy quá trình dân chủ hóa, thực hiện công khai hoạt động
tài chính – ngân sách và đƣa ra các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
NSNN cấp huyện. Tuy nhiên, đề tài tập trung vào cân đối thu – chi ngân sách huyện
nên chƣa đi sâu vào những vấn đề cụ thể trong chi ngân sách cấp huyện.
- Đề tài: “Đổi mới quản lý NS địa phương các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng”
năm 2009 của tác giả Trần Quốc Vinh- Luận án Tiến sĩ kinh tế. Tác giả đã hệ thống hóa
và làm rõ thêm những vấn đề về quản lý NSNN, quản lý NS địa phƣơng, các nhân tố ảnh
hƣởng đến quản lý NS địa phƣơng; qua phân tích thực trạng quản lý NS địa phƣơng ở
các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới quản lý
NS địa phƣơng các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng đến 2020.
Sử dụng phƣơng pháp thống kê, so sánh, tổng hợp và phân tích số liệu thu,
chi, Tô Thiện Hiền (2012) đã làm sáng tỏ về mặt lý luận hiệu quả quản lý ngân sách
nhà nƣớc, phân tích thực trạng các hình thức thu, chi NSNN tỉnh trong giai đoạn
2006 – 2010, chỉ ra những thành tích cũng nhƣ những hạn chế của công tác quản lý
4
thu, chi NSNN tỉnh An Giang, từ đó đề xuất những giải pháp cơ bản để hoàn thiện
quản lý NSNN tỉnh nhằm đảm bảo tăng trƣởng và phát triển kinh tế bền vững của
địa phƣơng tầm nhìn đến năm 2020. Những giải pháp toàn diện đƣợc đƣa ra là: tăng
cƣờng, chấn chỉnh quản lý thu, bồi dƣỡng nguồn thu, khuyến khích tăng thu; quản
lý nguồn thu tập trung vào NSNN; quản lý và sử dụng có hiệu quả các khoán chi
NSNN; hoàn thiện cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; hoàn thiện, đổi mới cơ chế phân cấp quản lý và
điều hành ngân sách nhà nƣớc các cấp; đổi mới quy trình lập, chấp hành và quyết
toán NSNN; tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra, khen thƣởng và xử lý kịp thời vi phạm
trong quản lý NSNN; và nâng cao trình độ quản lý ngân sách nhà nƣớc.
Bên cạnh các đề tài nghiên cứu tiêu biểu trên, một số đề tài về phân cấp,
quản lý thu chi ngân sách các cấp, có liên quan đến đề tài nghiên cứu nhƣ:
Vũ Sỹ Cƣờng (2012) phân tích tổng quan phân cấp quản lý ngân sách, so
sánh tình hình thu, chi ngân sách địa phƣơng của Việt Nam với các nƣớc đang phát
triển và đang chuyển đổi và chỉ ra những kết quả phân cấp quản lý ngân sách Việt
Nam đã đạt đƣợc cùng với những bất cập hạn chế còn tồn tại. Nhận định rõ ƣu,
khuyết điểm, đề tài đƣa ra một số hƣớng cải cách phân cấp quản lý ngân sách, cụ
thể: Thiết kế lại hệ thống ngân sách nhà nƣớc; Trao cho địa phƣơng quyền tự chủ
cao hơn trong quyết định và quản lý nguồn thu; Các khoản thu đƣợc phân chia cho
các cấp ngân sách; Mở rộng quyền tự chủ của địa phƣơng trong quyết định chi tiêu;
Đổi mới quy trình lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán ngân sách; Tăng cƣờng
tính minh bạch và trách nhiệm giải trình về tài chính ở các cấp địa phƣơng, thực
hiện nghiêm kỷ luật tài khóa và Cho phép linh hoạt nhất định trong điều hành ngân
sách địa phƣơng để đối phó với những biến động.
Nhƣ vậy, mặc dù có khá nhiều đề tài nghiên cứu các vấn đề về ngân sách cấp
huyện, song chƣa có đề tài nào đề cập đến quản lý chi NSNN Quận Bắc Từ Liêm,
đặc biệt trong giai đoạn chuyển giao từ Huyện Từ Liêm cũ thành 2 quận Bắc Từ
Liêm và Nam Từ Liêm. Các đề tài nghiên cứu trên sẽ là cơ sở lý luận, tài liệu tham
khảo hữu ích phục vụ cho đề tài nghiên cứu này.
5
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý NSNN cấp quận
1.2.1. Ngân sách nhà nước quận
1.2.1.1. Khái niệm
NSNN là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự hình thành và phát triển
của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa – tiền tệ
trong các phƣơng thức sản xuất của các cộng đồng và nhà nƣớc của từng cộng đồng.
Nói cách khác, sự ra đời của Nhà nƣớc, sự tồn tại của nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ
là những tiền đề cho sự phát triển của NSNN.
Luật ngân sách nhà nƣớc đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25/06/2015 (có hiệu lực thi hành từ năm
ngân sách 2017, thay thế cho Luật ngân sách nhà nƣớc số 01/2002/QH11) đã định nghĩa:
“Ngân sách nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đƣợc dự toán và thực
hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết
định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc”.
Quản lý NSNN thực chất là quản lý thu, chi NSNN và cân đối hệ thống
NSNN. Quản lý thu NSNN là việc Nhà nƣớc dùng quyền lực của mình để tập trung
một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các chi
tiêu của Nhà nƣớc.
Quản lý chi NSNN là việc Nhà nƣớc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm
đảm bảo thực hiện chức năng của Nhà nƣớc theo những nguyên tắc đã đƣợc xác lập.
Về phƣơng diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những khoản tiền Nhà nƣớc huy động
vào NS để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của xã hội.
Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã đƣợc tập trung
vào NSNN và đƣa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, chi NSNN là những việc cụ
thể không chỉ dừng lại trên các định hƣớng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu,
từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của Nhà nƣớc. Quá trình phân
phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình thành các loại quỹ trƣớc khi
đƣa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ
NSNN là các loại quỹ đã đƣợc hình thành trƣớc khi đƣa vào sử dụng.
6
Các khoản thu NSNN bao gồm: Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, các khoản
thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nƣớc, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá
nhân, các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Các khoản chi NSNN bao gồm: Các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh, bảo đảm các hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc, chi trả nợ Nhà
nƣớc, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Phân cấp quản lý ngân sách là việc xác định phạm vi, trách nhiệm và quyền
hạn của chính quyền các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách trong việc quản lý ngân
sách Nhà nƣớc phù hợp với yêu cầu phân cấp quản lý kinh tế - xã hội (Luật Ngân
sách Nhà nƣớc - số 83/2015/QH13). Cụ thể, hệ thống ngân sách nhà nƣớc Việt Nam
gồm ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng, trong đó:
- Ngân sách trung ƣơng là các khoản thu ngân sách nhà nƣớc phân cấp cho
cấp trung ƣơng hƣởng và các khoản chi ngân sách nhà nƣớc thuộc nhiệm vụ chi của
cấp trung ƣơng.
- Ngân sách địa phƣơng là các khoản thu ngân sách nhà nƣớc phân cấp cho
cấp địa phƣơng hƣởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ƣơng cho ngân sách địa
phƣơng và các khoản chi ngân sách nhà nƣớc thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa
phƣơng, chia thành các cấp (Hình 1.1):
+ Ngân sách cấp Tỉnh: Ngân sách cấp Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ƣơng
+ Ngân sách cấp Huyện: gồm Ngân sách cấp Huyện, Quận, Thị xã và Thành
phố thuộc tỉnh.
+ Ngân sách cấp xã, phƣờng: Ngân sách cấp xã, phƣờng, thị trấn
Việc phân cấp NSNN phải đảm bảo đƣợc tính thống nhất của hệ thống
NSNN, phải đƣợc thực hiện đồng bộ với tổ chức bộ máy hành chính, phù hợp với
chức năng – nhiệm vụ của từng cấp chính quyền, đồng thời phải đảm bảo đƣợc vai
trò chủ đạo của ngân sách trung ƣơng, cũng nhƣ đảm bảo tính độc lập, tự chủ của
ngân sách địa phƣơng, thể hiện tính công bằng, minh bạch trong phân cấp.
7
Hình 1.1. Hệ thống Ngân sách nhà nƣớc Việt Nam
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
Quản lý hệ thống ngân sách nhà nƣớc dựa trên các nguyên tắc đƣợc quy định
trong Điều 8 – Luật ngân sách nhà nƣớc, điển hình nhƣ:
- Ngân sách nhà nƣớc đƣợc quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu quả
tiết kiệm, công khai, minh bạch, công bằng; có phân công, phân cấp quản lý, gắn
quyền hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lý các cấp.
- Toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách phải đƣợc dự toán, tổng hợp đầy đủ.
- Các khoản thu thực hiện theo quy định của các luật thuế và chế độ theo quy
định của pháp luật.
- Các khoản chi ngân sách chỉ đƣợc thực hiện khi có dự toán đƣợc cấp có
thẩm quyền giao và phải đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền quy định.
- Bảo đảm ƣu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các chủ trƣơng, chính sách
của Đảng, Nhà nƣớc trong từng thời kỳ phát triển kinh tế và những chính sách quan
trọng khác.
8
- Bố trí ngân sách để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm
quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh phí hoạt động của bộ máy nhà nƣớc.
- Bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị và các tổ chức
chính trị - xã hội.
- Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp đƣợc thực hiện theo nguyên tắc tự bảo đảm,
ngân sách nhà nƣớc chỉ hỗ trợ cho các nhiệm vụ Nhà nƣớc giao theo quy định.
- Bảo đảm chi trả các khoản nợ lãi đến hạn thuộc nhiệm vụ chi ngân sách.
- Việc quyết định đầu tƣ và chi đầu tƣ sử dụng vốn của ngân sách phải phù
hợp với các quy định pháp luật có liên quan.
- Ngân sách nhà nƣớc không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các qũy tài chính
nhà nƣớc ngoài ngân sách.
Ngân sách nhà nƣớc đƣợc công khai thƣờng niên theo các nội dung: số liệu
và báo cáo thuyết minh dự toán ngân sách nhà nƣớc trình Quốc hội, Hội đồng nhân
dân, dự toán đã đƣợc cấp có thẩm quyền quyết định, tình hình thực hiện NSNN và
quyết toán ngân sách nhà nƣớc, kết quả thực hiện các kiến nghị của kiểm toán nhà
nƣớc, trừ số liệu chi tiết, báo cáo thuyết minh thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh,
dự trữ quốc gia, thông qua một số hình thức: công bố tại kỳ họp, niêm yết tại trụ sở
làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị; phát hành ấn phẩm, thông báo bằng văn bản
đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan; đƣa lên trang thông tin điện
tử, thông báo trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng.
Để đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch, Ngân sách nhà nƣớc đƣợc
giám sát bởi cộng đồng – đƣợc chủ trì bởi Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp. Các
khía cạnh giám sát gồm: việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng ngân sách nhà nƣớc; tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nƣớc hàng
năm và việc thực hiện công khai ngân sách.
1.2.1.2. Đặc điểm, vai trò của NSNN quận
NSNN quận là một cấp ngân sách có nguồn thu và nhiệm vụ chi riêng. Đó là
một lối đi đúng đắn trong quá trình phát triển nền tài chính quốc gia. Trƣớc tiên, nó
9
giúp cho ngân sách cấp tỉnh, trung ƣơng giảm đƣợc khối lƣợng công việc; đồng thời
giúp cho ngân sách cấp chính quyền có thể nắm bắt đƣợc tình hình kinh tế nói
chung và tài chính nói riêng.
Các hoạt động thu, chi NSNN đều đƣợc tiến hành trên cơ sở những luật lệ
nhất định. Đó là các Luật thuế, các chế độ thu, chế độ, tiêu chuẩn định mức chi
tiêu…do Nhà nƣớc ban hành. Việc dựa trên cơ sở pháp luật để tổ chức các hoạt
động thu, chi của NSNN là một yếu tố có tính khách quan, bắt nguồn từ phạm vi
hoạt động của NSNN đƣợc tiến hành trên mọi lĩnh vực và có tác động tới mọi chủ
thể kinh tế, xã hội.
NSNN huyện vừa là một cấp trong hệ thống NSNN, vừa là một đơn vị dự
toán. Bởi vì, NSNN huyện thực hiện nhiệm vụ thu – chi của một cấp ngân sách và
là đơn vị nhận bổ sung từ ngân sách cấp trên, đồng thời cấp bổ sung cho ngân sách
cấp xã. Ngoài ra, NSNN huyện thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN
trên phạm vi địa bàn huyện, đó là mối quan hệ giữa ngân sách với các tổ chức, cá
nhân trong quá trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực kinh tế của huyện, ngân sách
cấp huyện không có bội chi ngân sách.
Quản lý ngân sách huyện là quản lý toàn bộ các khoản thu, chi NSNN cấp
huyện hàng năm qua các khâu: Lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm
tra, thanh tra NSNN huyện.
1.2.2. Quản lý chi NSNN quận
1.2.2.1. Khái niệm
Chi ngân sách nhà nƣớc là hoạt động của nhà nƣớc nhằm phân phối sử dụng
quỹ ngân sách nhà nƣớc theo dự toán để đảm bảo cho bộ máy nhà nƣớc vận hành,
thực hiện chức năng nhiệm vụ của nhà nƣớc.
Chi thƣờng xuyên là nhiệm vụ chi của NSNN nhằm đảm bảo hoạt động của
bộ máy nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của
các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thƣờng xuyên của Nhà nƣớc về phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
10
Chi đầu tƣ phát triển là nhiệm vụ chi của NSNN, gồm chi đầu tƣ xây dựng cơ
bản và một số nhiệm vụ chi đầu tƣ khác theo quy định của pháp luật.
Chi ngân sách về xây dựng cơ bản là nhiệm vụ chi của NSNN để thực hiện
các chƣơng trình, dự án đầu tƣ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các chƣơng trình,
dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.
1.2.2.2. Đặc điểm, mục tiêu, vai trò
Cơ bản các khoản chi thƣờng xuyên từ NSNN huyện đều mang tính ổn định
và có chu kỳ trong một khoảng thời gian tháng, quý, năm. Các khoản chi thƣờng
xuyên nhằm thực hiện các nhu cầu về quản lý hành chính, hoạt động sự nghiệp,
quốc phòng, an ninh, các tổ chức chính trị, chính trị xã hội nghề nghiệp. Các hoạt
động này hầu nhƣ không trực tiếp tạo ra của cải vật chất, tuy nhiên những khoản chi
thƣờng xuyên lại có tác dụng quan trọng đối với phát triển kinh tế vì nó tạo ra một
môi trƣờng kinh tế ổn định, nâng cao chất lƣợng lao động thông qua các khoản chi
cho giáo dục đào tạo.
Các khoản chi đầu tƣ phát triển dự toán chi bao gồm tổng dự toán và dự toán bố
trí hàng năm. Chi thƣờng vào thời điểm cụ thể nên có kế hoạch chi để bảo đảm nguồn.
Chi ngân sách Nhà nƣớc cho các dự án đầu tƣ kết cấu hạ tầng kinh tế – xã
hội, quốc phòng, an ninh không có khả năng thu hồi vốn thuộc quận quản lý nhƣ:
các dự án giao thông, thủy lợi, giáo dục và đào tạo, y tế, công viên, các trạm trại thú
y, công trình văn hóa xã hội, thể dục thể thao, phúc lợi công cộng, quản lý nhà
nƣớc, khoa học kỹ thuật…
Chi thƣờng xuyên là khoản chi có tính chất tiêu dùng hiện tại bảo đảm duy
trì hoạt động bình thƣờng của cơ quan nhà nƣớc, bảo đảm sự ổn định xã hội, là
khoản chi có tính phí tổn. Không có khả năng hoàn trả hay thu hồi.
Nguồn vốn chi đầu tƣ phát triển bao gồm nguồn thu ngân sách từ thuế, phí lệ
phí (thu trong cân đối ngân sách) và cả từ nguồn vốn vay của Nhà nƣớc. Chi thƣờng
xuyên chỉ chi từ thu ngân sách từ thuế, phí lệ phí (thu trong cân đối ngân sách).
Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản của NSNN là khoản chi lớn nhƣng không có tính
ổn định.
11
- Xem thêm -