Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lí bưu phẩm...

Tài liệu Quản lí bưu phẩm

.DOCX
34
465
57

Mô tả:

Hệ thông phân tích và thiết kế quản lý bưu phẩm
BÁO CÁO ĐỒ ÁN MÔN HỌC ĐỀ TÀI : PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ DỊCH VỤ BƯU PHẨM TẠI BƯU CỤC GIAO DỊCH VIETTEL POST Giảng Viên: Sinh Viên thực hiện: Nhóm 13 Hà Nội - 2016 MỤC LỤC MỤC LỤC.............................................................................................................2 Báo cáo đồồ án mồn Phân tích và thiếết kếế hệ thồếng. CHƯƠNG I. Khảo sát hệ thống........................................................................3 I. Mô tả hệ thống....................................................................................3 II. Cơ cấu tổ chức của hệ thống..............................................................4 III. Quy trình xử lý...................................................................................5 IV. Các biểu mẫu......................................................................................6 V. Phê phán hiện trạng của hệ thống.......................................................9 VI. Nhu cầu tin học hóa của hệ thống....................................................10 VII. Các yêu cầu đối với hệ thống mới....................................................10 CHƯƠNG II. Phân tích hệ thống về chức năng.............................................11 I. Biểu đồ phân cấp chức năng BFD....................................................11 1...................................................................Sơ đồ phân rã chức năng BFD. 11 a) Mô tả các chức năng mức lá.............................................................11 b) Danh sách hồ sơ dữ liệu đã sử dụng.................................................13 II. Mô hình luồng dữ liệu (DFD)..........................................................13 1..........................................................................................Ký hiệu sử dụng 13 2.................................................................................DFD mức khung cảnh 14 3.............................................................................................DFD mức đỉnh 15 4....................................................................................DFD mức dưới đỉnh 16 CHƯƠNG III. Phân tích hệ thống về dữ liệu.................................................18 I. Xây dựng mô hình thực thể liên kết.................................................18 1...............................................Xác định các kiểu thực thể, kiểu thuộc tính. 18 2............................................................................Xác định các kiểu lên kết 22 Nhóm 13 Trang 2 Báo cáo đồồ án mồn Phân tích và thiếết kếế hệ thồếng. II. Xây dựng mô hình quan hệ..............................................................24 1.....Thành lập danh sách các thuộc tính ( từ các mẫu biểu thu thập được ở phần khảo sát)...........................................................................................24 2...........................................Chuẩn hóa quan hệ (Dùng bảng để chuẩn hóa) 27 III. Hoàn thiện CSDL logic....................................................................29 CHƯƠNG IV. Thiết kế giao diện hệ thống.....................................................29 Nhóm 13 Trang 3 Báo cáo đồồ án mồn Phân tích và thiếết kếế hệ thồếng. LỜI NÓI ĐẦU Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhu cầu ứng dụng tin học trong công tác quản lý cũng ngày càng tăng, việc xây dựng các phần mềm quản lý nhằm đáp ứng nhu cầu trên là rất cần thiết. Trong thực tế, phân tích hệ thống thông tin được ứng dụng rất rộng rãi ở tất các các lĩnh vực nhằm giúp các lập trình viên dễ dàng lập trình phần mềm quản lý hệ thống thông tin. Trong bài này được thực hiện nhằm áp dụng những kiến thức của các môn học Phân tích thiết kế hệ thống thông tin. Nhóm 13 Trang 4 Báo cáo đồồ án mồn Phân tích và thiếết kếế hệ thồếng. CHƯƠNG I. Khảo sát hệ thống I Mô tả hệ thống Địa điểm: Khảo sát bưu cục giao dịch chuyển phát Viettel Post chi nhánh ở Thụy Phương, Bắc Từ Liêm, Hà Nội. Bưu cục là nơi phục vụ nhu cầu gửi, nhận bưu phẩm. Đối tượng phục vụ của Bưu cục (đang xét) là những khách hàng có nhu cầu gửi bưu phẩm, hàng hóa đi trong nước hay ra nước ngoài. Vì vậy cần một chương trình quản lý để giúp nhân viên dễ dàng hơn trong công việc của mình. Các hoạt động chính của Bưu cục gồm: Nhận bưu phẩm của khách hàng, khai báo hải quan, lưu trữ bưu phẩm vào trong kho, giao gửi bưu phẩm theo yêu cầu của khách hàng, báo cáo doanh thu, báo cáo bưu phẩm tồn không chuyển phát được… Có các loại hình dịch vụ chuyển phát như sau: - Chuyển phát trong nước:  DV chuyển phát nhanh (VCN)  DV chuyển phát 36 Giờ (V36)  DV chuyển phát 60 Giờ (V60)  DV Bưu kiện (VBK)  DV Vận tải (VTT)  Dịch vụ Bảo đảm (VBD)  DV Gia tăng  DV Phát hàng thu tiền (COD) - Chuyển phát quốc tế:  DV chuyển phát tiết kiệm (VQE)  DV chuyển phát chỉ định hàng (VQC)  DV chuyển phát chuyên tuyến (VQT) Do giới hạn về mặt kiến thức cũng như thực tiễn nên trong phần nghiên cứu này nhóm em sẽ triển khai hệ thống về mảng chuyển phát trong nước. Nhóm 13 Trang 5 Báo cáo đồồ án mồn Phân tích và thiếết kếế hệ thồếng. II Cơ cấu tổ chức của hệ thống. Theo thông tin khảo sát : tại bưu cục sẽ có 1 giám đốc điều hành, 1 nhân viên điều hành, 2 nhân viên kinh doanh, 1 nhân viên kế toán, 1 đội trưởng giao nhận và 4-5 nhân viên bưu tá chạy tuyến. Sơ đồ tổ chức tổng thể như sau: Giám Đốc Bộ phận Điều hành chung 1. Ban giám đốc Chức năng: Hoạch định những kế hoạch, đưa ra những mục tiêu phát triển cho Bưu cục trong một giai đoạn nhất định; BP chức Lý Kho nhânGiaocho Bưu tổ Quản bộ máy BP sự nhận Bộ phận Kinh Doanh Bộ phận Kế Toán cục; đảm bảo các phòng ban hoạt động theo đúng chức năng và nhiệm vụ được giao; lãnh đạo toàn Bưu cục; kiểm tra giám sát hoạt động của nhân viên nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của các nhân viên. Nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Bưu cục; hướng dẫn những ký năng nghiệp vụ và truyền đạt kinh nghiệm cho nhân viên; tiếp nhận và xử lý những thông tin có liên quan đến hoạt động của Bưu cục nằm ngoài phạm vị trách nhiệm của các phòng ban; quản lý tài chính của Bưu cục; giải quyết những mâu thuẫn xảy ra nếu có trong nội bộ của Bưu cục . 2. Bộ phận Điều hành chung Điều hành các bộ phận khác làm việc hiệu quả cùng các vấn đề phát sinh tại Bưu cục. 3. Bộ phận kinh doanh Chức năng: Chăm sóc khách hàng nhằm đạt mục tiêu kinh doanh và lợi nhuận cho Bưu cục. Nhóm 13 Trang 6 Báo cáo đồồ án mồn Phân tích và thiếết kếế hệ thồếng. Nhiệm vụ: Tìm kiếm, khai thác khách hàng cần cung cấp những dịch vụ nào; tư vấn cho khách hàng về cước dịch vụ cũng như các thắc mắc từ phía khách hàng về các dịch vụ. Nhận hàng hóa tại bưu cục giao dịch. 4. Bộ phận kế toán Chức năng: Quản lý sổ sách, chứng từ và lưu trữ hồ sơ một cách hiệu quả nhất cho Bưu cục ; giải quyết tất cả các vấn đề về kế toán, đánh giá và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Nhiệm vụ: Xuất hóa đơn, khai báo thuế, làm bảng lương cho các nhân viên của Bưu cục , thu tiền của khách hàng, trả tiền cho khách hàng, ghi chép và lưu trữ tất cả hồ sơ, chứng từ liên quan đến tình hình hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính và đánh giá tình hình phát triển của Bưu cục ; quyết toán tài chính hàng tháng, hàng quý và hàng năm, tổng kết sổ sách, chứng từ, tài chính, thu chi, lãi lỗ cho ban giám đốc Bưu cục . 5. Bộ phận quản lý kho < Đội trưởng giao nhận> Quản lý công việc nhập, xuất bưu phẩm của Bưu cục , báo cáo các vấn đề liên quan đến nhập, xuất, hàng không chuyển phát được…. 6. Bộ phận giao nhận ( bưu tá, shiper) Chuyển bưu phẩm đến khách hàng nhận, nhận hàng gửi từ khách hàng. III Quy trình xử lý -Quy trình nhận bưu phẩm: Khi khách hàng có nhu cầu gửi bưu phẩm, khách hàng gửi thông tin yêu cầu tới phòng kinh doanh. Nhân viên kinh doanh sẽ tiếp nhận thông tin, nếu đáp ứng được dịch vụ của khách hàng thì sẽ nhận bưu phẩm và lập phiếu gửi. Khách hàng sẽ kê khai thông tin bưu phẩm vào phiếu gửi sau được giữ một liên màu vàng của phiếu gửi để đối chiếu. Ngược lại, sẽ thông báo lại cho khách hàng không có dịch vụ. Nhân viên giao nhận sẽ mang bưu phẩm về để tổng hợp. Tại đây, nhân viên giao nhận sẽ kiểm tra bưu phẩm xem có khớp với phiếu gửi hay không rồi sẽ chuyển bưu phẩm cho trung tâm khai thác. Một phiếu gửi sẽ được giữ lại và giao cho nhân viên kế toán. Nhân viên kế toán sẽ đối chiếu phiếu gửi với bảng giá lập bảng kê chi tiết công nợ. Thông tin được lưu trong bảng kê chi tiết công nợ. Nhóm 13 Trang 7 Báo cáo đồồ án mồn Phân tích và thiếết kếế hệ thồếng. -Quy trình phát bưu gửi: Trung tâm khai thác chia bưu phẩm tới từng phòng giao dịch tương ứng gần nhất với địa chỉ người nhận trên bưu. Sử dụng bảng kê thông tin phiếu gửi phân loại theo từng tuyến đã được nhập trong máy tính -> bàn giao bưu phẩm cho Bộ phận Bưu tá. Bộ phận giao nhận (nhân viên bưu tá): phân chia cho từng nhân viên theo từng tuyến -> nhân viên sắp xếp trình tự các bưu phẩm, ký nhận bàn giao và đi phát, nếu phát tới khách nhận thành công sẽ ký vào phiếu gửi mục người nhận, sau đó cập nhật thông tin người nhận (có phát thành công hay không?) vào bảng kê danh sách phát thành công của hệ thống. -Khi khách hàng có khiếu nại, khách hàng sẽ gọi điện hoặc đến gặp trực tiếp nhân viên. Nhân viên điều hàng sẽ đối chiếu mã số với phiếu gửi rồi gửi thông báo cho khách hàng tình trạng của bưu phẩm. Thông tin được lưu trong số khiếu nại. Sau mỗi tháng, nhân viên chăm sóc khách hàng sẽ lập báo cáo tình trạng khiếu nại của khách hàng, nhân viên kế toán sẽ lập báo cáo doanh thu và gửi về cho giám đốc. IV Các biểu mẫu ( có đính kèm) 1. Phiếu gửi gồm 3 liên màu : gồm có thông tin người gửi và người nhận ; thông tin về hàng hóa ; ngày giờ gửi, mã pill , ….  Liên 1 ( trắng) lưu tại bộ phận kế toán  Liên 2 (xanh) đi theo bưu gửi.  Liên 3 (vàng) trả lại khách hàng. 2. Các bảng giá tính cước vận chuyển. V Phê phán hiện trạng của hệ thống Có khá nhiều hệ thống phần mềm được cài đặt để hỗ trợ khai thác dịch vụ tại đây, các phần mềm này đã mang lại lợi ích không nhỏ trong khai thác dịch vụ như: giảm chi phí khai thác dịch vụ hay nâng cao chất lượng dịch vụ như rút ngắn thời gian cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên những phần mềm hiện đang triển khai còn tồn tại những điểm chưa thống nhất về môi trường phần cứng, phần mềm hoạt động như: hệ điều Nhóm 13 Trang 8 Báo cáo đồồ án mồn Phân tích và thiếết kếế hệ thồếng. hành hay thậm chí các tham số môi trường trong hệ điều hành như định dạng ngày tháng, có phần mềm thì yêu cầu định dạng dd/MM/yyy, có phần mềm lại yêu cầu phải theo định dạng dd/MM/yyyy. Với yêu cầu như vậy dẫn đến mỗi phần mềm triển khai lại phải cài đặt trên một bộ máy tính khác nhau, dẫn đến việc tồn tại nhiều máy tính tại một điểm bưu cục giao dịch. Diện tích sử dụng tại một điểm bưu cục giao dịch thường không quá lớn và cố định, do đó mỗi lần triển khai thêm một hệ thống phần mềm lại phát sinh thêm một bộ máy tính làm diện tích sử dụng ngày càng chật chội. Bất cập này có thể khắc phục bằng cách đưa thêm yêu cầu về môi trường triển khai vào thành một yêu cầu khi đặt hàng phát triển phần mềm. Tuy nhiên giả sử các hệ thống phần mềm có thể cài đặt trên một hệ thống máy tính thì bất cập chưa phải đã hết, do giao dịch viên phải chuyển qua lại các phần mềm trong quá trình khai thác là một trong những bất cập không nhỏ, đấy là chưa kể đến việc lãng phí tài nguyên hệ thống khi phải duy trì nhiều hệ thống phần mềm cùng chạy một lúc như: bộ nhớ máy tính cần phải lớn do đó phải trang bị máy tính có bộ nhớ lớn gây lãng phí không cần thiết. Với những bất cập như trên một phần do các phần mềm không thể cài đặt chung trên một hệ thống máy tính đã đặt ra yêu cầu cần thống nhất các phần mềm đang khai thác tại bưu cục giao dịch hiện tại thành một hệ thống phần mềm duy nhất đáp ứng được những yêu cầu như sau:  Cài đặt chung trên bất kỳ một máy tính nào tại bưu cục giao dịch;  Phần mềm đó phải hỗ trợ được đa dịch vụ tại bưu cục giao dịch;  Sử dụng chung một giao diện người dùng duy nhất;  Tối ưu về tài nguyên phần cứng sử dụng; Hạ tầng kết nối: Toàn bộ mạng giao dịch cấp 1, 2, 3 và mạng bưu cục khai thác được online hóa và kết nối về Trung tâm Dữ liệu bưu chính. Tuy nhiên, Tổng Công ty chưa có một lõi (Core) đủ mạnh để tùy biến đáp ứng tất cả các yêu cầu nghiệp vụ như các hệ thống ứng dụng cộng lại, dẫn đến tài nguyên hạ tầng bị phân mảnh, nguồn lực triển khai không thể tập trung và các kết nối chưa được tích hợp đầy đủ. Đối với các dịch vụ bưu chính chuyển phát (BCCP) đã dịch chuyển từ mô hình phân tán sang mô hình CSDL tập trung, bước đầu đã hỗ trợ tốt cho việc phân chia doanh thu đối với các dịch vụ này. Khi triển khai phần mềm BCCP sẽ thống nhất được toàn bộ nhóm dịch vụ này vào một công cụ quản trị chung. Nhóm 13 Trang 9 Báo cáo đồồ án mồn Phân tích và thiếết kếế hệ thồếng. Phát triển các công cụ hỗ trợ theo dõi định vị các sản phẩm BCCP có số hiệu trên cổng thông tin điện tử của Tổng Công ty: Phục vụ khách hàng trong quá trình định vị bưu gửi, Giảm yêu cầu điều tra khiếu nại đồng công tác giải quyết khiếu nại được nhanh hơn, nâng cao hình ảnh và uy tín của Bưu cục . VI Nhu cầu tin học hóa của hệ thống Dịch vụ Bưu chính chuyển phát là dịch vụ truyền thống không thể thiếu đối với bất kỳ quốc gia nào. Các nhà khai thác và cung cấp dịch vụ chuyển phát phải đối mặt với nhiều vấn đề để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng như thời gian chuyển phát nhanh, chính xác, cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích, cho phép kiểm soát theo dõi hành trình của bưu phẩm,… Hệ thống quản lý bưu phẩm ghi số nhằm tin học hóa toàn bộ quá trình phát hành, khai thác và định vị bưu phẩm áp dụng cho các đơn vị trong dây chuyền khai thác bưu phẩm ghi số. Hệ thống cung cấp giải pháp truyền nhận dữ liệu nhanh chóng, an toàn và bảo mật giữa các cơ sở dữ liệu tại đơn vị khai thác và cơ sở dữ liệu trung tâm; cung cấp cơ chế kiểm soát dữ liệu giao nhận chuyến thư… Ngoài ra hệ thống cho phép định vị trạng thái và vị trí của các bưu gửi trên toàn bộ quá trình khai thác, cung câp thông tin cho các hệ thống khiếu nại và chăm sóc khách hàng. VII Các yêu cầu đối với hệ thống mới Đảm bảo không làm ảnh hưởng đến các hệ thống phần mềm đã triển khai trước đây tại bưu cục giao dịch: Không cần nâng cấp, điều chỉnh các phần mềm hiện tại, bảo tồn tính năng hiện có của phần mềm. Đảm bảo sử dụng trên các hệ thống phần cứng hiện dùng tại bưu cục giao dịch. Các yêu cầu đối với hệ thống mới: - Tra cứu tìm kiếm thông tin bưu phẩm. - Tra cứu tìm kiếm thông tin khách hàng nhận và gửi - Tra cứu tìm kiếm thông tin về bưu tá phát. - Tra cứu hành trình đi của bưu phẩm. - Thống kê số lượng bưu phẩm nhận trong ngày - Thống kê số lượng bưu phẩm phát thành công. - Thống kê số lượng bưu phẩm hoàn về. Nhóm 13 Trang 10 Báo cáo đồồ án mồn Phân tích và thiếết kếế hệ thồếng. - Quản lý doanh thu thông qua bảng kê. - Lưu trữ khai thác hồ sơ khách hàng. - In ấn bảng kê và các báo cáo thống kê khác. CHƯƠNG II. Phân tích hệ thống về chức năng I. Biểu đồ phân cấp chức năng BFD 1. Sơ đồ phân rã chức năng BFD. a) Mô tả các chức năng mức lá - Nhận bưu phẩm:  Nhận thông tin: Khi khách hàng có nhu cầu gửi bưu phẩm, khách hàng gửi thông tin tới hệ thống. Nếu hệ thống không có dịch vụ khách hàng yêu cầu sẽ thông báo lại cho khách hàng. Nếu có sẽ gửi yêu cầu cho nhân viên giao nhận đi nhận bưu phẩm.  Nhận bưu phẩm: Nhân viên giao nhận sẽ tới nơi khách hàng yêu cầu sau đó kiểm tra thông tin bưu phẩm về khối lượng, cước phí, Nhóm 13 Trang 11 Báo cáo đồồ án mồn Phân tích và thiếết kếế hệ thồếng. - - - Nhóm 13 hình thức thanh toán, ngày giờ gửi, nội dung. Nếu khách hàng đem tới chi nhánh giao dich, nhân viên kiểm tra bưu phẩm.  Lập phiếu gửi: nhân viên giao nhận sẽ ghi các thông tin của bưu phẩm vào phiếu gửi khối lượng, cước phí, hình thức thanh toán, nội dung, ngày giờ gửi, kê khai, nhân viên. Khai thác:  Kiểm tra thông tin: Nhân viên giao nhận sẽ kiểm tra lại các thông tin trên phiếu gửi xem có trùng với bưu phẩm hay không. Nếu không sẽ thông báo lại cho khách hàng và sửa lại phiếu gửi. Nếu đã chính xác sẽ chuyển cho bộ phận kế toán.  Lập bảng chi tiết công nợ: Nhân viên kế toán nhận phiếu gửi, sau đó đọc thông tin từ phiếu gửi, đối chiếu với bảng giá và lập bảng chi tiết công nợ.  Cuối tháng, nhân viên kế toán lập xong bảng chi tiết công nợ và chuyển cho khách hàng. Khách hàng sẽ đối chiếu bảng chi tiết công nợ với phiếu gửi, nếu đúng sẽ phản hồi lại cho nhân viên kế toán để lập hóa đơn thanh toán. Phát bưu phẩm:  Phân loại: bộ phận kho sử dụng bảng kê để phân loại bưu phẩm theo tuyến đường.  Giao bưu tá: phân chia cho từng nhân viên theo từng tuyến , nhân viên sắp xếp trình tự các bưu , ký nhận bàn giao và đi phát.  Câp nhật thông tin: sau khi phát tới khách hàng nhận, sẽ cập nhận thông thông tin lên hệ thống. Khiếu nại:  Nhận thông tin khiếu nại: Khi khách hàng có khiếu nại về tình trạng bưu phẩm, khách hàng sẽ gửi thông tin cho nhân viên điều hàng qua điện thoại, nhân viên điều hành có nhiệm vụ tiếp nhận thông tin của khách hàng.  Giải quyết khiếu nại: Nhân viên điều hành sẽ đối chiếu thông tin mã phiếu gửi mà khách hàng khiếu nại với phiếu gửi của mình và kiểm tra ngày giờ phát, tên người nhận, tên bưu tá….  Thông báo khách hàng: Sau khi đã kiểm tra được thông tin về người nhận và ngày giờ nhận, nhân viên sẽ thông báo lại cho khách hàng. Báo cáo: Trang 12 Báo cáo đồồ án mồn Phân tích và thiếết kếế hệ thồếng.  Báo cáo doanh thu: Nhân viên kế toán sẽ tổng hợp lại bảng kê chi tiết công nợ thành bảng tổng hợp doanh thu sau đó báo cáo với giám đốc.  Báo cáo tình trạng chăm sóc khách hàng: Nhân viên điều hành sẽ tổng hợp lại số chăm sóc khách sau đó báo cáo lên giám đốc. b) Danh sách hồ sơ dữ liệu đã sử dụng - Bảng báo giá Phiếu gửi hàng Bảng kê chi tiết công nợ Hóa đơn thanh toán Số khiếu nại Bảng tổng hợp doanh thu Bảng tổng hợp khiếu nại II. Mô hình luồng dữ liệu (DFD) 1. Ký hiệu sử dụng Ký hiệu Mô tả Chức năng Tiến trình Kho dữ liệu 2. DFD mức khung cảnh a. Biểu đồ Nhóm 13 Trang 13 Báo cáo đồồ án mồn Phân tích và thiếết kếế hệ thồếng. b. Mô tả hoạt động: - KHÁCH HÀNG:  Khách hàng cung cấp thông tin gửi bưu phẩm tới hệ thống.  Hệ thống phản hồi lại cho khách hàng có nhận dịch vụ của khách hàng hay không.  Khách hàng gửi thông tin về bưu phẩm cho hệ thống.  Hệ thống gửi lại phiếu gửi cho khách hàng.  Hệ thống gửi bảng kê chi tiết công nợ cho khách hàng vào thời gian đã hẹn trước.  Khách hàng gửi lại phản hồi về công nợ cho hệ thống.  Nếu khách hàng đối chiếu khớp với bảng chi tiết công nợ, hệ thống sẽ tiến hành xuất hóa đơn. - GIÁM ĐỐC:  Giám đốc yêu cầu hệ thống gửi báo cáo cuối tháng .  Hệ thống gửi báo cáo cho giám đốc. Nhóm 13 Trang 14 Báo cáo đồồ án mồn Phân tích và thiếết kếế hệ thồếng. 3. DFD mức đỉnh Nhóm 13 Trang 15 Báo cáo đồồ án mồn Phân tích và thiếết kếế hệ thồếng. 4. DFD mức dưới đỉnh - Chức năng “ Nhận Bưu Phẩm” Nhóm 13 Trang 16 Báo cáo đồồ án mồn Phân tích và thiếết kếế hệ thồếng. - Chức năng “ Khai thác” - Chức năng “ Phát Bưu Phẩm” Nhóm 13 Trang 17 Báo cáo đồồ án mồn Phân tích và thiếết kếế hệ thồếng. - Chức năng “ Khiếu nại” Nhóm 13 Trang 18 Báo cáo đồồ án mồn Phân tích và thiếết kếế hệ thồếng. - Chức năng “ Báo Cáo” Nhóm 13 Trang 19 Báo cáo đồồ án mồn Phân tích và thiếết kếế hệ thồếng. CHƯƠNG III. Phân tích hệ thống về dữ liệu I. Xây dựng mô hình thực thể liên kết 1. Xác định các kiểu thực thể, kiểu thuộc tính. Các hồ sơ cần sử dụng : BẢNG GIÁ, PHIẾU YÊU CẦU GỬI, PHIẾU YÊU CẦU NHẬN, PHIẾU GỬI, BẢNG CHI TIẾT CÔNG NỢ, HÓA ĐƠN. Các kiểu thực thể: KHÁCH HÀNG, NHÂN VIÊN, PHÒNG BAN, DỊCH VỤ, LOẠI DỊCH VỤ Liệt kê các thuộc tính của hồ sơ sử dụng: Tên hồ sơ THUỘC TÍNH VIẾT GỌN 1. BẢNG GIÁ - Mã bảng giá Mã dịch vụ Khối lượng Chỉ tiêu phát Ngày áp dụng - Mã BG Mã DV Khối lượng Chỉ tiêu phát Ngày áp dụng 2. PHIẾU YÊU CẦU GỬI - Mã phiếu yêu cầu gửi Mã khách hàng Mã dịch vụ Mã nhân viên Ngày tháng - Mã PYCG Mã KH Mã DV Mã NV Ngày tháng 3. PHIẾU GỬI - Mã phiếu gửi Mã khách hàng Kê khai hải quan Nội dung bưu gửi Mã Dịch vụ Cước phí Tổng thanh toán Hình thức thanh toán Ngày giờ gửi Ngày giờ nhận - Mã PG Mã KH Kê khai HQ Nội dung Mã DV Cước phícuo Tổng TT Hình thức TT Ngày giờ gửi Ngày giờ nhận 4. PHIẾU YÊU CẦU NHẬN - Mã phiếu yêu cầu nhận - Mã khách hàng - Mã nhân viên - Mã PYCN Mã KH Mã NV Mã DV Nhóm 13 Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan